Bán hàng trên sàn thương mại điện tử có phải nộp thuế không?
Bán hàng trên sàn thương mại điện tử có phải nộp thuế không?

1. Bán hàng trên sàn thương mại điện tử có phải nộp thuế không?

Dựa theo khoản 1 Điều 3 của Nghị định 52/2013/NĐ-CP về hoạt động thương mại điện tử:

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, quy định về đối tượng áp dụng như sau:

Hoạt động thương mại điện tử là việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ quá trình của hoạt động thương mại thông qua các phương tiện điện tử có kết nối với Internet, mạng viễn thông di động, hoặc các mạng mở khác.

Theo điểm đ khoản 1 Điều 2 Chương I của Thông tư 40/2021/TT-BTC, đối tượng áp dụng bao gồm các cá nhân có thu nhập từ sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số, phù hợp với quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

Như vậy, các cá nhân kinh doanh trên sàn giao dịch thương mại điện tử nằm trong đối tượng phải kê khai và nộp thuế.

Để tránh các hình thức xử phạt, cá nhân kinh doanh trên các nền tảng thương mại điện tử cần phải đăng ký thuế với cơ quan thuế.

2. Bán hàng trên sàn thương mại điện tử phải nộp thuế nào?

Dựa theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, nguyên tắc tính thuế được quy định như sau:

Việc tính thuế đối với hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh tuân theo các quy định hiện hành về thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các văn bản pháp luật liên quan.

Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không quá 100 triệu đồng thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN, theo quy định của pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải thực hiện khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin đã khai báo.

Đối với hộ kinh doanh hoặc nhóm cá nhân kinh doanh theo hình thức hộ gia đình, mức doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm để xác định việc miễn thuế GTGT và thuế TNCN sẽ được áp dụng cho một người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình trong năm tính thuế.

Do đó, nếu hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh bán hàng online có doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên trong năm thì phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN. Trường hợp doanh thu dưới 100 triệu đồng thì sẽ được miễn nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Bán hàng trên sàn thương mại điện tử phải nộp thuế nào?
Bán hàng trên sàn thương mại điện tử phải nộp thuế nào?

3. Quy định về kê khai, nộp thuế đối với hoạt động thương mại điện tử

Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú, hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong mọi lĩnh vực và ngành nghề theo quy định pháp luật, bao gồm cả thương mại điện tử, có nghĩa vụ đăng ký, kê khai và nộp thuế theo quy định.

Về đăng ký thuế: Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử phải đăng ký thuế trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hoặc từ khi bắt đầu kinh doanh đối với trường hợp chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Về kê khai và nộp thuế: Tùy thuộc vào quy mô kinh doanh, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh hoạt động thương mại điện tử sẽ áp dụng một trong ba phương pháp tính thuế, kê khai và nộp thuế:

Phương pháp kê khai: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện kê khai thuế theo tháng, trừ trường hợp kinh doanh mới hoặc đủ điều kiện kê khai theo quý và lựa chọn kê khai theo quý theo Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng là ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh nghĩa vụ thuế, và theo quý là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo. Việc nộp thuế phải thực hiện tại Chi cục Thuế quản lý nơi hộ kinh doanh hoạt động. Thời hạn nộp thuế trùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Nếu khai bổ sung, thời hạn nộp thuế là thời hạn của kỳ tính thuế có sai sót.

Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh: Áp dụng cho cá nhân kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định, hoặc cá nhân có thu nhập từ dịch vụ nội dung số và không lựa chọn phương pháp kê khai. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là trong vòng 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Thời hạn nộp thuế trùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung, thời hạn nộp thuế cũng theo kỳ tính thuế có sai sót.

Phương pháp khoán: Áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ khi thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc khai theo từng lần phát sinh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày 15 tháng 12 của năm liền kề trước năm tính thuế. Việc nộp thuế phải tuân theo thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

Xem bài viết có liên quan:

Cách kiểm tra lịch sử đóng thuế TNCN mới nhất

Mã số thuế hộ kinh doanh có phải là mã số thuế cá nhân không?