- Hành chính
- Thuế - Phí - Lệ Phí
- Thương mại - Đầu tư
- Bất động sản
- Bảo hiểm
- Cán bộ - công chức - viên chức
- Lao động - Tiền lương
- Dân sự
- Hình sự
- Giao thông - Vận tải
- Lĩnh vực khác
- Biểu mẫu
-
Chủ đề nổi bật
- Cư trú (211)
- Mã số thuế (139)
- Hộ chiếu (133)
- Thuế thu nhập cá nhân (115)
- Nghĩa vụ quân sự (104)
- Doanh nghiệp (99)
- Bảo hiểm xã hội (87)
- Căn cước công dân (84)
- Tiền lương (78)
- Tạm trú (77)
- Hợp đồng (76)
- Hưu trí (62)
- Lương hưu (61)
- Bảo hiểm thất nghiệp (54)
- Lao động (45)
- Thuế (45)
- Thuế giá trị gia tăng (44)
- Sổ đỏ (42)
- Thai sản (41)
- Đất đai (41)
- Hình sự (41)
- Chung cư (40)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (38)
- Tra cứu mã số thuế (37)
- Nghĩa vụ công an (37)
- Pháp luật (35)
- Đăng ký mã số thuế (32)
- Hành chính (31)
- Nhà ở (30)
- Lương cơ bản (30)
- Bảo hiểm y tế (30)
- Bộ máy nhà nước (30)
- Thuế môn bài (27)
- Dân sự (26)
- Trách nhiệm hình sự (26)
- Hóa đơn (24)
- Bảo hiểm (22)
- Xây dựng (21)
- Quyết toán thuế TNCN (21)
- Thương mại (19)
- Xử phạt hành chính (19)
- Hưởng BHTN (18)
- Hợp đồng lao động (17)
- Trợ cấp - phụ cấp (17)
- Đóng thuế TNCN (17)
- Nộp thuế (17)
- Hàng hóa (17)
- Kết hôn (16)
- Vốn (16)
- Giáo dục (16)
- Hôn nhân gia đình (15)
- Người phụ thuộc (14)
- Văn hóa xã hội (14)
- Đầu tư (14)
- Kinh doanh (14)
- Phụ cấp (13)
- Công ty TNHH (13)
- Thường trú (13)
- Ly hôn (13)
- Gia hạn, đổi hộ chiếu (13)
ID thuế môn bài là gì? Hướng dẫn tra cứu ID thuế và nộp thuế điện tử 2025
1. ID thuế môn bài là gì?
Căn cứ Khoản 6 Điều 3 Thông tư 19/2021/TT-BTC quy định, ID thuế môn bài hay mã định danh khoản phải nộp (ID) là một dãy các ký tự được tạo trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế, có tính duy nhất cho từng hồ sơ thuế hoặc khoản phải nộp của người nộp thuế.
2. Hướng dẫn tra cứu ID thuế và nộp thuế điện tử 2025
Người nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn 1483/TCT-KK năm 2023 và có thể tham khảo hướng dẫn dưới đây:
- Bước 1: Đăng nhập tài khoản tại website https://thuedientu.gdt.gov.vn/
- Bước 2: Vào mục Nộp thuế trên thanh menu và chọn Lập Giấy nộp tiền
- Bước 3: Tại ô Ngân hàng, tích chọn ngân hàng nộp tiền
- Bước 4: Tại khung "Truy vấn thông tin số thuế phải nộp" chọn loại nghĩa vụ là Tất cả sau đó tích [Truy vấn] để lấy thông tin Giấy nộp tiền.
- Bước 5: Sau đó màn hình sẽ hiển thị danh sách các khoản thu khác thuộc NSNN trừ tiền chậm nộp, tiền phạt trong đó có mã ID khoản phải nộp. Mã ID được cấp trên Thông báo chấp nhận theo mẫu 01-2/TB-TĐT gửi về email khi người nộp thuế nộp tờ khai thuế điện tử hoặc được cấp trên Thông báo nộp tiền bằng giấy/điện tử.
- Bước 6: Người dùng kéo tích chọn và kéo thanh công cụ sang phải để chọn tờ khai sau đó click chọn [Tiếp tục]
- Bước 7: Khi màn hình hiển thị như hình minh họa dưới đây, người nộp thuế kiểm tra và chỉnh sửa số tiền nộp thuế đúng với nghĩa vụ phát sinh.
Lưu ý: Ghi chú khoản nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
- Bước 8: Sau khi kiểm tra và điền đúng khoản nộp thuế, người nộp thuế chọn hoàn thành và ký gửi giấy nộp tiền.
3. Một số lưu ý khi triển khai thu nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID)
Cụ thể, triển khai thu nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo ID khoản phải nộp thì cơ quan thuế cần lưu ý một số nội dung sau:
- Để kịp thời cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho NNT lập chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước, cơ quan thuế khi tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế, ban hành các thông báo nộp tiền, cập nhật văn bản, quyết định xử lý về thuế vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế phải đảm bảo thời gian quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, quy định tại Quy chế quy định trách nhiệm về kiểm soát xử lý dữ liệu trên Hệ thống các ứng dụng quản lý thuế ban hành kèm theo Quyết định 2018/QĐ-TCT ngày 12/12/2018.
- Trường hợp chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước chuyển đến chưa có thông tin ID khoản phải nộp (do đến thời điểm NNT lập chứng từ nộp tiền nhưng không tìm được mã ID hoặc chưa được cấp mã ID,...) thì hệ thống phân loại chứng từ trạng thái kiểm tra. Cơ quan thuế liên hệ tra soát thông tin với NNT, trường hợp xác định được chính xác ID khoản phải nộp thì hoàn thiện mã ID khoản phải nộp để hệ thống tiến hành xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế cho NNT kịp thời.
- Tăng cường rà soát, đối chiếu, cập nhật tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định 879/QĐ-TCT ngày 15/5/2015 nhằm theo dõi nghĩa vụ thuế của NNT tại các hệ thống ứng dụng chính xác với thực tế quản lý thuế của người nộp thuế. Trường hợp phát hiện các khoản nợ, thừa trên hệ thống chưa đúng với thực tế nghĩa vụ thuế của NNT thì cơ quan thuế có trách nhiệm xử lý kịp thời theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế về khoanh nợ, nộp thừa để đảm bảo các thông tin về tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của NNT cung cấp tại Cổng thông tin điện tử là chính xác.
(Tiểu mục 4 Mục I Công văn 1483/TCT-KK năm 2023)
4. Một số câu hỏi thường gặp
4.1. Mã định danh khoản phải nộp (ID) được cấp để làm gì?
- Người nộp thuế sử dụng mã ID khoản phải nộp để thực hiện:
- Tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của người nộp thuế;
- Nộp tiền vào ngân sách nhà nước;
- Tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại Cổng TTĐT của TCT.
- Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng:
- Truy vấn ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của TCT;
- Sử dụng ID khoản phải nộp tại các thông báo nộp tiền do NNT cung cấp;
- Sử dụng ID khoản phải nộp để kê khai trên Bảng kê nộp tiền, Giấy nộp tiền để hỗ trợ NNT lập chứng từ nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước/ngân hàng;
- Sử dụng ID khoản phải nộp bằng phương thức điện tử qua các dịch vụ do KBNN/Cổng dịch vụ công Quốc gia/ngân hàng cung cấp.
- Cơ quan thuế sử dụng mã ID khoản phải nộp để:
- Sử dụng ID khoản phải nộp để theo dõi, quản lý nghĩa vụ thuế của NNT với các nội dung sau:
- Tiếp nhận chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước có ID khoản phải nộp, xử lý bù trừ khoản phải nộp với khoản đã nộp theo ID.
- Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo ID.
(Tiểu mục 3 Mục I Công văn 1483/TCT-KK năm 2023)
4.2. Tổng cục Thuế hướng dẫn cách sử dụng ID khoản phải nộp như thế nào?
Theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn 1483/TCT-KK năm 2023, có 2 cách sử dụng mã ID khoản nộp. Cụ thể:
- Thứ nhất, là sử dụng mã ID trong nộp thuế:
Trường hợp NNT thực hiện nộp thuế tại Cổng TTĐT Tổng cục Thuế:
-
- Cổng TTĐT Tổng cục Thuế cho phép NNT truy vấn khoản phải nộp theo mã hồ sơ (đối với khoản phải nộp liên quan nghĩa vụ tài chính về đất đai, lệ phí trước bạ phương tiện) hoặc truy vấn toàn bộ khoản phải nộp của NNT.
- Cổng TTĐT Tổng cục Thuế trả kết quả truy vấn về khoản phải nộp có gắn ID và điền tự động thông tin lên giấy nộp tiền theo ID NNT lựa chọn nộp tiền.
- Trường hợp NNT lựa chọn nhiều ID để lập 1 giấy nộp tiền, nếu đảm bảo các điều kiện về thứ tự thanh toán liền kề nhau, có cùng thông tin Kho bạc Nhà nước tiếp nhận khoản thu, cơ quan thu, tài khoản thu, nội dung kinh tế, loại tiền, tính chất nghiệp vụ quản lý thuế Cổng TTĐT Tổng cục Thuế hỗ trợ gom ID lên giấy nộp tiền, ID hiển thị trên giấy nộp tiền khác các mã ID riêng lẻ mà NNT lựa chọn.
- Mã ID được đảm bảo thống nhất từ khâu tạo lập giấy nộp tiền tại Tổng cục Thuế, qua ngân hàng, đến Kho bạc nhà nước và cơ quan Thuế.
- Đối với trường hợp chưa có ID khoản phải nộp, trường hợp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ thì NNT tích chọn “Tạm nộp” để hệ thống hiển thị giao diện lập giấy nộp tiền.
- NNT kê khai toàn bộ thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN để cơ quan thuế có cơ sở ghi nhận, xử lý bù trừ khoản đã nộp của NNT với khoản phải nộp hoặc tra soát thông tin với NNT để hoàn thiện chứng từ.
- Trường hợp không tìm thấy khoản phải nộp tương ứng (có thể do các nguyên nhân như: các khoản thuế đã lập và gửi hồ sơ khai thuế nhưng chưa được cơ quan thuế chấp nhận…) hoặc thông tin khoản phải nộp chưa đúng nhưng để đảm bảo thời hạn nộp thuế thì NNT tích chọn “Loại thuế khác” để hệ thống hiển thị giao diện lập giấy nộp tiền.
- NNT kê khai toàn bộ thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN để cơ quan thuế có cơ sở ghi nhận, xử lý bù trừ khoản đã nộp với khoản phải nộp hoặc tra soát thông tin với NNT để hoàn thiện chứng từ.
- Trường hợp nộp thuế tại Ngân hàng, Kho bạc, Cổng dịch vụ công quốc gia thì NNT cung cấp Thông báo nộp tiền liên quan nghĩa vụ tài chính về đất đai, lệ phí trước bạ phương tiện hoặc ghi cụ thể mã ID trên bảng kê nộp tiền liên quan khoản phải nộp khác hoặc đề nghị Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng có kết nối với Cổng TTĐT Tổng cục Thuế hỗ trợ truy vấn ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT Tổng cục Thuế để lập giấy nộp tiền vào NSNN.
- Thứ hai, có thể sử dụng mã ID trong tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN. Cụ thể:
- Cổng TTĐT Tổng cục Thuế cho phép NNT tra cứu toàn bộ tình hình xử lý nghĩa vụ thuế đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
- Cổng TTĐT Tổng cục Thuế trả kết quả truy vấn về khoản phải nộp, khoản tạm nộp/nộp thừa có gắn ID và điền tự động thông tin lên đề nghị tra soát theo ID NNT lựa chọn.
4.3. Nguyên tắc cấp ID khoản phải nộp được hướng dẫn như thế nào?
Theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Công văn 1483/TCT-KK năm 2023 nêu rõ việc cấp ID khoản phải nộp tại hệ thống các ứng dụng như sau:
- ID khoản phải nộp được sinh tại các hệ thống ứng dụng TMS, LPTB-NĐ đảm bảo nguyên tắc duy nhất cho từng hồ sơ hoặc khoản phải nộp của NNT.
- ID khoản phải nộp được cung cấp cho NNT biết theo hướng dẫn tại điểm 1b Mục I công văn này để NNT thực hiện nộp tiền vào NSNN; tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN theo hướng dẫn tại Phụ lục 02 công văn này.
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi trích tài khoản của NNT để nộp tiền vào NSNN, ngân hàng ủy nhiệm thu, KBNN sử dụng ID khoản phải nộp trong truyền nhận thông tin, chứng từ nộp NSNN theo hướng dẫn tại công văn số 1482/TCT-KK ngày 24/04/2023 của Tổng cục Thuế.
- Khi NNT lập Giấy nộp tiền vào NSNN tại Cổng TTĐT của TCT thì Cổng TTĐT của TCT tạo 01 mã ID khoản phải nộp tổng hợp (sau đây viết tắt là “ID tổng hợp”):
- Điều kiện tổng hợp: các ID khoản phải nộp có thứ tự thanh toán liền kề nhau; đồng thời có cùng thông tin KBNN tiếp nhận khoản thu, cơ quan thu, tài khoản thu, mục lục ngân sách, loại tiền, tính chất nghiệp vụ quản lý thuế.
- “ID tổng hợp” có tính duy nhất, đại diện cho một nhóm từ 02 mã ID khoản phải nộp trở lên được gom khi NNT lập Giấy nộp tiền. Số tiền của mã “ID tổng hợp” bằng tổng cộng số tiền của các ID khoản phải nộp. Khi chọn nộp theo mã “ID tổng hợp” thì không sửa số tiền.
- Sử dụng mã ID tổng hợp:
- Cổng TTĐT của TCT cho phép NNT chọn lập Giấy nộp tiền theo “ID tổng hợp” đã được tự động gom sẵn từ tất cả các mã ID khoản phải nộp đủ điều kiện hoặc;
- Trường hợp Cổng TTĐT của TCT đã tự động gom sẵn các khoản phải nộp có đủ điều kiện nhưng NNT chỉ muốn nộp cho một hoặc một số khoản phải nộp (do không đủ điều kiện trích nợ tài khoản ngân hàng đối với số tiền của ID tổng hợp đã gom sẵn) thì hệ thống cho phép NNT:
- Chọn một mã ID khoản phải nộp để lập GNT.
- Chọn từ 02 mã ID khoản phải nộp trở lên có đủ điều kiện để hệ thống tạo mã “ID tổng hợp” mới.
- Mã “ID tổng hợp” (nếu có) được truyền qua hệ thống kết nối trao đổi thông tin thu ngân sách giữa Cổng TTĐT của TCT và ngân hàng phối hợp thu như ID khoản phải nộp.