Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Số hiệu: | 38/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 09/05/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2019 |
Ngày công báo: | 20/05/2019 | Số công báo: | Từ số 445 đến số 446 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính thức có Nghị định về tăng lương cơ sở lên 1.490.000 đồng
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP về mức lương cơ sở của cán bộ, công chức và lực lượng vũ trang.
Theo đó, từ ngày 01/7/2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng, tăng 100.000 đồng/tháng so với quy định hiện hành.
Mức lương cơ sở mới này sẽ dùng làm căn cứ:
- Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng theo quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ;
- Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
- Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
Nghị định 38/2019/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2019 và thay thế Nghị định 72/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2019/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2019 |
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG CƠ SỞ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2018/QH14 ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Nghị định này quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động (sau đây gọi chung là người hưởng lương, phụ cấp) làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị định này bao gồm:
1. Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật viên chức năm 2010.
4. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm: Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
1. Mức lương cơ sở dùng làm căn cứ:
a) Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;
b) Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;
c) Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.
2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
3. Chính phủ trình Quốc hội xem xét điều chỉnh mức lương cơ sở phù hợp khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương:
a) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2019 tăng thêm so với dự toán năm 2018 được cấp có thẩm quyền giao;
b) Một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2018 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).
2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
a) Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2019 tăng thêm so với dự toán năm 2018 được cấp có thẩm quyền giao;
b) Sử dụng nguồn 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) thực hiện so với dự toán năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ giao;
c) Sử dụng 50% phần ngân sách nhà nước giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính (do thực hiện tinh giản biên chế và đổi mới, sắp xếp lại bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả) và các đơn vị sự nghiệp công lập (do thực hiện đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập);
d) Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2018 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có);
đ) Sử dụng nguồn còn dư (nếu có) sau khi bảo đảm nhu cầu điều chỉnh tiền lương đến mức lương cơ sở 1.390.000 đồng/tháng, từ các nguồn:
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2017 được cấp có thẩm quyền giao.
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2018 tăng thêm so với dự toán năm 2017 được cấp có thẩm quyền giao.
- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) dự toán năm 2018 so với dự toán năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ giao.
- 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) dự toán năm 2019 so với dự toán năm 2018 do Thủ tướng Chính phủ giao.
- Một phần nguồn thu được để lại theo chế độ năm 2019 của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Ngân sách trung ương bổ sung nguồn kinh phí còn thiếu do điều chỉnh mức lương cơ sở năm 2019 cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi đã thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng hưởng lương, phụ cấp trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn thực hiện các quy định tại Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này;
b) Thẩm định nhu cầu và bổ sung kinh phí còn thiếu do thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Nghị định này, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 38/2019/ND-CP |
Hanoi, May 9, 2019 |
ON STATUTORY PAY RATE FOR PUBLIC OFFICIALS AND PUBLIC EMPLOYEES AND ARMED FORCES’ PERSONNEL
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Labor Code dated June 18, 2012;
Pursuant to Resolution No. 70/2018/QH14 dated November 09, 2018 of the National Assembly on state budget estimates 2019;
At the request of the Minister of Home Affairs and Minister of Finance;
The Government promulgates a Decree on statutory pay rate for public officials and public employees and the armed forces.
This Decree sets forth statutory pay rate for public officials and public employees, employees on payrolls, and employees (hereinafter referred to as employees on payroll) who have worked in public sector entities of the Vietnam Communist Party, the Government, or in state-funded socio-political organizations and associations that operate in the central, in central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provinces), in suburban districts, urban districts, district-level towns, provincial-affiliated cities, cities affiliated to central-affiliated cities (hereinafter referred to as districts), in commune, ward, or district-level towns (hereinafter referred to as communes), in special administrative and economic units and the armed forces.
Employees on payroll prescribed in Article 1 hereof include:
1. Public officials and public employees from central echelon to district level prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 4 of Law on public officials and public employees 2008.
2. Public officials and public employees at commune level prescribed in Clause 3 Article 4 of Law on public officials and public employees 2008.
3. Public employees working in public sector entities prescribed in Law on Public Employees 2010.
4. Contract employees who are paid as prescribed in Government's Decree No. 204/2004/ND-CP dated December 14, 2004 on pay policy for public officials and public employees and armed forces’ personnel, including: Contract employees in agencies of the Communist Party, the Government, socio-political organizations prescribed in Government's Decree No. 68/2000/ND-CP dated November 17, 2000 on contracts of employment for certain positions in regulatory agencies and public sector entities and Government's Decree No. 161/2018/ND-CP dated November 29, 2018 on amendments to regulations on recruitment of public employees, pay grade advancement for public officials, promotion for public employees and contracts of employment for certain positions in regulatory agencies and public sector entities.
5. Employees on state regular payroll in state-funded associations as defined in Government's Decree No. 45/2010/ND-CP dated April 21, 2010 on organization, operation and management of associations.
6. Commissioned officers, professional soldiers, non-commissioned officers, soldiers and national defense workers and public employees, contract employees in the People's Army of Vietnam.
7. Commissioned officers, non-commissioned officers on payroll, non-commissioned officers, police officers, public security workers and contract employees in the People’s Police of Vietnam.
8. Employees in cryptography organizations.
9. Part-time workers in communes, hamlets or neighborhoods.
1. The statutory pay rate is the basis for:
a) Determining the levels of salaries in payrolls, allowances and other benefits as per the law with regard to individuals as defined in Article 2 hereof;
b) Determining subsistence allowances as per the law;
c) Determining contributions and benefits concerning the statutory pay rate.
2. From July 1, 2019, the statutory pay rate is VND 1,490,000 per month.
3. The Government shall request the National Assembly to consider adjusting statutory pay rate in conformity with the capacity of the state budget, consumer price index and national economic growth rate.
1. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, other agencies of central government:
a) Use the saving funded by 10% of recurrent expenditures (excluding salaries, allowances, salary equivalents and other human-related costs) as per 2019's budget estimates as compared with 2018’s budget estimates given by competent authorities;
b) Use part of the retained revenues of administrative agencies and public sector entities;
c) Use the remaining funds for the 2018’s salary reform carried over (if any).
2. Provincial authorities shall:
a) Use the saving funded by 10% of recurrent expenditures (excluding salaries, allowances, salary equivalents and other human-related costs) as per 2019's budget estimates as compared with 2018’s budget estimates given by competent authorities;
b) Use 50% the increase in the local budget revenue in comparison with the 2018’s revenue estimate given by the Prime Minister (excluding revenues from land levies and lottery);
c) Use 50% of budget retrenchment for current administrative activities (due to cutting down of personnel on payroll and reshuffling of the political system towards a streamlined, efficient and effective system) and public service entities (due to fundamental changes in organization and management, quality improvement and operation effectiveness of public sector entities);
d) Use the remaining funds for the 2018’s salary reform carried over (if any);
dd) Use the remaining funds (if any) after adjustment of base salary to VND 1,390,000 per month, from the following resources:
- Use the saving funded by 10% of recurrent expenditures (excluding salaries, allowances, salary equivalents and other human-related costs) as per 2017's budget estimates given by competent authorities.
- Use the saving funded by 10% of recurrent expenditures (excluding salaries, allowances, salary equivalents and other human-related costs) as per 2018's budget estimates as compared with 2017’s budget estimates given by competent authorities.
- Use 50% the increase in the local budget revenue (excluding revenues from land levies and lottery) as per 2018’s budget estimates in comparison with the 2017’s revenue estimate given by the Prime Minister.
- Use 50% the increase in the local budget revenue (excluding revenues from land levies and lottery) as per 2019’s budget estimates in comparison with the 2018’s revenue estimate given by the Prime Minister.
- Use part of the retained revenues in 2019 of administrative agencies and public service entities.
3. The central government’s budget shall provide financial aids for Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, other agencies of central government and central-affiliated cities and provinces if their finances for the 2019’s salary reform are insufficient despite their implementation of provisions in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
1. This Decree comes into force as of July 1, 2019.
2. The Government's Decree No. 72/2018/ND-CP dated May 15, 2018 on statutory pay rate for public officials and public employees and armed forces’ personnel expires from effective date of this Decree.
Article 6. Guidelines and implementation
1. The Minister of Home Affairs provides guidelines for implementation of this Decree with regard to salary earners in bodies, organizations and agencies of the Vietnam Communist party and the Government, and political or social organizations and associations.
2. The Minister of National Defense, the Minister of Public Security shall provide guidelines for this Decree with regard to employees under their management.
3. The Minister of Finance:
a) Provide guidelines for determination of demands, sources and payment methods for adoption of the statutory pay rate as defined in this Decree;
b) Verify demands and finance budget deficit for adoption of the statutory pay rate of ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, other agencies of central government and provinces as per this Decree, and summarize and report results of activities to the Prime Minister.
4. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of governmental agencies, Chairpersons of provincial People's Committees shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực