Sông núi nước Nam - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 9 - Cánh diều

Tóm tắt kiến thức trọng tâm tác phẩm Sông núi nước Nam Ngữ văn lớp 9 sách Cánh diều đầy đủ bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 9. Mời các bạn đón xem:

1 8,400 29/05/2024


Tác giả tác phẩm: Sông núi nước Nam - Ngữ văn 9

Sông núi nước Nam - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 9 - Cánh diều (ảnh 1)

I. Tác giả văn bản Sông núi nước Nam

- Bài thơ dù chưa rõ tác giả thực sự là ai nhưng qua lời kể lại thì có thể là lời thơ của Lí Thường Kiệt (1019- 1105)

- Ông là một danh tướng lẫy lừng có công đánh thắng quân Tống xâm lăng.

II. Tìm hiểu văn bản Sông núi nước Nam

1. Thể loại

- Văn bản Sông núi nước Nam thuộc thể loại thất ngôn tứ tuyệt.

2. Xuất xứ

- Có truyền thuyết rằng năm 1077, quân Tống xâm lược nước ta. Vua Lí Nhân Tông sai Lí Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở sông Như Nguyệt, bỗng một đêm, quân sĩ chợt nghe từ trong đền thờ hai anh em Trương Hống và Trương Hát - hai vị tướng giỏi được tôn là thần sông Như Nguyệt có giọng ngâm bài thơ này.

- Bài thơ được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của nước ta.

3. Hoàn cảnh sáng tác

Cuối năm 1076, nhà Tống ồ ạt đưa quân sang xâm lược nước ta. Quân đội Đại Việt lúc bấy giờ do Lý Thường Kiệt chỉ huy, tuy đã chủ động chuẩn bị đối phó từ trước nhưng vẫn chống cự một cách rất khó khăn. Giặc tràn xuống bờ bắc sông Cầu và đội quân tiên phong của chúng đã bước đầu chọc thủng được phòng tuyến Như Nguyệt. Phòng tuyến vỡ, tình thế hết sức cấp bách. Quân giặc sĩ khí dâng cao còn tinh thần của quân sĩ ta bị tan vỡ. Muốn giành lại được thế chủ động, trước phải đập tan đội quân tiên phong của giặc, mà muốn đập tan đội quân tiên phong này, phải tìm cách lấy lại và kích động mãnh mẽ tinh thần của quân sĩ. Nhận rõ điều đó, Lý Thường Kiệt đã bí mật đang đêm cho người vào đền thờ Trương Hát ở ngay bên bờ sông Cầu, đọc to bài thơ.

4. Phương thức biểu đạt

- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.

5. Ý nghĩa nhan đề

"Sông núi nước Nam" tức là khẳng định chủ quyền và lãnh thổ của người Nam, sách trời đã định rõ không có giặc nào có thể xâm phạm đến được

6. Bố cục Sông núi nước Nam

- Phần 1 (2 câu đầu): Khẳng định chủ quyền lãnh thổ.

- Phần 2 (2 câu cuối): Nêu cao quyết tâm chống lại kẻ thù.

7. Giá trị nội dung

- Bài thơ là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc khẳng định chủ quyền đất nước. Sự khẳng định tuyệt đối cùng quyết tâm bảo vệ toàn vẹn chủ quyền trước những kẻ xâm lăng, cảnh báo bất cứ kẻ nào dám xâm phạm vào chủ quyền đều phải chuốc lấy thất bại.

8. Giá trị nghệ thuật

- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt súc tích, cô đọng cảm xúc.

- Lời thơ đanh thép, hào hùng, dõng dạc.

- Cảm xúc dồn nén trong từng câu chữ.

III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Sông núi nước Nam

Sông núi nước Nam - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 9 - Cánh diều (ảnh 1)

1. Hai câu thơ đầu: Lời khẳng định chủ quyền dân tộc

- Vua Nam nguyên văn “Nam đế”: từ “đế” thể hiện sự ngang hàng với hoàng đế Trung Hoa.

- “Thiên thư”: Sách trời ý chỉ tạo hóa phân định rõ ràng chủ quyền nước Nam.

=> Khẳng định nước Nam là do vua Nam - đại diện của nhân dân - nắm giữ, đó là chân lý hiển nhiên không thể thay đổi.

2. Hai câu thơ cuối: Quyết tâm bảo vệ toàn vẹn chủ quyền

- Câu hỏi tu từ mạnh mẽ, chỉ ra sự trái đạo trời của bọn “nghịch lỗ”

- Cảnh cáo sự thất bại không thể tránh khỏi của chúng khi dám làm trái lẽ phải, trái với đạo lí tự nhiên.

=> Nêu cao quyết tâm chiến đấu bảo vệ đất nước, niềm tin chiến thắng ngoại xâm của dân tộc.

IV. Đọc văn bản Sông núi nước Nam

Phiên âm:

Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư.

Dịch nghĩa:

Núi sông nước Nam thì vua Nam ở,
Giới phận đó đã định rõ ràng ở sách trời.
Cớ sao kẻ thù lại dám đến xâm phạm
Chúng mày nhất định sẽ nhìn thấy việc chuốc lấy bại vong.

Dịch thơ:

Sông núi nước Nam vua Nam ở
Vằng vặc sách trời chia xứ sở
Giặc dữ cơ sao phạm đến đây
Chúng mày nhất định phải tan vỡ.

V. Dàn ý phân tích Sông núi nước Nam

(1) Mở bài

- Giới thiệu đôi nét về tác giả Lí Thường Kiệt (những nét chính)

- Tương truyền bài Sông núi nước Nam(thường gọi là Thơ thần) được Lí Thường Kiệt sáng tác vào khoảng cuối năm 1076, trong một trận chiến đấu ác liệt chống quân Tống xâm lược.

- Bài thơ là lời động viên tướng sĩ hăng hái giết giặc, vừa là tuyên ngôn đanh thép cảnh cáo, làm lung lay ý chí kẻ thù.

(2) Thân bài

*Chủ quyền độc lập, tự do của nước Nam là chân lí không gì thay đổi được.

+ Câu thứ nhất: Nam quốc sơn hà Nam đế cư (Sông núi nước Nam vua Nam ở).

- Khái niệm vua Nam vào thời bấy giờ đồng nhất với khái niệm dân tộc. Vua đại diện cho quốc gia, dân tộc.

- Xưng danh Nam quốc (nước Nam) là tác giả có chủ ý gạt bỏ thái độ miệt thị từ trước tới nay của các triều đình phong kiến phương Bắc (Bắc quốc) đối với nước ta, coi nước Nam chỉ là chư hầu.

- Khẳng định tư thế bình đẳng, độc lập về chính trị của nước ta bằng thái độ kiêu hãnh, tự hào (Nam quốc, Nam đế).

+ Câu thứ hai: Tiệt nhiên định phận tại thiên thư (Vằng vặc sách trời chia xứ sở).

- Nhấn mạnh vào chủ quyền của nước Nam đã được ghi rõ trong sách trời (Thiên thư). Trời đã phân định cho nước Nam bờ cõi riêng. Câu thơ nhuốm màu sắc thần linh thiêng liêng khiến cho chân lí về chủ quyền độc lập của nước Nam càng tăng thêm giá trị.

+ Câu thứ ba: Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm (Giặc dữ cớ sao phạm đến đây?)

- Thái độ của tác giả là căm giận và khinh bỉ: gọi quân xâm lược là nghịch lỗ, tức lũ giặc ngạo ngược, làm trái đạo trời, đạo người.

- Ngạc nhiên trước việc một nước lớn tự xưng là thiên triều mà lại dám phạm tới lệnh trời.

+ Câu thứ tư: Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư (Chúng mày nhất định phải tan vỡ)

- Cảnh cáo quân xâm lược rằng làm trái đạo trời thì tất yếu sẽ chuốc lấy thất bại thảm hại. Đó là quy luật không thể tránh khỏi.

- Thể hiện niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh chính nghĩa của quân và dân nước Nam sẽ đánh tan quân thù, bảo vệ chủ quyền độc lập, tự do của Tổ quốc.

(3) Kết bài

- Trong hoàn cảnh chiến đấu ác liệt đã trở thành nguồn sức mạnh tinh thần to lớn, động viên quân ta anh dũng chiến đấu và chiến thắng.

- Bài thơ ra đời đã gần ngàn năm nhưng ý nghĩa to lớn, sâu sắc của nó vẫn còn nguyên vẹn, xứng đáng là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.

1 8,400 29/05/2024