Kiều ở lầu Ngưng Bích - Tác giả tác phẩm - Ngữ văn lớp 9 Cánh diều

Tóm tắt kiến thức trọng tâm tác phẩm Kiều ở lầu Ngưng Bích Ngữ văn lớp 9 sách Cánh diều đầy đủ bố cục, tóm tắt, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, nội dung chính, ... giúp học sinh học tốt môn Ngữ văn 9. Mời các bạn đón xem:

1 275 lượt xem


Tác giả, tác phẩm: Kiều ở lầu Ngưng Bích - Ngữ văn 9

Đề trắc nghiệm Ngữ Văn 10, Nguyễn Du

I. Tác giả văn bản Kiều ở lầu Ngưng Bích

- Nguyễn Du (1765 – 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên.

- Quê: làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

- Sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn học. Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng.

- Cuộc đời:

+ Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII – XIX.

+ Từng trải, phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc, đi nhiều, tiếp xúc nhiều → vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những đau khổ của nhân dân.

- Sự nghiệp văn học

+ Sáng tác bằng chữ Hán: gồm ba tập thơ là Thanh Hiên thi tập, Nam Trung tạp ngâm, Bắc Hành tạp lục.

+ Sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (thường gọi là Truyện Kiều), Văn chiêu hồn.

Kiều ở lầu Ngưng Bích - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức

II. Tìm hiểu văn bản Kiều ở lầu Ngưng Bích

1. Thể loại

- Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích thuộc thể loại lục bát.

2. Xuất xứ

- Đoạn trích nằm ở phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc. Sau khi bị Mã Giam Sinh lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Kiều nhất quyết không chịu chấp nhận cuộc sống lầu xanh. Đau đớn, phẫn uất, nàng định tự vẫn, Tú Bà sợ mất vốn bèn lựa lời khuyên giải đưa nàng ra sống riêng ở lầu Ngưng Bích với lời hứa hẹn khi nàng bình phục sẽ gả nàng cho người tử tế nhưng thực chất là giam lỏng nàng để thực hiện âm mưu mới đê tiện và tàn bạo hơn.

- Trích trong Truyện Kiều, Nguyễn Thạch Giang khảo đính và chú giải, Sdd, tr98-99.

3. Phương thức biểu đạt

- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.

4. Bố cục đoạn trích

- 6 câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Thúy Kiều.

- 8 câu tiếp: Nỗi nhớ thương Kim Trọng và nhớ thương cha mẹ của Kiều.

- 8 câu cuối: Tâm trạng đau buồn và dự cảm trước tương lai sóng gió.

5. Giá trị nội dung

- Đoạn trích đã miêu tả chân thực cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi, đáng thương, nỗi nhớ người thân da diết và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo vị tha của Thúy Kiều khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích.

6. Giá trị nghệ thuật

Đoạn trích thành công ở nghệ thuật miêu tả nội tâm đặc sắc với bút pháp tả cảnh ngụ tình được coi là đặc sắc nhất trong Truyện Kiều.

III. Tìm hiểu chi tiết văn bản Kiều ở lầu Ngưng Bích

1. Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Thuý Kiều

+ Khung cảnh thiên nhiên được miêu tả là khung cảnh trước lầu Ngưng Bích qua điểm nhìn từ trên cao, từ tâm trạng của Kiều

+ “Khóa xuân”: khóa kín tuổi xuân, ở nơi đây, con người đã chẳng còn mong chờ đến tuổi thanh xuân nữa

+ “Non xa- trăng gần” đối nhau: tạo không gian xa rộng, nơi đây Kiều không có một người thân quen

+ Tác giả sử dụng từ ghép “bốn bề” đứng cạnh từ láy “bát ngát” gợi không gian rộng lớn không một bóng người.

+ Cảnh vật vốn có đường nét, màu sắc nhưng lại không đẹp, đã vậy còn gợi cảm giác cô đơn, rợn ngợp

⇒ Ở đây tác giả sử dụng vô cùng thành công bút pháp tả cảnh ngụ tình.

+ Từ láy “bẽ bàng”: diễn tả nỗi xấu hổ tủi thẹn của Kiều, trong tâm trí nàng vẫn còn in đậm những sự việc vừa mới xảy ra: bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị ép làm gái lầu xanh rồi giờ bị giam lỏng nơi đây

+ Thành ngữ “mây sớm đèn khuya” : chỉ thời gian tuần hoàn khép kín,một mình Kiều nơi đây làm nổi bật nỗi bơ vơ

+ So sánh “Nửa tình nửa cảnh như chia tâm lòng” : nỗi lòng Kiều như bị chia ra làm hai, nửa dành cho cảnh nửa dành cho tình

⇒ Sáu câu thơ đầu được xây dựng bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, tả cảnh hoang vắng quạnh hiu để khắc họa rõ tâm trạng cô đơn của Kiều

2. Nỗi nhớ người yêu và cha mẹ của Kiều

a. Nỗi nhớ người yêu (4 câu đầu)

+ “Người dưới nguyệt chén đồng”: chỉ chàng Kim cùng lời thề nguyền đính ước

+ Động từ “tưởng” : Kiều hồi tưởng lại những kỉ niệm đẹp bên Kim Trọng

+ Hai động từ “trông, chờ” được tách ra đi kèm với các danh từ chỉ thời là “rày, mai”: Thúy Kiều lo chàng Kim cũng nhớ Kiều tha thiết

+ Thành ngữ biến thể “bên trời goc bể”: gợi ra không gian quê người xa xôi, cách trở.

+ Ẩn dụ “tấm son” kết hợp với câu hỏi tu từ “gột rửa bao giờ cho phai” tạo ra hai cách hiểu: thứ nhất tấm lòng Kiều không bao giờ quên được chàng Kim và thứ hai là tấm thân của Kiều đã bị làm nhục bao giờ mới gột rửa được.

⇒ Sự thủy chung son sắt của Kiều với người yêu

b. Nỗi nhớ cha mẹ (4 câu tiếp theo)

Kiều nhớ thương cha mẹ:

+ Động từ “xót” lại kết hợp với câu hỏi tư từ : thể hiện sự đau đớn của nàng khi nhớ về cha mẹ

+ “Nắng mưa”: ẩn dụ thời gian trong tâm tưởng của Kiều khi xa gia đình

+ Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh”: làm nổi bật sự lo lắng của Kiều, rồi đây ai sẽ quạt cho cha mẹ ngủ khi oi nóng, ai sẽ ủ chăn ấm cho cha mẹ khi trời giá lạnh

⇒ Trong hoàn cảnh khó khăn như vậy Kiều vẫn lo cho cha mẹ ⇒ một người con có hiếu

3. Tâm trạng đau buồn của Kiều và dự cảm trước tương lai sóng gió

a. 2 câu đầu: Bức tranh cửa bể lúc hoàng hôn

+ “Mênh mông cửa bể chiều hôm”: Giữa không gian bao la mênh mông Kiều cảm thấy nhớ quê hương, một nỗi buồn trào dâng da diết

+ Hình ảnh “con thuyền” gợi sự cô đơn, Kiều đang nhớ gia đình, không biết bao giờ mới được trở về

⇒ Nhìn cánh buồm lẻ loi trôi nỗi giữa sóng nước Kiều nghĩ đến thân phận mình cũng đang bị dòng đời đưa đẩy.

b. 2 câu tiếp: Cảnh hoa trôi mặt nước

+ “Buồn trông”: gợi âm điệu buồn mênh mang, nỗi buồn nhân lên khi nàng nhìn thấy cánh hoa trôi lênh đênh vô định

+ Từ “trôi”: chỉ sự vận động nhưng ở thế bị động, nhũng cánh hoa trôi mặc sóng nước vùi dập như số phận Kiều cũng thế

c. 2 câu tiếp: Cảnh nội cỏ rầu rầu

+ Từ “rầu rầu” được nhân hóa chỉ màu sắc của cỏ ⇒ thiên nhiên như nhuốm màu tâm trạng ⇒ bút pháp tả cảnh ngụ tình

+ Màu xanh nhợt nhạt héo hắt của cảnh vật chính là ẩn dụ cho tương lai mờ mịt vô vọng của Kiều.

⇒ Kiều tuyệt vọng, mất phương hướng, đây vừa là tâm trạng vừa là cảnh ngộ của Thúy Kiều.

d. 2 câu cuối : Cảnh giông bão sóng gió và niềm dự cảm tương lai

+ Hình ảnh dữ dội xuất hiện: “gió cuốn mặt duyềnh”: ước ệ cho sóng gió cuộc đời đang bủa vây, cuốn lấy Kiều, những tai ương sắp ập đến đời nàng

+ Nhân hóa “sóng kêu”: gợi hình dung Kiều chới với giữa cái bất tận sục sôi trong lòng Kiều và quanh Kiều

+ “Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Trong lòng Kiều là tiếng sóng của buồn đau sợ hãi, dự cảm sóng gió dường như đang tiến đến rất gần Kiều

⇒ Câu thơ thể hiện dự cảm của Thúy Kiều về cuộc đời mình nhiều gian truân sóng gió.

IV. Đọc văn bản Kiều ở lầu Ngưng Bích

Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân,
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung.
Bốn bề bát ngát xa trông,
Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia.
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya,
Nửa tình, nửa cảnh như chia tấm lòng.
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh, những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm?
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác, biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

V. Dàn ý phân tích Kiều ở lầu Ngưng Bích

1. Mở bài

  • Giới thiệu về Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều
  • Giới thiệu về đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích: thuộc phần đầu của tác phẩm, sau khi Kiều bán thân cứu cha và rơi vào tay Tú Bà
  • Đoạn trích là bức tranh tâm trạng nhiều cảm xúc và nỗi niềm của Kiều khi rơi vào hoàn cảnh đau xót -> Vậy nên có người đã đưa ra ý kiến "Qua đoạn trích, ... tâm tình xúc động".

2. Thân bài

* Nêu ý kiến của em về nhận định trên:

  • Đây là một nhận định hoàn toàn đúng: Đoạn trích miêu tả những phút giây tâm trạng rối bời của Kiều khi biết mình rơi vào cảnh thanh lâu.
  • Ý nghĩa của nhận định trên: Tấm lòng thương yêu của Nguyễn Du đã giúp ông dựng lên bức tranh tâm tình đầy nhân đạo này.

* Phân tích đoạn trích để làm rõ nhận định:

  • - 6 câu đầu: Hoàn cảnh và tâm trạng buồn tủi của Kiều khi sống trong lầu Ngưng Bích
  • Nỗi buồn của Kiều được thể hiện qua hình ảnh của thiên nhiên: mênh mông, bát ngát nhưng không một bóng người
  • "Khóa xuân": đóng khung, khóa chặt tuổi trẻ, thanh xuân

-> Cảnh vật cũng hiu hắt, bẽ bàng như chính Kiều vậy. Tâm trạng của Kiều buồn tủi, khổ đau nên nhìn cảnh vật cũng héo hon, sầu muộn. Bút pháp tả cảnh ngụ tình.

  • - 4 câu tiếp theo: tâm trạng của Kiều khi nhớ về Kim Trọng
  • Nàng nhớ đêm thề nguyền dưới trăng cùng Kim Trọng
  • Hình dung ra hình bóng chàng đang mỏi mòn chờ tin của nàng
  • "tấm son gột ... phai": Tâm trạng nhung nhớ mối tình đầu, đến bao giờ mới có thể phai nhòa.

-> Nguyễn Du đã dùng những từ ngữ để diễn tả nỗi nhớ người yêu tha thiết của Kiều và tấm lòng thủy chung son sắt của nàng.

- 4 câu tiếp: Nỗi nhớ người thân, cha mẹ ở nơi xa

  • "Xót": Động từ mạnh - nỗi đau khôn cùng của Kiều khi phải để mẹ cha tựa cửa trông chờ trong vô vọng.
  • "Quạt lồng ấp lạnh": Lo lắng không ai chăm sóc cha mẹ, thương nhớ cha mẹ khôn nguôi
  • Các điển cố "Sân Lai, gốc tử": Diễn tả tấm lòng hiếu thảo của Kiều khi không được chăm sóc cha mẹ khi về già.

-> Tấm lòng đầy hiếu thảo của Kiều dành cho cha mẹ.

- 8 câu cuối: Tâm trạng của Kiều

+ Điệp từ "Buồn trông" + các từ láy liên tiếp được sử dụng:

  • Cảnh vật "cửa bể chiều hôm" - "thuyền ai... xa": Nỗi cô đơn của Kiều gợi tả sự lạc lõng, phải lưu lạc nơi chân trời, cửa bể.
  • Cảnh vật "ngọn nước mới sa" -"hoa... đâu": Số phận lênh đênh, ba chìm bảy nổi của nàng Kiều, chẳng biết sẽ đi tới đâu.
  • Cảnh vật " nội cỏ rầu rầu" - " chân ... xanh": Một tương lai mờ mịt của một con người thấp cổ bé họng trong xã hội phong kiến. Chỉ là một ngọn cỏ giữa mênh mông.
  • Cảnh vật "gió cuốn mặt duềnh" - "ầm ... ngồi": Tâm trạng lo sợ, hãi hùng của Kiều trước bão tố của cuộc đời đang cuốn lên, bủa vây nàng.

+ Nghệ thuật: Sử dụng liên tiếp từ láy, điệp từ, thanh bằng tạo nên nỗi buồn trùng trùng điệp điệp.

+ Miêu tả cảnh vật từ xa tới gần: Tâm trạng lo lắng, sợ hãi cùng nỗi nhớ quê hương, người thân.

-> Bức tranh tả cảnh ngụ tình: Tâm trạng của Kiều đã lan tỏa sang những cảnh vật xung quanh nàng khiến chúng cũng mang một nỗi buồn sâu sắc.

-> Nỗi buồn của nàng cũng khiến cảnh vật xung quanh mang đầy màu tâm trạng: Đây chính là bức tranh tâm tình đầy xúc động.

* Kết luận chung:

  • Đoạn thơ thể hiện tâm trạng cô đơn, buồn tủi, lạc lõng, sợ hãi, những dự cảm không lành của Kiều trước muôn vàn sóng gió cuộc đời. Cùng với đó là tấm lòng yêu thương, hiếu thảo của người con dành cho cha mẹ
  • Nỗi buồn của nàng thấm sang cảnh vật khiến chúng cũng mang đầy vẻ tâm trạng.
  • Nghệ thuật đặc sắc: Tả cảnh ngụ tình, điệp từ, từ láy, cùng cách sử dụng thanh sắc cực kì tinh tế.

3. Kết bài

  • Nghệ thuật miêu tả tâm lý đặc sắc, tinh tế, giàu tính biểu cảm.
  • Nguyễn Du đã thể hiện tình yêu thương vô cùng của mình dành cho Kiều qua bức tranh tâm tình xúc động.

1 275 lượt xem