Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN), việc nắm rõ trạng thái của tờ khai là vô cùng quan trọng để đảm bảo quá trình quyết toán diễn ra suôn sẻ. Tuy nhiên, không ít người gặp phải tình huống tờ khai quyết toán thuế có sai sót sau khi đã nộp. Vậy làm thế nào để tra cứu trạng thái của tờ khai quyết toán thuế TNCN? Và nếu phát hiện sai sót, liệu bạn có thể khai bổ sung để chỉnh sửa hay không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về các bước tra cứu trạng thái của tờ khai và cách xử lý khi tờ khai gặp sai sót, giúp bạn đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật thuế.

Cách tra cứu trạng thái của tờ khai quyết toán thuế TNCN? Tờ khai quyết toán thuế TNCN có sai sót thì có được khai bổ sung hay không?

1. Cách tra cứu trạng thái của tờ khai quyết toán thuế TNCN?

Bước 1: Truy cập trang web của Tổng cục Thuế tại địa chỉ https://canhan.gdt.gov.vn/

Bước 2: Đăng nhập vào hệ thống:

Tiếp tục nhập đầy đủ thông tin cá nhân theo các trường thông tin tương ứng gồm:

- Mã số thuế

- Ngày cấp mã số thuế

- Cơ quan thuế tỉnh/Thành phố

- Cơ quan quản lý thuế

Sau khi hoàn tất các thông tin bạn nhấn chọn vào ô “đăng nhập” để tiếp tục.

Bước 3: Chọn chức năng “Tra cứu”“Tra cứu QTT”.

Bước 4: Chọn các tiêu chí tìm kiếm: Loại tờ khai, Trạng thái, Ngày gửi. Sau đó ấn nút “Tra cứu”.

Bước 5: Ấn nút “Tra cứu”. Màn hình “Kết quả tra cứu” hiển thị kết quả tra cứu theo các tiêu chí đã lựa chọn.

- Hệ thống hiển thị các thông tin bao gồm:

+ Mã giao dịch: Là mã hệ thống tự sinh khi gửi tờ khai thành công

+ Tên tờ khai: Tên file quyết toán thuế

+ Loại tờ khai: Hiển thị loại tờ khai chính thức hoặc bổ sung

+ Kỳ kê khai: Hiển thị kỳ tính thuế của tờ khai

+ Lần nộp: Hiển thị lần nộp của tờ khai

+ Gửi phục lục: Hệ thống cho phép gửi thêm phụ lục cho tờ khai.

+ Ngày gửi file: Hiển thị ngày gửi tờ khai.

+ Tên người gửi: Hiển thị tên người gửi file lần cuối cùng.

+ Địa chỉ liên hệ: Hiển thị địa chỉ của người gửi tờ khai.

+ Điện thoại: Hiển thị điện thoại của người gửi tờ khai.

+ Trạng thái: Hiển thị trạng thái xử lý tờ khai.

+ Lý do từ chối: Hiển thị lý do từ chối của cơ quan thuế với những tờ khai có trạng thái “Từ chối”

+ Chi tiết lỗi: Lý do cơ quan thuế từ chối tờ khai của cơ quan thuế gửi lên được nhận vào hệ thống tác nghiệp.

Cách tra cứu trạng thái của tờ khai quyết toán thuế TNCN? Tờ khai quyết toán thuế TNCN có sai sót thì có được khai bổ sung hay không?

2. Hạn cuối để cá nhân tự quyết toán thuế TNCN nộp tờ khai trong năm 2023 là khi nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019:

“Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

...

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.”

Như vậy, hạn chót để các cá nhân thực hiện tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho năm 2023 là ngày 30/4/2023. Tuy nhiên, do năm 2023 có kỳ nghỉ lễ Giỗ Tổ Hùng Vương và lễ 30/4 - 01/5 diễn ra liên tục trong ba ngày, từ 29/4 đến 01/5/2023, mà trong đó, ngày 29/4 và 30/4 rơi vào cuối tuần, tức thứ Bảy và Chủ nhật. Vì lý do này, thời hạn cuối cùng để nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN sẽ được chuyển sang ngày làm việc đầu tiên ngay sau kỳ nghỉ lễ. Điều này giúp đảm bảo rằng các cá nhân có đủ thời gian để hoàn thành nghĩa vụ quyết toán thuế mà không bị ảnh hưởng bởi lịch nghỉ lễ kéo dài.

3. Tờ khai quyết toán thuế TNCN có sai sót thì có được khai bổ sung hay không?

Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định:

“Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

1. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nhưng trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra.

2. Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế thì người nộp thuế vẫn được khai bổ sung hồ sơ khai thuế; cơ quan thuế thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này.

3. Sau khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế thì việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế được quy định như sau:

a) Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với trường hợp làm tăng số tiền thuế phải nộp, giảm số tiền thuế được khấu trừ hoặc giảm số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn và bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142 và Điều 143 của Luật này;

b) Trường hợp người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế có sai, sót nếu khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được khấu trừ, tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn thì thực hiện theo quy định về giải quyết khiếu nại về thuế.

4. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế bao gồm:

a) Tờ khai bổ sung;

b) Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan.

5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.”

Theo quy định, nếu người nộp thuế phát hiện ra rằng hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của mình có sai sót, họ có thể thực hiện việc khai bổ sung. Thời hạn cho việc khai bổ sung này là trong vòng 10 năm kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót. Tuy nhiên, việc khai bổ sung này phải được thực hiện trước khi cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra, kiểm tra và công bố quyết định liên quan. Điều này nhằm đảm bảo rằng các sai sót được sửa chữa kịp thời, tránh các rủi ro pháp lý và chi phí phát sinh có thể xảy ra do việc phát hiện sai sót sau khi quá trình kiểm tra đã bắt đầu.