Công ty tổ chức đào tạo bắt buộc cho nhân viên ngoài giờ hành chính thì có tính là làm thêm ngoài giờ?
Công ty tổ chức đào tạo bắt buộc cho nhân viên ngoài giờ hành chính thì có tính là làm thêm ngoài giờ?

1. Làm thêm giờ được quy định như sau

Khái niệm làm thêm giờ: Được quy định tại Khoản 1 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Đồng thời Người sử dụng lao động phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

a) Phải được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Đào tạo bắt buộc ngoài giờ hành chính

Nếu việc tham gia đào tạo ngoài giờ hành chính là yêu cầu bắt buộc của doanh nghiệp (không phải tự nguyện), và thời gian tham gia khóa đào tạo này không nằm trong khung giờ làm việc đã thỏa thuận, thì nó có thể được tính là làm thêm giờ. Do đó, doanh nghiệp có nghĩa vụ trả lương làm thêm giờ hoặc bù đắp bằng thời gian nghỉ.

3. Điều kiện sử dụng người lao động làm thêm giờ

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

- Phải được sự đồng ý của người lao động;

Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ được hướng dẫn tại Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau: Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây: Thời gian làm thêm; Địa điểm làm thêm; Công việc làm thêm.

Trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Mẫu số 01PLIV

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại mục 3 dưới đây.

3. Tiền lương làm thêm giờ (căn cứ tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019)

Khi người lao động làm thêm giờ, tiền lương làm thêm giờ phải được trả với mức cao hơn so với tiền lương giờ làm việc bình thường:

Ít nhất bằng 150% tiền lương giờ bình thường đối với giờ làm thêm vào ngày làm việc bình thường.

Ít nhất bằng 200% đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.

Ít nhất bằng 300% đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ có hưởng lương.

4. Một số quy định về làm thêm giờ theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP

Giới hạn số giờ làm thêm

(1) Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản (2) và (3).

(2) Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.

(3) Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.

(4) Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

(5) Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.

Thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm

- Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:

+ Nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;

+ Nơi đặt trụ sở chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

- Việc thông báo phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.

- Văn bản thông báo theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020.

Mẫu số 02PLIV

Cách tính tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

Theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, cách tính tiền lương làm thêm giờ được hưởng dẫn như sau:

- Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

+ Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

+ Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

- Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

- Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định nêu trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Như vậy, tiền lương làm thêm giờ của người lao động được tính theo hướng dẫn nêu trên.

Quy định làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt

Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động 2019 và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:

- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Vì vậy, nếu doanh nghiệp yêu cầu nhân viên tham gia đào tạo ngoài giờ hành chính mà không có sự đồng thuận về việc đó không phải làm thêm giờ, thì thời gian này có thể được tính là làm thêm giờ và cần phải trả lương làm thêm giờ theo quy định.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Người lao động đi làm vào ngày nghỉ bù thì có được tính lương không? Khi nào được nghỉ bù và cách tính lương nghỉ bù?

Người sử dụng lao động trả lương 18k/giờ có vi phạm pháp luật không?

Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ được hưởng lương như thế nào?

Người lao động bị tai nạn trên đường đi làm thì công ty có trách nhiệm như thế nào?