Bếp lửa - Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 9 - Cánh diều
Tóm tắt kiến thức trọng tâm tác phẩm Bếp lửa Ngữ văn lớp 9 sách Cánh diều đầy đủ bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 9. Mời các bạn đón xem:
Tác giả tác phẩm: Bếp lửa - Ngữ văn 9
I. Tác giả Bằng Việt
- Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
- Sau khi tốt nghiệp khoa Pháp lý, Đại học Tổng hợp Kiev, Liên Xô (nay là Đại học Quốc gia Kiev, thuộc Ukraina) vào năm 1965, Bằng Việt về Việt Nam, công tác tại Viện Luật học thuộc Uỷ ban Khoa học Xã hội Việt Nam.
II. Tìm hiểu văn bản Bếp lửa
1. Thể loại
- Tác phẩm Bếp lửa thuộc thể loại: thơ tự do.
2. Xuất xứ
- Theo Hương cây – Bếp lửa, NXB Văn học, Hà Nội, 1968.
3. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ Bếp lửa được ông sáng tác năm 1963 lúc 19 tuổi và đang di du học ở Liên Xô. Bài thơ đã gợi lại những kì niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu với bà, với gia đình, quê hương, đất nước.
4. Phương thức biểu đạt
- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.
5. Ý nghĩa nhan đề
- Bếp lửa vốn là một hình ảnh quen thuộc trong mỗi gia đình người Việt Nam đã trở thành hình ảnh tượng trưng gợi kỉ niệm ấm áp của tình bà cháu.
- Bếp lửa là nơi bà nhóm lên tình cảm khát vọng trở thành ngọn lửa của tình yêu, niềm tin.
- Bếp lửa là kỉ niệm thiêng liêng nâng bước người cháu trên suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.
6. Bố cục Bếp lửa
- Phần 1 (khổ thơ đầu): Hình ảnh bếp lửa gợi nỗi nhớ về bà của người cháu.
- Phần 2 (bốn khổ thơ tiếp): Những kí ức tuổi thơ khi còn sống cùng bà, gắn liền với bếp lửa.
- Phần 3 (khổ thơ thứ 6): Suy ngẫm của người cháu về cuộc đời bà.
- Phần 4 (khổ cuối): Tình cảm của cháu dành cho bà, dù đã khôn lớn.
7. Giá trị nội dung
- Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ Bếp lửa gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước.
8. Giá trị nghệ thuật
- Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
- Thành công của bài thơ còn ở sự sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà, làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà và tình bà cháu.
III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Bếp lửa
1. Những kỉ niệm tuổi thơ và tình bà cháu
- Dòng hồi tưởng về bà bắt nguồn từ hình ảnh bếp lửa:
+ Bếp lửa “chờn vờn sương sớm” – bếp lửa thực.
+ Bếp lửa “ấp iu nồng đượm” diễn tả sự dịu dàng, ấm áo, kiên nhẫn của người nhóm lửa.
+ Biện pháp điệp từ (điệp từ “bếp lửa”) gợi lên hình ảnh sống động lung linh nhưng hết sức thân thuộc gần gũi với người cháu.
=> Hình ảnh bếp lửa làm trỗi dậy dòng kí ức về bà và tuổi thơ.
- Kỉ niệm về tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn:
+ “Đói mòn đói mỏi” người cháu thấy ám ảnh bởi nạn đối và quá khứ đau thương của dân tộc.
+ Ấn tượng về khói bếp hun nhèm mắt cháu để khi nghĩ lại “sống mũi còn cay”.
+ Dòng hổi tưởng, kỉ niệm gắn với âm thanh tiếng tu hú của chốn đồng nội: tiếng tu hú được nhắc tới 5 lần trong bài khi thẳng thốt, lúc khắc khoải, mơ hồ tất cả để gợi lên không gian mênh mông, bao la, buồn vắng đến lạnh lùng.
+ Tâm trạng của cháu vì thế cũng tha thiết, mãnh liệt hơn bởi sự đùm bọc, che chở của bà.
- Tuổi thơ khó khăn gian khổ nhưng cháu được mà yêu thương, che chở:
+ “Bà dạy”, bà chăm” thể hiện sâu đậm tấm lòng nhân hậu, tình yêu thương vô bờ và sự chăm chút của bà đối với cháu.
+ Ngay cả trong gian khó, hiểm nguy của chiến tranh bà vẫn vững vàng – phẩm chất cao quý của những người mẹ Việt Nam anh hùng ( Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh).
→ Qua dòng hồi tưởng về bà, những dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình chính là sự kết hợp, đan xen nhuần nhuyễn giữa các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự, nỗi nhớ của người cháu thể hiện tình yêu thương vô hạn đối với bà.
2. Những suy ngẫm chiêm nghiệm về cuộc đời của bà cũng như hình tượng bếp lửa
- Từ những kỉ niệm, hình ảnh bếp lửa luôn gắn với hình ảnh người bà
+ Hình ảnh bếp lửa kết tinh trong hình ảnh ngọn lửa: ngọn lửa của tình yêu thương, sự hi sinh luôn ủ sẵn trong lòng bà để làm sáng lên hy vọng, ý chí.
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng
+ Điệp ngữ “một ngọn lửa” nhấn mạnh tình yêu thương ấm áp bà dành cho cháu, người bà nhen nhóm những điều thiện lương tốt đẹp đối với cháu.
→ Hình ảnh người bà trong lòng cháu là người thắp lửa, giữ lửa và truyền lửa, truyền niềm tin, sức sống tới thế hệ tương lai.
- Sự tần tảo, hi sinh của bà thể hiện: “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa” - sự chiêm nghiệm của cháu về cuộc đời bà
+ Cuộc đời bà đầy những gian truân, vất vả, lận đận trải qua nắng mưa tưởng như không bao giờ dứt.
+ Điệp từ “nhóm” lặp lại bốn lần: người bà đã nhóm lên, khơi dậy những yêu thương, kí ức và giá trị sống tốt đẹp trong lòng người cháu.
- Hình ảnh bếp lửa kết tinh thành hình ảnh ngọn lửa chất chứa niềm tin, hy vọng của bà: Người cháu như phát hiện ra điều kì diệu giữa cuộc sống đời thường “Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa” - người cháu thấm nhuần được tình yêu thương và đức hi sinh của bà.
3. Nỗi nhớ khắc khoải, khôn nguôi về người bà
- Lời tự bạch của đứa cháu khi trưởng thành, xa quê hương: người cháu vẫn cảm thấy ấm áp bởi tình yêu thương vô bờ của bà.
- Kết thúc bài thơ tác giả tự vấn “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?”: niềm tin dai dẳng, nỗi nhớ luôn thường trực trong lòng người cháu.
IV. Đọc văn bản Bếp lửa
BẾP LỬA
- BẰNG VIỆT -
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay
Tám năm ròng, cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà,
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế.
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về,
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe,
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học,
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà,
Kêu chỉ hoài trên những cánh đồng xa?
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
Rồi sớm rồi chiều, lại bếp lửa bà nhen,
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn,
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
Lận đận đòi bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới, sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ...
Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu,
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả,
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?...
V. Dàn ý phân tích Bếp lửa
1. Mở bài
Giới thiệu tác phẩm và hình ảnh cần phân tích
- Bài thơ được tác giả Bằng Việt sáng tác năm 1963, in trong tập thơ Hương cây – Bếp lửa năm 1968.
- Hình ảnh bếp lửa xuyên suốt bài thơ, thể hiện tình cảm bà cháu gắn bó, thể hiện cuộc sống khó khăn một thời.
2. Thân bài
a, Hình ảnh bếp lửa trở thành biểu tượng gợi nhớ về kí ức bên bà:
- Bếp lửa trong lòng tác giả khi thì yếu đuối “chờn vờn” trong màn sương, khi lại mạnh mẽ “nồng đượm”.
- Bếp lửa gợi lên sự hi sinh vất vả của người bà.
- Điệp từ “một bếp lửa” tạo cảm xúc thương nhớ, bùi ngùi xúc động.
b, Hình ảnh bếp lửa trong kí ức trẻ thơ
Nhớ đến đến bà, người cháu nhớ lại những năm tháng trẻ thơ ở bên bà luôn có ánh lửa, mùi khói của bếp lửa:
- Bếp lửa tượng trưng cho một thời kì khó khăn của dân tộc:
+ Những năm đói: khói hun nhèm mắt.
+ Những năm chiến tranh chỉ có bà và bếp lửa
⇒ Hình ảnh bếp lửa gắn liền với đói kém, với sự li tán
- Bếp lửa là tình cảm bà cháu gắn bó, đùm bọc:
+ Thời gian 8 năm gắn bó cùng bà và bếp lửa. Những câu chuyện bà kể bên bếp lửa trở nên thân thương, sống động.
+ Bếp lửa gắn với sinh hoạt thường nhật, gắn với niềm tin hi vọng vào cuộc sống ấm no: ngày ngày bà nhóm bếp không chỉ để nấu ăn, sưởi ấm. Ngọn lửa của bếp luôn cháy như ngọn lửa niềm tin trong lòng bà.
⇒ Bếp lửa thể hiện tình yêu kính của cháu: Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc. Cả một tuổi thơ bên bà cùng khói bếp, cùng những câu chuyện đầy tiếng tu hú khắc khoải, cháu đã tự hình thành trong lòng một bếp lửa, một ngọn lửa yêu thương.
c, Hình ảnh bếp lửa tượng trưng cho tình yêu thương của bà
- Bếp lửa chính là thói quen yêu thương của bà: cả cuộc đời bà dậy sớm nhóm bếp lửa. Lửa luôn cháy trong bếp cũng tượng trưng cho sự ấm cúng trong một gia đình. Từ xưa người phụ nữ Việt Nam luôn được gọi là người “giữ lửa” cho ngồi nhà, chăm sóc gia đình từ bữa cơm manh áo.
- Điệp từ “nhóm” được lặp lại 4 lần: thể hiện cấp độ tăng tiến của tình cảm.
+ Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm: tình cảm của bà ấm áp, rực cháy như ngọn lửa
+ Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi: bà dạy cháu biết yêu thương, yêu từ những khó khăn làm nên con người, yêu làng xóm quê hương.
+ Nhóm niềm xôi gạo mới, sẻ chung vui: bà dạy cháu biết sẻ chia
+ Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ: bà góp phần bồi đắp lên tâm hồn cháu.
- Câu cảm thán “Ôi kỳ lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”: như một tiếng reo đầy cảm xúc của tác giả. Chỉ một vật nhỏ bé đơn sơ là bếp lửa mà làm nên bao điều kì diệu, ấy là nhờ bàn tay bà, nhờ tình yêu của bà. Bà thổi hồn vào bếp lửa. Bếp là hiện thân của bà.
d, Hình ảnh bếp lửa theo chân cháu đi muôn nơi
- Những niềm vui mới: cháu được đi nhiều nơi, có khói từ “trăm tàu” to lớn, có ánh lửa từ “trăm nhà” và niềm vui “trăm ngả”.
⇒ điệp từ thể hiện sự to lớn, đông đúc, hiện đại vui tươi, sung túc; làm nổi bật lên hình ảnh bếp lửa cuối bài:
- “Sớm mai này, bà nhóm bếp lên chưa?”: câu hỏi tu từ cuối bài vẫn có bà và hình ảnh bếp lửa. Dù cuộc sống có hiện đại, thay đổi đến đâu người cháu vẫn không thể quên hình ảnh bếp lửa. Đó là một “người bạn” đi cùng cháu suốt cuộc đời, vẫn luôn nhắc nhở cháu phải nhớ về bà, về những tháng ngày xưa với niềm trân trọng.
3. Kết bài
- Tổng kết về nội dung: hình ảnh bếp lửa mang nhiều ý nghĩa biểu tượng, thể hiện một nét đẹp văn hóa cổ truyền, thể hiện một thời khó khăn của đất nước, thể hiện tình cảm gia đình thiêng liêng.
- Nghệ thuật: nghệ thuật xây dựng hình ảnh đa nghĩa, nghệ thuật điệp từ, điệp ngữ, tự sự kết hợp biểu cảm.
Xem thêm các chương trình khác: