Trong quá trình đầu tư vào công ty cổ phần, việc nhận cổ tức là một trong những lợi ích quan trọng mà cổ đông được hưởng. Tuy nhiên, bên cạnh niềm vui từ lợi nhuận nhận được, nhiều cổ đông còn băn khoăn liệu khoản cổ tức này có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không? Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định pháp luật liên quan đến việc nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ tức, từ đó giúp cổ đông có cái nhìn toàn diện về nghĩa vụ thuế của mình trong quá trình đầu tư.

Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

1. Cổ tức là gì?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về cổ tức như sau:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

5. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.

…”

Như vậy, cổ tức chính là phần lợi nhuận ròng được chia cho các cổ đông, và nó có thể được trả dưới dạng tiền mặt hoặc thông qua các hình thức tài sản khác. Đây là phần thưởng mà cổ đông nhận được từ sự tăng trưởng và hiệu quả hoạt động của công ty, thể hiện sự đầu tư sinh lời từ mỗi cổ phần mà họ sở hữu.

Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

2. Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ tại điểm c khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

...

3. Thu nhập từ đầu tư vốn

Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:

a) Tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

b) Cổ tức nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần.

…”

Như vậy, số cổ tức mà các cá nhân nhận được từ việc góp vốn mua cổ phần được coi là một khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Điều này có nghĩa là khi một cổ đông cá nhân nhận được cổ tức từ khoản đầu tư vào cổ phần, họ có trách nhiệm phải nộp thuế thu nhập cá nhân trên số tiền hoặc giá trị tài sản mà họ nhận được. Đây là quy định nhằm đảm bảo rằng mọi khoản thu nhập, kể cả từ việc đầu tư cổ phần, đều được quản lý chặt chẽ và tuân thủ theo pháp luật về thuế.

Cổ đông nhận cổ tức có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân do cổ đông nhận cổ tức là cá nhân cư trú thế nào?

Theo quy định tại tại Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định về cách tính thuế đối với thu nhập do nhận cổ tức của cổ đông như sau:

“Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.

2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:

a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.

d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

4. Cách tính thuế

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%”

Như vậy, để xác định số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mà cổ đông là cá nhân cư trú cần phải nộp đối với thu nhập từ cổ tức, quy trình tính toán được thực hiện như sau:

Số thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%

Đầu tiên, số thuế TNCN phải nộp được tính bằng cách nhân thu nhập tính thuế với tỷ lệ thuế suất là 5%. Trong đó, "thu nhập tính thuế" chính là số tiền cổ tức mà cổ đông cá nhân nhận được từ khoản đầu tư vào cổ phần của công ty. Cụ thể, thu nhập tính thuế bao gồm tổng số cổ tức mà cá nhân nhận từ các cổ phần đã góp vốn vào công ty, và thuế suất 5% là tỷ lệ thuế được áp dụng trên khoản thu nhập này theo quy định hiện hành.

Tóm lại, để tính toán số thuế TNCN phải nộp, bạn cần nhân tổng số cổ tức nhận được với thuế suất 5%, qua đó xác định chính xác nghĩa vụ thuế của mình đối với khoản thu nhập từ cổ tức.

4. Thời hạn nộp thuế đối với thu nhập do nhận từ cổ tức là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

...

3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

…”

Theo các quy định hiện hành, thời hạn để nộp hồ sơ khai thuế cho từng nghĩa vụ thuế phát sinh được quy định là không quá 10 ngày kể từ thời điểm nghĩa vụ thuế đó phát sinh. Cụ thể, đối với thuế thu nhập cá nhân liên quan đến việc nhận cổ tức, nghĩa vụ này cũng phải được khai báo và nộp hồ sơ trong khoảng thời gian 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Điều này có nghĩa là, khi cổ đông nhận cổ tức và phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân từ khoản cổ tức đó, họ cần phải hoàn tất việc nộp hồ sơ khai thuế trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận cổ tức. Việc tuân thủ đúng thời hạn này không chỉ đảm bảo sự chính xác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế mà còn giúp tránh được các khoản phạt hoặc lãi suất phát sinh do trễ hạn.

Tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế như sau:

“Điều 55. Thời hạn nộp thuế

1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Đối với dầu thô, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo lần xuất bán dầu thô là 35 ngày kể từ ngày xuất bán đối với dầu thô bán nội địa hoặc kể từ ngày thông quan hàng hóa theo quy định của pháp luật về hải quan đối với dầu thô xuất khẩu.

Đối với khí thiên nhiên, thời hạn nộp thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tháng.

…”

Vì vậy, thời gian tối đa để hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân từ việc nhận cổ tức là không quá 10 ngày kể từ ngày nghĩa vụ thuế phát sinh. Đây là thời hạn quan trọng mà các cá nhân cần tuân thủ để đảm bảo việc nộp thuế đúng hạn và tránh các khoản phạt không mong muốn.

Trong trường hợp có sự cần thiết phải khai bổ sung hồ sơ khai thuế do phát hiện sai sót hoặc thiếu sót trong hồ sơ khai thuế đã nộp, thì thời hạn nộp thuế sẽ được tính theo thời gian quy định cho việc nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sự điều chỉnh. Điều này có nghĩa là, khi tiến hành khai bổ sung, người nộp thuế cần căn cứ vào thời hạn quy định cho việc nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế mà trong đó có sai sót để hoàn tất nghĩa vụ nộp thuế bổ sung. Việc này giúp đảm bảo rằng tất cả các điều chỉnh và bổ sung đều được thực hiện kịp thời và chính xác.