Chương V Thông tư 80/2021/TT-BTC: Thủ tục hoàn thuế
Số hiệu: | 80/2021/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 29/09/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 17/11/2021 | Số công báo: | Từ số 959 đến số 960 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ 01/01/2022, hàng loạt Thông tư về quản lý thuế hết hiệu lực
Ngày 29/9/2021, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Theo đó, từ ngày Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực thì hàng loạt Thông tư về quản lý thuế bị bãi bỏ, gồm:
- Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013.
- Thông tư 99/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 sửa đổi Thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Thông tư 208/2015/TT-BTC ngày 28/12/2015 về hoạt động của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường, thị trấn.
- Thông tư 71/2010/TT-BTC ngày 07/5/2010 hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường.
- Thông tư 06/2017/TT-BTC ngày 20/1/2017 sửa đổi khoản 1 Điều 34a Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
- Thông tư 79/2017/TT-BTC ngày 01/8/2017 về sửa đổi tiết b1 Điểm b Khoản 4 Điều 48 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013.
Thông tư 80/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 01/01/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế:
a) Hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng.
b) Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng sinh học.
c) Hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế
a) Cục Thuế có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu tại khoản 1 Điều này (trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này) đối với người nộp thuế do Cục Thuế quản lý trực tiếp và người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp.
Riêng các Cục Thuế thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Cục trưởng Cục Thuế có thể phân công cho Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp và thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số thuế được hoàn; xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số thuế được hoàn; dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); sau đó Chi cục Thuế chuyển toàn bộ hồ sơ cho Cục Thuế để tiếp tục thực hiện hoàn thuế theo quy định tại Thông tư này.
b) Cục Thuế nơi người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của người nộp thuế.
c) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng (trừ trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế; hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này) gồm:
1. Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Các tài liệu có liên quan theo trường hợp hoàn thuế, cụ thể như sau:
a) Trường hợp hoàn thuế dự án đầu tư:
a.1) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đối với trường hợp phải làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
a.2) Đối với dự án có công trình xây dựng: Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; giấy phép xây dựng;
a.3) Bản sao Chứng từ góp vốn điều lệ;
a.4) Bản sao Giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ);
a.5) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
a.6) Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh hoặc Ban quản lý dự án đầu tư (nếu chi nhánh, Ban quản lý dự án thực hiện hoàn thuế).
b) Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
b.1) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, trừ trường hợp người nộp thuế đã gửi hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế;
b.2) Danh sách tờ khai hải quan đã thông quan theo mẫu số 01-2/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan theo quy định về pháp luật hải quan.
c) Trường hợp hoàn thuế chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại:
c.1) Trường hợp vốn ODA không hoàn lại do chủ chương trình, dự án trực tiếp quản lý, thực hiện:
c.1.1) Bản sao Điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận vốn ODA không hoàn lại hoặc văn bản trao đổi về việc cam kết và tiếp nhận vốn ODA không hoàn lại; bản sao Quyết định phê duyệt Văn kiện dự án, phi dự án hoặc Quyết định đầu tư chương trình và Văn kiện dự án hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ.
c.1.2) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp đối với chi sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đối với chi đầu tư của chủ dự án theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 80 Nghị định số 56/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 của Chính phủ và điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ.
c.1.3) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
c.1.4) Bản sao văn bản xác nhận của cơ quan chủ quản chương trình, dự án ODA cho chủ chương trình, dự án về hình thức cung cấp chương trình, dự án ODA là ODA không hoàn lại thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng và việc không được ngân sách nhà nước cấp vốn đối ứng để trả thuế giá trị gia tăng.
c.1.5) Trường hợp chủ chương trình, dự án giao một phần hoặc toàn bộ chương trình, dự án cho đơn vị, tổ chức khác quản lý, thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA không hoàn lại nhưng nội dung này chưa được nêu trong các tài liệu quy định tại điểm c.1.1, c.1.4 khoản này thì ngoài các tài liệu theo điểm c.1.1, c.1.2, c.1.3, c.1.4 khoản này, còn phải có thêm bản sao văn bản về việc giao quản lý, thực hiện chương trình, dự án ODA không hoàn lại của chủ chương trình, dự án cho đơn vị, tổ chức đề nghị hoàn thuế.
c.1.6) Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài các tài liệu quy định tại điểm c.1.1, c.1.2, c.1.3, c.1.4 khoản này, còn phải có bản sao hợp đồng ký kết giữa chủ dự án với nhà thầu chính thể hiện giá thanh toán theo kết quả thầu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Người nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm c.1.1, c.1.4, c.1.5, c.1.6 khoản này đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
c.2) Trường hợp vốn ODA không hoàn lại do nhà tài trợ trực tiếp quản lý, thực hiện:
c.2.1) Các giấy tờ theo quy định tại điểm c.1.1, c.1.3 khoản này;
c.2.2) Trường hợp Nhà tài trợ chỉ định Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án (trừ trường hợp quy định tại điểm c.2.3 khoản này) nhưng nội dung này chưa được nêu trong các tài liệu quy định tại điểm c.1.1 khoản này thì phải có thêm các tài liệu sau:
c.2.2.1) Bản sao văn bản về việc giao quản lý, thực hiện chương trình, dự án ODA không hoàn lại của nhà tài trợ cho Văn phòng đại diện của nhà tài trợ hoặc tổ chức do nhà tài trợ chỉ định;
c.2.2.2) Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện của nhà tài trợ, tổ chức do nhà tài trợ chỉ định.
c.2.3) Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu quy định tại điểm c.2.1 khoản này, còn phải có bản sao hợp đồng ký kết giữa nhà tài trợ với nhà thầu chính hoặc bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của nhà tài trợ về hợp đồng ký kết giữa nhà tài trợ với nhà thầu chính bao gồm các thông tin: số hợp đồng, ngày ký kết hợp đồng, thời hạn hợp đồng, phạm vi công việc, giá trị hợp đồng, phương thức thanh toán, giá thanh toán theo kết quả thầu không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Người nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm c.1.1, c.2.2, c.2.3 khoản này đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
d) Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức:
d.1) Bản sao Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án và văn kiện chương trình, dự án, phi dự án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ;
d.2) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp đối với chi sự nghiệp và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư đối với chi đầu tư của chủ dự án (trường hợp tiếp nhận viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước) theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ và điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của Chính phủ.
d.3) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Người nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm d.1 khoản này đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
đ) Trường hợp hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn tiền viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai tại Việt Nam:
đ.1) Bản sao Quyết định tiếp nhận viện trợ khẩn cấp để cứu trợ (trường hợp viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ) hoặc Quyết định chủ trương tiếp nhận viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai và văn kiện viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai (trường hợp viện trợ quốc tế khẩn cấp để khắc phục hậu quả thiên tai) theo quy định tại khoản 6, 7, 8 Điều 3 Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ.
đ.2) Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
Người nộp thuế chỉ phải nộp các giấy tờ quy định tại điểm đ.1 khoản này đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế lần đầu hoặc khi có thay đổi, bổ sung.
e) Trường hợp hoàn thuế ưu đãi miễn trừ ngoại giao:
e.1) Bảng kê thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho cơ quan đại diện ngoại giao theo mẫu số 01-3a/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của Cục Lễ tân nhà nước trực thuộc Bộ Ngoại giao về việc chi phí đầu vào thuộc diện áp dụng miễn trừ ngoại giao để được hoàn thuế.
e.2) Bảng kê viên chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01-3b/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
g) Hoàn thuế đối với ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho khách xuất cảnh:
Bảng kê chứng từ hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài xuất cảnh theo mẫu số 01-4/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
h) Trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật: Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
1. Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01a/ĐNHT ban hành kèm theo Nghị định số 14/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ.
2. Bản sao Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người nộp thuế được sản xuất xăng sinh học, nộp theo hồ sơ hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt lần đầu.
1. Trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác theo mẫu số 02/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong đó ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào;
b.2) Bản sao hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) có xác nhận của người nộp thuế;
b.3) Văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng (trừ trường hợp hoàn thuế đối với hãng vận tải nước ngoài);
b.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định;
b.5) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Điều ước quốc tế khác, hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác theo mẫu số 02/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này có xác nhận của cơ quan đề xuất ký kết Điều ước quốc tế.
b) Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1) Bản sao Điều ước quốc tế;
b.2) Bản sao hợp đồng với bên Việt Nam có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền;
b.3) Bản tóm tắt hợp đồng có xác nhận của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc đại diện được uỷ quyền. Bản tóm tắt hợp đồng gồm các nội dung sau: tên hợp đồng và tên các điều khoản của hợp đồng, phạm vi công việc của hợp đồng, nghĩa vụ thuế tại hợp đồng;
b.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo Điều ước quốc tế. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định;
b.5) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
1. Trường hợp thuộc diện cơ quan thuế phải kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này thì người nộp thuế không phải gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước.
Cơ quan thuế căn cứ kết quả kiểm tra tại Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết đủ điều kiện hoàn thuế và thực hiện giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Mục này.
2. Trường hợp không thuộc diện kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này thì người nộp thuế lập và gửi Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đến cơ quan thuế.
1. Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ điện tử
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
b) Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử của người nộp thuế được thực hiện theo quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 27 Thông tư này (sau đây gọi là cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế) trả Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp hồ sơ không thuộc diện được hoàn thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua các Cổng thông tin điện tử khác nơi người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế điện tử.
2. Đề nghị hoàn thuế bằng hồ sơ giấy
a) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế bằng giấy tại cơ quan thuế, công chức thuế kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, công chức thuế đề nghị người nộp thuế hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, công chức thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế và ghi sổ nhận hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
b) Trường hợp người nộp thuế gửi hồ sơ qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu tiếp nhận, ghi ngày nhận hồ sơ và ghi sổ hồ sơ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT hoặc Thông báo về việc hồ sơ không đúng thủ tục theo mẫu số 03/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp không thuộc đối tượng được hoàn thuế.
3. Hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Người nộp thuế đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu hủy hồ sơ thì phải có Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/ĐNHUY ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế, đồng thời đóng hồ sơ đề nghị hoàn trên sổ ghi hồ sơ của cơ quan thuế.
Người nộp thuế được khai điều chỉnh số thuế đề nghị hoàn để chuyển khấu trừ tiếp vào tờ khai thuế của kỳ kê khai tiếp theo kể từ thời điểm có Thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế, nếu đáp ứng đủ điều kiện kê khai, khấu trừ hoặc nộp lại hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Trường hợp cơ quan thuế đã công bố quyết định kiểm tra trước hoàn thuế thì người nộp thuế không được gửi Văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế theo quy định tại Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này.
1. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là hồ sơ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu của từng trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu. Các trường hợp cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp hoàn theo quy định pháp luật thuế giá trị gia tăng bao gồm:
a.1.1) Hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ dự án đầu tư;
a.1.2) Hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
a.1.3) Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với chương trình, dự án ODA viện trợ không hoàn lại;
a.1.4) Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức nước ngoài.
a.2) Hoàn thuế lần đầu theo quy định của pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
a.3) Hoàn thuế lần đầu đối với từng hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam theo quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
b) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế;
Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế quy định tại Điều 142, Điều 143 Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế theo đúng thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế.
c) Hồ sơ hoàn thuế khi giao và chuyển giao (đối với doanh nghiệp nhà nước), giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán đối với tổ chức, doanh nghiệp;
Trường hợp người nộp thuế theo quy định tại điểm này thuộc diện kiểm tra quyết toán thuế để chấm dứt hoạt động, đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì cơ quan thuế giải quyết hoàn trả trên cơ sở kết quả kiểm tra, không phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
d) Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế;
đ) Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng;
e) Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thực hiện thanh toán qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước là hồ sơ của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Xác định số thuế được hoàn
a) Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn:
a.1) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn lớn hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đủ điều kiện được hoàn.
a.2) Trường hợp số thuế đề nghị hoàn nhỏ hơn số thuế đủ điều kiện được hoàn thì người nộp thuế được hoàn bằng số thuế đề nghị hoàn.
b) Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước.
Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế và thông tin về người nộp thuế do cơ quan thuế quản lý tại cơ sở dữ liệu để thực hiện kiểm tra hồ sơ của người nộp thuế tại trụ sở cơ quan thuế để xác định đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cụ thể:
b.1) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Số tiền thuế được hoàn phải được khai thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b.2) Trường hợp chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo Thông báo của cơ quan thuế.
Hết thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước hoàn thuế và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông tư này.
Khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan thuế.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế:
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kết quả kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
Trường hợp tại Biên bản kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu thì cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐ-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
d) Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu trốn thuế theo quy định của pháp luật về thuế và có dấu hiệu tội phạm, cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan công an để xử lý theo quy định của Bộ Luật tố tụng hình sự.
đ) Quá thời hạn kiểm tra, thanh tra thuế nhưng cơ quan thuế chưa nhận được kết quả hoặc ý kiến, xác minh của cơ quan công an hoặc cơ quan có thẩm quyền thì xử lý như sau:
đ.1) Trường hợp cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kết quả kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
đ.2) Trường hợp kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế, cơ quan thuế phải kết thúc kiểm tra, thanh tra đúng thời hạn quy định. Đối với số tiền thuế đã hoàn đang chờ kết quả trả lời, xác minh của các cơ quan có liên quan, cơ quan thuế phải nêu rõ trong biên bản kiểm tra, kết luận thanh tra về việc chưa đủ căn cứ kết luận số tiền thuế đủ điều kiện hoàn thuế. Khi có kết quả trả lời, xác minh của các cơ quan có liên quan, cơ quan thuế xác định số tiền thuế đã hoàn không đủ điều kiện được hoàn thuế thì ban hành Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này và xử phạt, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.
2. Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước được bù trừ với số thuế được hoàn.
Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế thực hiện hoàn kiêm bù trừ với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác còn nợ ngân sách nhà nước (sau đây gọi là tiền thuế nợ) để thực hiện bù trừ với số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế theo quy định.
Tiền thuế nợ của người nộp thuế được bù trừ (không bao gồm tiền thuế nợ đang thực hiện thủ tục để xoá nợ, tiền thuế nợ được nộp dần theo quy định tại Điều 83, Điều 124 Luật Quản lý thuế), bao gồm:
a) Tiền thuế nợ do cơ quan thuế quản lý trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế;
b) Tiền thuế nợ (trừ tiền phí, tiền lệ phí hải quan) do cơ quan hải quan cung cấp theo Quy chế trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa cơ quan hải quan và cơ quan thuế;
c) Tiền thuế nợ theo văn bản đề nghị của các cơ quan, tổ chức được giao quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước không do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế (cơ quan khác).
d) Trường hợp người nộp thuế có số thuế còn được hoàn tại trụ sở chính nhưng đơn vị phụ thuộc có số tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thì cơ quan thuế phải tiếp tục thực hiện bù trừ. Trường hợp nhiều đơn vị phụ thuộc có số tiền thuế nợ thì thứ tự bù trừ ưu tiên cho khoản nợ có hạn nộp xa nhất của đơn vị phụ thuộc.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc có số thuế còn được hoàn thì phải thực hiện bù trừ với số tiền thuế nợ của người nộp thuế tại trụ sở chính.
đ) Trường hợp người nộp thuế có số thuế còn được hoàn đề nghị cơ quan thuế trích số tiền thuế được hoàn để nộp thay tiền thuế nợ cho người nộp thuế khác thì cơ quan thuế xác định số tiền thuế được hoàn và bù trừ với số tiền thuế nợ của người nộp thuế khác sau khi đã bù trừ số tiền thuế nợ của người nộp thuế theo trình tự quy định tại điểm a, b, c, d khoản này.
e) Cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về số tiền thuế nợ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế; cơ quan hải quan chịu trách nhiệm về số tiền nợ trên hệ thống của cơ quan hải quan đã cung cấp cho cơ quan thuế và cơ quan khác (cơ quan, tổ chức được giao quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước không do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Quản lý thuế) chịu trách nhiệm về số tiền nợ ngân sách nhà nước đề nghị cơ quan thuế bù trừ. Sau khi nhận được Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 36 Thông tư này, người nộp thuế có vướng mắc về số tiền thuế nợ đã bù trừ với số tiền thuế được hoàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan hải quan, cơ quan khác đề nghị bù trừ nợ có trách nhiệm giải quyết vướng mắc cho người nộp thuế theo quy định tại điểm này.
Trường hợp số tiền thuế nợ đã bù trừ cao hơn số tiền thuế nợ thực tế thì được xác định là khoản nộp thừa. Cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác đề nghị số tiền thuế nợ bù trừ xử lý theo quy định tại Điều 25 Thông tư này và pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan hải quan chịu trách nhiệm về thông tin hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên Tờ khai hải quan theo quy định về pháp luật hải quan và pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp tờ khai hải quan không có trên cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan cung cấp, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan có liên quan cung cấp để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nộp thuế.
2. Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro, yêu cầu về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc qua kiểm tra, phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, cơ quan thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin vi phạm của người nộp thuế cho cơ quan hải quan để thực hiện việc kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định.
Tổng cục Thuế định kỳ hàng quý vào ngày 20 tháng sau liền kề hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết gửi văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan áp dụng tiêu chí phân luồng để thực hiện kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện rủi ro cao về hoàn thuế. Văn bản đề nghị phải nêu rõ tiêu chí xác định và phương thức kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu đối với doanh nghiệp; mặt hàng; địa bàn, lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với quy định của Luật hải quan.
Trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan phải áp dụng tiêu chí phân luồng, biện pháp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu. Trường hợp không áp dụng hoặc có vướng mắc, Tổng cục Hải quan có văn bản trao đổi với Tổng cục Thuế trong thời hạn nêu trên và nêu rõ lý do của việc không hoặc chưa áp dụng.
3. Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế mua hàng hóa, dịch vụ của người nộp thuế khác (bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ) có hành vi trốn thuế, cơ quan thuế phải bổ sung kế hoạch kiểm tra, thanh tra bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ; hoặc đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ bổ sung kế hoạch và thực hiện kiểm tra, thanh tra hoặc cung cấp thông tin về việc chấp hành pháp luật thuế của bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ để có căn cứ giải quyết hoàn thuế.
4. Trường hợp người nộp thuế có giao dịch thanh toán liên quan đến tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ theo danh sách cảnh báo của cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng; hoặc qua kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có chứng từ thanh toán qua ngân hàng có nội dung chưa đầy đủ, chưa đúng quy định:
a) Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có liên quan cung cấp thông tin (bao gồm cả sổ phụ tài khoản) của người trả (hoặc chuyển) tiền, người thụ hưởng số tiền trên chứng từ (hoặc cá nhân liên quan đến người thụ hưởng) để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng;
b) Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế có văn bản đề nghị cơ quan hải quan cửa khẩu cung cấp thông tin về lượng tiền mặt (ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam) mang qua cửa khẩu vào Việt Nam trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan thuế để có căn cứ giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền theo quy định.
5. Trong quá trình giải quyết hoàn thuế mà cơ quan thuế qua công tác kiểm tra, thanh tra thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật và đã chuyển hồ sơ cho cơ quan công an điều tra hoặc người nộp thuế bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ liên quan đến số thuế đề nghị hoàn thì cơ quan thuế phải gửi Thông báo về việc hồ sơ chưa đủ điều kiện hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế. Cơ quan thuế thực hiện giải quyết hoàn thuế khi có kết quả hoặc ý kiến của cơ quan công an hoặc của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi có đủ hồ sơ theo quy định.
1. Cơ quan thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế xác định số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không được hoàn, số tiền thuế nợ phải bù trừ, số thuế đề nghị nộp thay vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế khác, số tiền thuế còn được hoàn trả cho người nộp thuế, thực hiện lập đề xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT (hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT), Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có), Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 04/TB-HT (nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
2. Cơ quan thuế phải cập nhật đầy đủ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế thông tin hồ sơ hoàn thuế, bao gồm: hồ sơ khai thuế, hồ sơ đề nghị hoàn, Biên bản kiểm tra hoàn thuế (nếu có), Quyết định về việc xử lý thuế qua thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế (nếu có), dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có), hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có).
3. Chi cục Thuế được phân công tiếp nhận và giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Thông tư này chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết hoàn thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cho Cục Thuế để xem xét ban hành Quyết định hoàn thuế. Cục Thuế ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ hoặc Quyết định hoàn kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có) trong trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế khác, hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính đối với hoàn thuế cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng, Thông báo về việc không được hoàn thuế mẫu số 04/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này. Cục Thuế chịu trách nhiệm về quyết định hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan thuế (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này) ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế khác hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số 92/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính đối với hoàn thuế cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng.
5. Cơ quan thuế cập nhật, hạch toán đầy đủ các Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế ngay trong ngày ban hành Quyết định.
1. Cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định về thực hiện chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Ngay sau khi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện tử; đối với các trường hợp không thực hiện được việc truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử thì cơ quan thuế thực hiện gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước bằng giấy cho Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế.
2. Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế chuyển đến.
1. Cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không được hoàn thuế (đối với số thuế không được hoàn trả), Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nộp thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Quyết định, Thông báo.
2. Trường hợp Cục Thuế ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Quyết định thanh toán cho ngân hàng là đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng đối với người nộp thuế do Chi cục Thuế quản lý thì Cục Thuế gửi Quyết định cho Chi cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế.
3. Trường hợp người nộp thuế bù trừ số thuế được hoàn với số tiền thuế nợ của người nộp thuế khác hoặc bù trừ với số phải nộp tại cơ quan thuế khác theo quy định tại Điều 34 Thông tư này thì cơ quan thuế ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước gửi Quyết định cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
1. Cơ quan thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định tại Mục 1, Mục 2, Mục 3 Chương XIII Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
2. Căn cứ kết quả kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế, trường hợp phát hiện số thuế đã hoàn chưa đúng quy định, cơ quan thuế ban hành Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này để thu hồi số tiền thuế đã hoàn cho người nộp thuế, xử phạt vi phạm, tính tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định.
1. Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra phát hiện người nộp thuế đã được hoàn không đúng quy định thì người nộp thuế phải nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư này vào ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc Nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước theo Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế theo mẫu số 03/QĐ-THH ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này của cơ quan thuế, Quyết định hoặc Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người nộp thuế tự phát hiện đã được hoàn không đúng quy định thì phải thực hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; đồng thời nộp số tiền đã được hoàn thừa và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư này vào ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc Nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp người nộp thuế đã được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng bị người bán trả lại hàng hóa đã xuất khẩu thì người nộp thuế phải thực hiện khai bổ sung theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; đồng thời nộp số tiền đã được hoàn tương ứng với hàng xuất khẩu bị trả lại và nộp tiền chậm nộp tương ứng theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế và Điều 21 Thông tư này vào ngân sách nhà nước kể từ ngày được Kho bạc Nhà nước chi trả tiền hoàn hoặc ngày Kho bạc Nhà nước hạch toán bù trừ tiền hoàn thuế với khoản thu ngân sách nhà nước.
4. Người nộp thuế được khai khấu trừ bổ sung số tiền đã được hoàn không đúng quy định nhưng vẫn đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ về thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng kể từ kỳ tính thuế tiếp theo kỳ phát hiện sai sót đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được Quyết định về việc thu hồi hoàn thuế của cơ quan thuế hoặc Quyết định, Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa:
a) Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa (bao gồm cả trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; hoàn trả tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa của người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này; hoàn trả tiền nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động) trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này.
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa, nộp nhầm đối với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh trên địa bàn được giao quản lý thu.
c) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
2. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa:
a) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế; xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn; xác định số tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền được hoàn; ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); ban hành Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại địa bàn nơi được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này cho người nộp thuế.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có khoản nộp thừa tại các địa bàn khác, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản này cho người nộp thuế.
1. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện quyết toán cho các cá nhân có uỷ quyền
Hồ sơ gồm:
a.1) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
a.2) Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
a.3) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này (áp dụng cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập).
b) Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, có số thuế nộp thừa và đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì không phải nộp hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan thuế giải quyết hoàn căn cứ vào hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
2. Hồ sơ hoàn nộp thừa các loại thuế và các khoản thu khác gồm:
a) Văn bản đề nghị xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 01/DNXLNT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế không trực tiếp thực hiện thủ tục hoàn thuế, trừ trường hợp đại lý thuế nộp hồ sơ hoàn thuế theo hợp đồng đã ký giữa đại lý thuế và người nộp thuế;
c) Các tài liệu kèm theo (nếu có).
3. Trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động thuộc diện cơ quan thuế phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế và Chương VIII Thông tư này, nếu trên Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác có số thuế nộp thừa thì người nộp thuế không phải nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại khoản này. Cơ quan thuế căn cứ Kết luận hoặc Quyết định xử lý và các tài liệu kiểm tra khác để thực hiện thủ tục hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
1. Xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn
a) Nguyên tắc xử lý khi cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn khác số thuế người nộp thuế đề nghị hoàn thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 Thông tư này.
b) Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước
Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế và thông tin nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để kiểm tra, xác định trường hợp được hoàn nộp thừa và số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả.
b.1) Trường hợp hồ sơ hoàn nộp thừa thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn, cơ quan thuế thực hiện đối chiếu số tiền thuế đề nghị hoàn tại hồ sơ hoàn thuế với hồ sơ khai thuế, thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế để xác định số tiền thuế được hoàn, thời điểm phát sinh số thuế nộp thừa được hoàn theo đúng quy định của pháp luật thuế.
b.2) Trường hợp chưa đủ thông tin để xác định hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn thuế, cơ quan thuế lập Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hoàn thuế điện tử, Thông báo được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo, người nộp thuế có trách nhiệm gửi văn bản giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế.
Hết thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có văn bản giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước hoàn thuế và gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước hoàn thuế theo mẫu số 05/TB-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này cho người nộp thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày chấp nhận hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 32 Thông tư này. Khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế của cơ quan thuế.
c) Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết hoàn trả số thuế đã đủ điều kiện hoàn cho người nộp thuế, không chờ kiểm tra xác minh toàn bộ hồ sơ hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh hoặc yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung hồ sơ thì cơ quan thuế xử lý hoàn thuế khi có đủ điều kiện theo quy định.
Trường hợp tại Biên bản kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu thì cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐ-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
d) Đối với hồ sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế có khoản nộp thừa tại tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ, cơ quan thuế quản lý trực tiếp chủ trì tổng hợp nghĩa vụ thuế, số thuế đã nộp ngân sách nhà nước tại trụ sở chính và các tỉnh nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế còn nợ phát sinh theo từng nơi được hưởng khoản thu phân bổ. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.
đ) Đối với hồ sơ hoàn thuế thu nhập của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế giải quyết hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện tổng hợp số phải nộp, đã nộp của người nộp thuế trong kỳ quyết toán thuế phát sinh tại các cơ quan thuế trên toàn quốc để xác định số tiền nộp thừa theo quyết toán thuế.
e) Đối với hồ sơ hoàn thuế khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư này thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ phải thực hiện đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ theo từng địa bàn. Các cơ quan thuế chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế làm cơ sở để giải quyết hoàn nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
g) Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư này sau khi bù trừ với nghĩa vụ của trụ sở chính mà có số nộp thừa thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
2. Xác định số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền nộp thừa được hoàn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư này.
1. Cơ quan thuế tiếp nhận, giải quyết hồ sơ hoàn thuế xác định số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không được hoàn, số tiền thuế nợ phải bù trừ, số thuế đề nghị nộp thay vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế khác, số tiền thuế còn được hoàn trả cho người nộp thuế, thực hiện lập đề xuất hoàn thuế và dự thảo Quyết định hoàn thuế, hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ theo mẫu số 01/PL-BT (nếu có) hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có).
2. Cơ quan thuế phải cập nhật đầy đủ vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế thông tin hồ sơ hoàn thuế, bao gồm: hồ sơ khai thuế, hồ sơ đề nghị hoàn, Biên bản kiểm tra hoàn thuế (nếu có), Quyết định về việc xử lý thuế qua thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế (nếu có), dự thảo Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có).
3. Căn cứ vào số thuế người nộp thuế được hoàn, số thuế còn nợ, Thủ trưởng cơ quan thuế thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
a) Ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế không còn tiền thuế nợ.
b) Ban hành Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có), Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp được bù trừ (nếu có) ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này trong trường hợp người nộp thuế còn tiền thuế nợ hoặc người nộp thuế đề nghị bù trừ số thuế được hoàn trả với khoản nợ, khoản thu phát sinh của người nộp thuế khác.
4. Cơ quan thuế ban hành Quyết định cập nhật, hạch toán đầy đủ Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế ngay trong ngày ban hành Quyết định. Trường hợp người nộp thuế phát sinh khoản được hoàn bằng ngoại tệ thì cơ quan thuế quy đổi số tiền thuế được hoàn ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm ban hành Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
1. Căn cứ Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định về thực hiện Chế độ Kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước.
Ngay sau khi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước bằng phương thức điện tử; đối với các trường hợp không thực hiện được việc truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử thì cơ quan thuế thực hiện gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước bằng giấy cho Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế.
Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo thời hạn quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
2. Trường hợp hoàn thuế đối với các khoản thu phân bổ (trừ quy định tại khoản 5 Điều này), cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính xác định số tiền phải hoàn trả cho từng tỉnh nơi đã thu ngân sách nhà nước, số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu và lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước thực hiện thanh toán cho người nộp thuế theo Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước của cơ quan thuế và hạch toán hoàn trả phần thu ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm của địa phương mình, đồng thời chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả, và nơi được hưởng nguồn thu được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số tiền được hoàn trả tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước hoặc cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số tiền phải hoàn trả cho từng tỉnh nơi đã thu ngân sách nhà nước và số tiền phải bù trừ cho từng tỉnh nơi được hưởng nguồn thu. Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả phần thuộc trách nhiệm của địa phương mình và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để hạch toán hoàn trả và nơi được hưởng nguồn thu được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
4. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì cơ quan thuế giải quyết hồ sơ lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
5. Trường hợp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp nộp thừa của người nộp thuế theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 45 Thông tư này thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hạch toán hoàn trả và chuyển chứng từ cho các Kho bạc Nhà nước nơi có khoản thu ngân sách nhà nước được bù trừ để hạch toán thu ngân sách nhà nước.
1. Cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không được hoàn thuế (đối với số thuế không được hoàn trả), Quyết định hoàn thuế, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả theo mẫu số 01/PL-HTNT (nếu có) hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/PL-HNTKBT (nếu có) cho người nộp thuế, cơ quan, tổ chức có liên quan qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngay trong ngày kể từ ngày ban hành quyết định, thông báo.
Trường hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch điện tử với cơ quan thuế, cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hoàn thuế qua bộ phận một cửa của cơ quan thuế đối với hồ sơ hoàn tiếp nhận trực tiếp hoặc hồ sơ hoàn tiếp nhận qua đường bưu chính.
2. Trường hợp người nộp thuế nộp có khoản được hoàn trả, khoản được bù trừ thu ngân sách nhà nước tại nhiều địa bàn thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Quyết định hoàn thuế, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả (nếu có) hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, Phụ lục số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước (nếu có) cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ để theo dõi nghĩa vụ của người nộp thuế và hạch toán thu ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp hoàn nộp thừa khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có khoản được hoàn trả tại cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi Thông báo không được hoàn thuế đối với số thuế không được hoàn trả, Quyết định hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước cho cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước, cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ.
Section 1. TAX REFUND ACCORDING TO TAX LAWS
Article 27. Responsibilities of tax authorities for processing tax refund applications
1. Cases of tax refund according to tax laws
a) VAT refund according to VAT laws.
b) Refund of excise tax according to excise tax laws on biological gasoline.
c) Tax refund according to Double Taxation Agreements and other International Agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Responsibility for receiving and processing applications for tax refund according to tax laws
a) Provincial Departments of Taxation shall receive and process tax refund applications mentioned in Clause 1 of this Article (except the cases specified in Point b and Point c of this Clause) submitted by taxpayers under management of Departments of Taxation and sub-departments of taxation.
Heads of Departments of Taxation of Hanoi, Ho Chi Minh City, Binh Duong province, Dong Nai province may assign sub-department of taxation to receive and process VAT refund applications from taxpayers under direct management of sub-departments of taxation, including the following tasks: classify tax refund applications eligible for tax refund before inspection or subject to inspection before refund; determine refundable tax; determine tax debt, fine, late payment interest to be offset against refundable tax; draft tax refund decisions or decisions on tax refund and state budget revenue offsetting (hereinafter referred to as "tax refund decision") or notification of rejected applications (if any); then transfer all documents to the Department of Taxation for completion according to this Circular.
b) The Department of Taxation where the taxpayer declares VAT on the investment project according to Point a Clause 1 Article 11 of Decree No. 126/2020/ND-CP shall receive and process applications for refund of tax on the investment project of the taxpayer.
c) Supervisory tax authorities shall receive and process applications for refund of input VAT that remains after deduction upon transfer of ownership, conversion of enterprises, consolidation, merger, full division, partial division, bankruptcy and shutdown of enterprises.
Article 28. Application for VAT refund
An application for VAT refund according to VAT laws (except refund of VAT under international treaties; refund of input VAT that remains after deduction upon transfer of ownership, conversion of enterprises, consolidation, merger, full division, partial division, bankruptcy and shutdown of enterprises specified in Article 30 and Article 31 of this Circular) shall contain:
1. The application form No. 01/HT in Appendix I hereof.
2. Documents that are relevant to the case. To be specific:
a) Refund of VAT on an investment project:
a.1) Copy of the Certificate of Investment Registration or Investment Certificate or Investment License in case the Certificate of Investment Registration is mandatory;
a.2) If the project has a construction work: Copy of the Land Use Right (LUR) Certificate, land allocation decision or land lease contract of a competent authority; the construction license;
a.3) Copy of the charter capital contribution certificate;
a.4) Copy of the license for conditional business; certificate of eligibility for conditional business; documents issued by competent authorities permitting the conditional business according to Point c Clause 2 Article 10 of the Government’s Decree No. 209/2013/ND-CP dated 18/12/2013, which is amended by Clause 6 Article 1 of the Government’s Decree No. 100/2016/ND-CP dated 01/7/2016;
a.5) A list of invoices and documentary evidence for purchases according to Form No. 01-1/HT in Appendix I hereof, unless the taxpayer has sent electronic invoices to the tax authority;
a.6) The decision on establishment of the Project Management Board, the project owner's decision on assignment of project management tasks, regulations on organizational structure and operation of the branch or Project Management Board (if tax refund is applied by the branch or Project Management Board).
b) Refund of VAT on exported goods and services:
b.1) A list of invoices and documentary evidence for purchases according to Form No. 01-1/HT in Appendix I hereof, unless the taxpayer has sent electronic invoices to the tax authority;
b.2) A list of customs declarations that are granted customs clearance according to Form No. 01-2/HT in Appendix I hereof (for exports granted customs clearance in accordance with customs laws).
c) Refund of VAT on a program/project funded by ODA grant:
c.1) In case the ODA grant is under direct management of the owner of the program/project:
c.1.1) Copy of the international treaty or agreement on ODA grant or documents discussing the provision and receipt of ODA grant; copy of the decision to approve the project/non-project grant aid documents or decision on investment in the program and the project documents or feasibility study report that is approved in accordance with Point a and Point b Clause 2 Article 80 of the Government’s Decree No. 56/2020/ND-CP dated 25/5/2020.
c.1.2) The written request for public service expenditure validation and reimbursement of the project owner according to Point c Clause 2 Article 80 of Decree No. 56/2020/ND-CP and Point a Clause 10 Article 10 of Decree No. 11/2020/ND-CP.
c.1.3) A list of invoices and documentary evidence for purchases according to Form No. 01-1/HT in Appendix I hereof, unless the taxpayer has sent electronic invoices to the tax authority.
c.1.4) Copy of the written confirmation issued by the governing body of the ODA program/project to the program/project owner that the ODA grant provided for the program/project is eligible for VAT refund and that state budget will not provide counterpart fund for payment of VAT.
c.1.5) In case the program/project owner assigns the management or execution of all or part of the program/project to another unit or organization in accordance with regulations of law on management and use of ODA grant but this is not mentioned in any of the documents specified in Point c.1.1 and Point c.1.4 of this Clause, in addition to the documents specified in Points c.1.1, c.1.2, c.1.3, c.1.4 of this Clause, there shall be copies of documents about the assignment of management or execution of the program/project to the unit or organization that applies for tax refund.
c.1.6) In case the application for tax refund is prepared by the main contractor, in addition to the documents specified in Points c.1.1, c.1.2, c.1.3, c.1.4 of this Clause, there shall be a contract between the project owner and the main contractor showing that the contractual prices are exclusive of VAT.
The taxpayer only has to include the documents specified in Points c.1.1, c.1.4, c.1.5, c.1.6 of this Clause in the first tax refund application or in the supplementary application.
c.2) In case the ODA grant is under direct management of the donor:
c.2.1) The documents specified in Point c.1.1 and Point c.1.3 of this Clause;
c.2.2) In case the donor appoints the donor's representative office or an organization to manage, execute the program/project (except the case specified in Point c.2.3 of this Clause) but this is not mentioned in any of the documents specified in Point c.1.1 of this Clause, the following documents shall also be included:
c.2.2) Copies of documents proving that the donor appoints the donor's representative office or an organization to manage, execute the program/project;
c.2.2.2) Copies of documents issued by competent authorities about establishment of the donor's representative office or the organization appointed by the donor.
c.2.3) In case the application for tax refund is prepared by the main contractor, in addition to the documents specified in Point c.2.1, there shall be copies of the contract between the donor and the main contractor or the contract summary bearing the donor's confirmation of the contract between the donor and the main contractor, including the following information: contract number, contract conclusion date, contract duration, scope of contract, value of contract, method of payment, VAT-exclusive contractual prices.
The taxpayer only has to include the documents specified in Points c.1.1, c.2.2, c.2.3 of this Clause in the first tax refund application or in the supplementary application.
d) Refund of VAT on domestic goods and services purchased with non-ODA grant aid
d.1) Copy of the decision to approve the program/project documents, the non-project assistance and the program/project/non-project grant aid documents according to Point a Clause 2 Article 24 of the Government’s Decree No. 80/2020/ND-CP dated 08/7/2020;
d.2)) The written request for public service expenditure validation and reimbursement of the project owner according to (when receiving grant aid classified as state budget revenue) according to Point b Clause 2 Article 25 of the Government’s Decree No. 80/2020/ND-CP dated 08/7/2020 and Point a Clause 10 Article 10 of the Government’s Decree No. 11/2020/ND-CP dated 20/01/2020.
d.3) A list of invoices and documentary evidence for purchases according to Form No. 01-1/HT in Appendix I hereof, unless the taxpayer has sent electronic invoices to the tax authority.
The taxpayer only has to include the documents specified in Point d.1 of this Clause in the first tax refund application or in the supplementary application.
dd) Refund of VAT on domestic goods and services purchased with international emergency aid for natural disaster recovery in Vietnam:
dd.1) Copy of the decision to receive emergency aid or decision to receive receiving international emergency aid for natural disaster recovery and according to Clauses 6, 7, 8 Article 3 of the Government’s Decree No. 50/2020/ND-CP dated 20/4/2020.
dd.2) A list of invoices and documentary evidence for purchases according to Form No. 01-1/HT in Appendix I hereof, unless the taxpayer has sent electronic invoices to the tax authority.
The taxpayer only has to include the documents specified in Point dd.1 of this Clause in the first tax refund application or in the supplementary application.
e) Tax refund due to diplomatic immunity:
e.1) The list of VAT on goods and services purchased for the diplomatic mission according to Form No. 01-3a/HT in Appendix I hereof which is certified by Directorate of State Protocol – the Ministry of Foreign Affairs that the expenses are eligible for tax refund due to diplomatic immunity.
e.2) List of foreign service officers who are eligible for VAT refund according to Form No. 01-3b/HT in Appendix I hereof.
g) Tax refund for commercial banks that are VAT refund agents for outbound passengers
The list of VAT refund documents for outbound passengers according to Form No. 01-4/HT in Appendix I hereof.
h) VAT refund under decision of a competent authority: The decision issued by the competent authority.
Article 29. Application for refund of excise tax on biological gasoline
1. The application form No. 01a/DNHT enclosed with the Government’s Decree No. 14/2019/ND-CP dated 01/02/2019.
2. Copies of documents issued by competent authorities specifying that the taxpayer is permitted to produce biological gasoline, enclosed with the application for excise tax refund for the first time.
Article 30. Application for tax refund under Double Taxation Agreements and other International Agreements
1. The application for tax refund under a Double Taxation Agreement shall contain:
a) Application form No. 02/HT in Appendix I hereof.
b) Relevant documents, including:
b.1) The residence certificate issued by the tax authority of the country of residence which has been granted consular legalization and specifies the year of residence;
b.2) Copies of the business contract, service contract, agent contract, authorization contract, technology transfer contract or employment contract with the Vietnamese party, certificate of deposit in Vietnam, certificate of capital contribution in the company in Vietnam (on a case-by-case basis) certified by the taxpayer;
b.3) Written confirmation provided by the Vietnamese party of the duration and actual execution of the contract (in case of tax refund to foreign transport companies);
b.4) The authorization letter in case the legal representative is authorized to follow procedures for application of Tax Agreement. In case the legal representative is authorized to apply for tax refund into the account of another entity, consular legalization (if authorized overseas) or notarization (if authorized in Vietnam) is mandatory;
b.5) The list of tax payment documents according to Form No. 02-1/HT in Appendix I hereof.
2. An application for tax refund under other international treaties shall contain:
a) The application form No. 02/HT in Appendix I hereof which is confirmed by the authority that proposed the conclusion of the international treaty.
b) Relevant documents, including:
b.1) Copies of the international treaty;
b.2) Copies of the contract with the Vietnamese party certified by the foreign party or the authorized representative;
b.3) Summary of the contract certified by the foreign party or the authorized representative. The summary shall include: names of the contract and its articles; scope of the contract and tax obligations specified in the contract;
b.4) The authorization letter in case the foreign party authorizes a Vietnamese organization or individual to follow procedures for tax refund under the international treaty. In case the legal representative is authorized to apply for tax refund into the account of another entity, consular legalization (if authorized overseas) or notarization (if authorized in Vietnam) is mandatory;
b.5) The list of tax payment documents according to Form No. 02-1/HT in Appendix I hereof.
Article 31. Applications for refund of input VAT that remains after deduction upon transfer of ownership, conversion of enterprises, consolidation, merger, full division, partial division, bankruptcy or shutdown of enterprises.
1. In case a site inspection has to be carried out at the taxpayer's premises according to Point g Clause 1 Article 110 of the Law on Tax Administration and Chapter VIII of this Circular, the taxpayer is not required to send the application form No. 01/HT in Appendix I hereof.
On the basis of the verdict, settlement decision and other documents, the tax authority shall determine the VAT that remains after deduction and is eligible for refund, and refund it to the taxpayer in accordance with regulations of this Section.
2. In case a site inspection mentioned in Clause 1 of this Article is not required, the taxpayer shall prepare and send application form No. 01/HT in Appendix I hereof to the tax authority.
Article 32. Receiving applications for tax refund
1. Electronic applications
a) The taxpayer shall send the electronic application for tax refund via the information portal of General Department of Taxation or other information portals as prescribed by regulations of law on electronic tax transactions.
b) Electronic applications for tax refund of taxpayers shall be received as prescribed by regulations of law on electronic tax transactions.
c) Within 03 working days from the date written on the receipt note (Form No. 01/TB-HT in Appendix I hereof), the tax authority that processes the tax refund application in accordance with Article 27 of this Circular (hereinafter referred to as "processing authority") shall decide whether to issue a notice of granted application according to Form No. 02/TB-HT in Appendix hereof or notice of rejected application according to Form No. 04/TB-HT in Appendix I hereof via the information portal of General Department of Taxation or other information porters through which the taxpayer submits the electronic tax refund application.
2. Physical applications
a) In case the taxpayer submits a physical application at the tax authority, the tax official shall examine the satisfactoriness of the application as per regulations. In case the application is not satisfactory, the tax official shall request the taxpayer to supplement the application. In case the application is satisfactory, the tax official shall send a notice of receipt of the application according to Form No. 01/TB-HT in Appendix I hereof to the taxpayer record the application on the tax administration system.
b) In case the taxpayer sends the physical application by post, the tax official shall append the date stamp on the application and record the application on the tax administration system.
c) Within 03 working days from the day on which the application is received, the tax authority shall decide whether to issue the notice of granted application according to Form No. 02/TB-HT in Appendix hereof (if the application is granted), or the notice of unsatisfactory application according to Form No. 03/TB-HT in Appendix I hereof (for applications sent by post), or the notice of rejected application according to Form No. 04/TB-HT in Appendix I hereof (if the application is rejected).
3. Cancellation of tax refund application
In case the taxpayer wishes to cancel the tax refund application that was sent to the tax authority, the taxpayer shall submit the written request for cancellation of the tax refund application according to Form No. 01/DNHUY in Appendix I hereof. Within 03 working days from the receipt of Form No. 01/DNHUY, the processing shall send the taxpayer a notice of cancelled tax refund application according to Form No. 02/TB-HT in Appendix I hereof and close it on the tax authority's records.
The taxpayer may carry deduct refundable tax from the tax payable on the tax form of the next period from the date of issuance of the notice of cancelled tax refund application if the conditions for declaration, deduction or re-submission of the tax refund application are satisfied.
In case the tax authority has issued the decision on inspection before tax refund, the taxpayer must not send the written request for cancellation of the tax refund application. The processing authority shall carry out the inspection in accordance with Article 110 of the Law on Tax Administration and Chapter VIII of this Circular.
Article 33. Classification of tax refund application
1. A tax refund application shall be subject to inspection before refund in one of the following cases:
a) The taxpayer submits the application for tax refund according to tax laws for the first time. In case the taxpayer's first tax refund application is not granted, the next tax refund application is still considered the first application. Specific cases:
a.1) Tax refund according to VAT laws including:
a.1.1) Refund of VAT on goods and services purchased for the investment project;
a.1.2) Refund of VAT on goods and services purchased for production, sale of goods and services for exports.
a.1.3) Refund of VAT on program/project funded by ODA grant;
a.1.4) Refund of VAT on domestic goods and services purchased with non-ODA grant aid from foreign organizations.
a.2) First refund of excise tax.
a.3) First tax refund under separate contracts or agreements with organizations and individuals in Vietnam according to Double Taxation Agreements and other International Agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
b) The application for tax refund is submitted within 02 years from the day on which the taxpayer's was penalized for tax evasion;
In case the taxpayer submits multiple tax refund applications in 02 years, when the taxpayer submits the first application after being penalized for tax evasion, if the tax authority determines that the taxpayer does not understate tax payable or overstate refundable tax according to Article 142 of the Law on Tax Administration, or does not commit tax evasion according to Article 143 of the Law on Tax Administration, the next tax refund applications of the taxpayer will not be subject to inspection before refund. In case the taxpayer declares tax incorrectly in the next tax refund application according to Article 142 or Article 143 of the Law on Tax Administration, these applications will be subject to inspection before refund for 02 years from the day on which penalties for tax evasion are imposed.
c) The tax refund application is submitted upon transfer (for state-owned enterprises), dissolution, bankruptcy, shutdown, sale of the organization or enterprise;
In case the taxpayer mentioned in this Point has to finalize tax for shutdown and has determined refundable tax, the tax authority shall consider refunding tax according to the inspection result instead of classifying the application as being subject to inspection before refund.
d) The tax refund application poses high tax risks according to regulations on risk management in tax administration;
dd) The tax refund application is eligible for tax refund before inspection but the taxpayer fails to provide explanation or supplement the tax refund application before the deadline specified in writing by the tax authority, or the explanation or supplementary documents are not able to prove that the declared tax is correct;
e) The application for refund of VAT on exports or imports that are not paid for via a bank or credit institution as prescribed by law.
2. Tax refund applications that are not in the case specified in Clause 1 of this Article shall be eligible for refund before inspection.
Article 34. Processing tax refund applications
1. Determination of refundable tax
a) In case the refundable tax determined by the tax authority is different from the refund claimed by the taxpayer:
a.1) In case the claimed refund is greater than the refundable tax, the taxpayer will receive the refundable amount.
a.2) In case the claimed refund is smaller than the refundable tax, the taxpayer will receive the claimed amount.
b) For tax refund applications eligible for refund before inspection
On the basis of the taxpayer's tax refund application and information about the taxpayer in the database, the tax authority shall inspect the tax refund application at the tax authority in order to determine eligibility for tax refund. To be specific:
b.1) In case the taxpayer is eligible for tax refund, the tax authority shall compare the claimed amount specified in the tax refund application with the tax declaration dossier of the taxpayer. The refundable amount shall be conformable with the Law on Tax Administration and its guiding documents.
b.2) If information is not adequate for determination of the taxpayer's eligibility for tax refund, the tax authority shall send the taxpayer a request for explanation and supplementary documents according to Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP within 03 working days from the day on which the tax authority receives the tax refund application. In case the taxpayer submits an electronic application, the request shall be sent via the information portal of General Department of Taxation.
Within 10 working days from the day on which the request is issued by the tax authority, the taxpayer shall provide explanation or supplementary documents to the tax authority.
If the taxpayer fails to provide explanation or supplementary documents by the deadline or the explanation and supplementary documents are not able to prove that the declared tax is correct, the tax authority shall send the taxpayer a notice that the tax refund application is subject to inspection before refund according to Form No. 05/TB-HT in Appendix I hereof within 06 working days from the day on which the tax refund application is received according to Article 32 of this Circular.
The period of time from the issuance date of the request for explanation or supplementary documents to the day the tax authority receives the taxpayer's explanation or supplementary documents shall be excluded from the tax refund application processing time of the tax authority.
c) Cases of inspection before refund:
If the tax authority, while inspecting the tax refund application, determines that the application is eligible for refund, the tax authority shall refund tax to the taxpayer without waiting for the result of verification of the entire tax refund application; in case verification is necessary or the taxpayer is required to provide explanation or supplementary documents, tax shall be refunded when all conditions are satisfied as per regulations.
In case the pre-refund inspection record shows that the taxpayer has both refundable tax and unpaid tax, late payment interest or fine, the tax authority shall issue a decision on penalties for tax offences and offset the refundable tax specified in the refund decision (Form No. 02/QD-HT in Appendix I hereof).
d) In case the taxpayer is suspected of tax evasion at a level that is liable to criminal prosecution, the tax authority shall transfer the case to the police authority for handling according to the Criminal Procedure Code.
dd) If the tax authority does not receive any response from the police authority or competent authority after expiration the time limit for tax inspection:
dd.1) In case the tax authority determines that the taxpayer is eligible for refund, the tax authority shall refund tax to the taxpayer without waiting for the result of verification of the entire tax refund application; in case verification is necessary or the taxpayer is required to provide explanation or supplementary documents, tax shall be refunded when all conditions are satisfied as per regulations.
dd.2) The tax authority has to end the post-refund inspection on time. Regarding the refunded tax pending responses from relevant authorities, the tax authority shall specify in the inspection record that the taxpayer's eligibility for tax refund is not final. In case the tax authority determines that the application is not eligible when relevant authorities respond, the tax authority shall issue a refund disgorgement decision according to Form No. 03/QD-THH in Appendix I hereof, impose fines and late payment interest (if any) as per regulations.
2. Determination of tax, late payment interest, fines and other amount payable to state budget that can be offset against refundable tax.
The processing authority shall offset the refundable tax against the unpaid tax, late payment interest, fines and other amounts payable to state budget (hereinafter referred to as "tax debts).
The following tax debts shall be offset (excluding tax debts undergoing cancellation and debts paid in instalment specified in Article 83 and Article 124 of the Law on Tax Administration), including:
a) Tax debts managed by tax authorities on the tax administration system;
b) Tax debts (excluding customs fees and charges) provided by customs authorities according to regulations on information exchange and cooperation between customs authorities and tax authorities;
c) Tax debts specified in written requests of agencies and organizations assigned to manage state budget revenues that are not under management of tax authorities according to Clause 3 Article 3 of the Law on Tax Administration (hereinafter referred to as "other agencies").
d) In case the taxpayer has refundable tax at the headquarters but a dependent unit has tax debt on the tax administration system, the tax authority shall offset them against each other. In case multiple dependent units have tax debts, the tax debt with latest due date shall be offset first.
In case the dependent unit has refundable tax, it shall be offset against the taxpayer's tax debt at the headquarters.
dd) In case the taxpayer request that the tax authority offset part of the remaining refundable tax against tax debt of another taxpayer, the tax authority shall determine the refundable tax and offset it against tax debt of the other taxpayer after offsetting the taxpayer's tax debt in accordance with Points a, b, c, d of this Clause.
e) Tax authorities shall be responsible for tax debts on the tax administration system; customs authorities shall be responsible for information about tax debts on the customs system provided for tax authorities; other agencies shall be responsible for other debts offset against refundable tax by tax authorities.
In case the offset tax debt is higher than the actual tax debt, it will be considered an overpaid amount. The tax authority, customs authority and other agencies shall handle this situation in accordance with of Article 25 of this Circular and relevant laws.
Article 35. Implementation of specialized measures during processing of tax refund applications
1. The customs authority shall be responsible for information about exports and imports on the customs declaration according to customs laws and tax administration laws.
In case the customs declaration is not available on the database provided by the customs authority, the processing authority shall send request relevant customs authorities in writing to provide database as the basis for processing the VAT refund application.
2. On the basis of result of analysis, risk assessment, in order to serve management of VAT refunds, or tax offences or customs offences are suspected during inspection, the tax authority shall provide information about the taxpayer's offences for the customs authority to serve customs supervision and inspection as per regulations.
The General Department of Taxation shall, every quarter on the 20th of the succeeding month or whenever necessary, send the written request to General Department of Customs for application of channeling criteria to inspect and supervise exports and imports having high risk of incorrect tax refund. The written request shall specify the criteria and method for inspection and supervision of exports and imports by enterprise, category, area, field according to the Law on Customs.
Within 05 working days from the receipt of the written request from General Department of Taxation, General Department of Customs shall apply channeling criteria to inspect and supervise exports and imports. In case the request is rejected or there are difficulties, General Department of Customs shall send a written response to General Department of Taxation within this time limit and provide explanation.
3. In case through tax inspection, it is discovered that the taxpayer purchases goods and services from another taxpayer (supplier) that commits tax evasion, the tax authority shall include inspection of the supplier in the inspection plan, or request the supervisory tax authority of the supplier to carry out the inspection and provide information about the supplier compliance to tax laws as the basis for tax refund.
4. In case the taxpayer has payment transactions that are relevant to an organization or individual that has suspicious transactions according to the warning list of the Banking Supervision and Inspection Agency; or the taxpayer's bank transfer confirmations are found to be inadequate or unconformable:
a) The processing authority shall send a written request to the credit institution or payment service provider for information (including account statements) of the payer (or transferor), the beneficiary or their related persons as the basis for VAT refund;
b) The processing authority shall send a written request to the border checkpoint customs authority for information about the cash (in foreign currencies or VND) that is brought into Vietnam through the border checkpoint within 05 working days from the receipt of the request as the basis for refund of VAT on goods exported through road checkpoint as per regulations.
5. In case the tax authority, through inspection during the tax refund process, suspects that the taxpayer has committed violations of law and has transfer the case to the police for investigation, or the taxpayer's accounting books, invoices and documents relevant to the claimed refund have been confiscated by a competent authority, the tax authority shall send a notice of ineligibility for tax refund according to Form No. 04/TB-HT in Appendix I hereof to the taxpayer. The tax authority shall refund tax when upon availability of result or receipt of opinions from the police or competent authorities or when the application is adequate as per regulations.
Article 36. Tax refund decisions
1. The processing authority shall determine the refundable amount, the tax debt to be offset against refundable amount, tax to be paid on behalf of another taxpayer, remaining refundable amount after offsetting, then prepare the refund proposal and draft the decision on tax refund or decision on state budget revenue offsetting (hereinafter referred to as "tax refund decision") according to Form No. 01/QDHT or Form No. 02/QDHT, a Appendix of tax, late payment interest, fines that are offset against refundable amount (if any) according to Form No. 01/PL-BT, the notice of ineligibility for tax refund (if any) according to Form No. 04/TB-HT in Appendix I hereof.
2. The tax authority shall update on the tax administration system information about the tax refund application, including: the tax declaration dossier, tax refund application, tax refund inspection record (if any), post-inspection tax decision (if any), draft tax refund decision, appendix of tax, late payment interest, fines that are offset against refundable amount (if any) or notice of ineligibility for tax refund (if any).
3. The sub-department of taxation that is assigned to receive and process the tax refund application according to Point a Clause 2 Article 27 of this Circular shall transfer all tax refund-related documents specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article to the Department of Taxation. The Department of Taxation shall issue a tax refund decision according to Form No. 01/QDHT if the taxpayer does not have tax debt, or a tax refund decision according to Form No. 02/QDHT, an appendix of tax, late payment interest and fines to be offset against refundable amount according to From No. 01/PL-BT (if any) if the taxpayer still has tax debt or the taxpayer wishes to have the refundable amount offset against the debts and other amounts payable by another taxpayer, or a decision to transfer the refundable amount to a bank which is a VAT refund agent according to Article 21 of Circular No. 72/2014/TT-BTC dated 30/5/2014 of the Ministry of Finance, which is amended by Clause 15 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated 31/12/2019 of the Ministry of Finance in case tax is refunded to a bank which is a VAT refund agent, or a notice of ineligibility for tax refund according to Form No. 04/TB-HT in Appendix I hereof. The Department of Taxation shall take responsibility for the tax refund decision as prescribed by law.
4. The tax authority (except in the case specified in Clause 3 of this Article) shall issue a tax refund decision according to Form No. 01/QDHT in Appendix I hereof if the taxpayer does not have tax debt, or a tax refund decision according to Form No. 02/QDHT, an appendix of tax, late payment interest and fines to be offset against refundable amount according to From No. 01/PL-BT if the taxpayer still has tax debt or the taxpayer wishes to have the refundable amount offset against the debts and amounts payable by another taxpayer, or a decision to transfer the refundable amount to a bank which is a VAT refund agent according to Article 21 of Circular No. 72/2014/TT-BTC dated 30/5/2014 of the Ministry of Finance, which is amended by Clause 15 Article 1 of Circular No. 92/2019/TT-BTC dated 31/12/2019 of the Ministry of Finance in case tax is refunded to a bank which is a VAT refund agent.
5. The tax authority shall fully update and record the tax refund decision or the decision on tax refund to the bank that is a VAT refund agent to the tax administration system within its issuance date.
Article 37. Issuance of an order for return of state budget revenues or an order for return and offsetting of state budget revenues
1. The tax authority that issued the tax refund decision or decision on tax refund to VAT refund agent shall issue an order for return of state budget revenues or an order for return and offsetting of state budget revenues in accordance with regulations of law on state budget accounting and State Treasury operations
Right after the issuance of the order for return of state budget revenues or an order for return and offsetting of state budget revenues, the tax authority shall send it to the State Treasury electronically; if the order cannot be sent electronically, the tax authority shall send the physical order to the State Treasury for refunding tax to the taxpayer.
2. The State Treasury shall refund tax to the taxpayer within 01 working day from the day on which the order is received.
Article 38. Return of tax refund result
1. The tax authority shall send the notice of ineligibility for tax refund, the tax refund decision or the decision on tax refund to the VAT refund agent to the taxpayer, relevant organizations and agencies via the website of General Department of Taxation within the issuance date of the decision or notice, or within the next working day at the latest.
2. In case the Department of Taxation issues a tax refund decision or a decision on tax refund to the VAT refund agent to a taxpayer under the management of the sub-department of taxation, the Department of Taxation shall send the decision to the sub-department of taxation for monitoring.
3. In case the taxpayer offsets the refundable amount against tax debt of another taxpayer or against tax payable at another tax authority according to Article 34 of this Circular, the tax authority shall issue a tax refund decision and send it to the state budget revenue-managing tax authority and tax authority of the receiving province for recording.
Article 39. Post-refund inspection
1. Tax authorities shall carry out post-refund inspections in accordance with Section 1, Section 2, Section 3 Chapter XIII of the Law on Tax Administration and regulations of law on inspection.
2. When the result of post-refund inspection at the taxpayer's premises is available and if the refunded tax is found to be unconformable, the tax authority shall issue a decision on refund disgorgement according to Form No. 03/QD-THH in Appendix I hereof, impose penalties and late payment interest (if any) as per regulations.
Article 40. Disgorgement of tax refund
1. In case the tax authority or a competent authority, through inspection, discovers that tax is refunded against the regulations, the taxpayer shall return the excess refund and pay late payment interest thereon in accordance with Article 59 of the Law on Tax Administration and Article 21 of this Circular for the period from the day on which State Treasury refunds tax or offsets refundable tax against other state budget revenues under the refund disgorgement decision (Form No. 03/QD-THH in Appendix I hereof), decision or document of the competent authority.
2. If the taxpayer that discovers the unconformable refund themselves shall submit supplementary documents according to Article 47 of the Law on Tax Administration and Article 7 of Decree No. 126/2020/ND-CP; return the excess refund and pay late payment interest in accordance with Article 59 of the Law on Tax Administration and Article 21 of this Circular for the period from the day on which State Treasury refunds tax or offsets refundable tax against other state budget revenues.
3. In case the taxpayer has received the refund of VAT on exports but the exports are returned by the seller, the taxpayer shall submit supplementary documents according to Article 47 of the Law on Tax Administration and Article 7 of Decree No. 126/2020/ND-CP; return the VAT refund on the returned goods and pay late payment interest in accordance with Article 59 of the Law on Tax Administration and Article 21 of this Circular for the period from the day on which State Treasury refunds tax or offsets refundable tax against other state budget revenues.
4. The taxpayer may declare deduction of the unconformable refund if conditions for VAT deduction are fully satisfied according to VAT laws from the tax period succeeding the period in which the error is found in the cases specified in Clause 2 of this Article on declare it in the tax declaration dossier of the tax period in which the decision on refund disgorgement is received, or the decision/document of the competent authority mentioned in Clause 1 of this Article.
Section 2. REFUND OF OVERPAYMENTS
Article 41. Responsibilities of tax authorities for receiving and processing applications for refund of overpayments
1. Responsibility to receive applications for refund of overpayments:
a) Supervisory tax authorities shall receive and process applications for refund of overpayments (including refund of overpaid CIT; refund of overpaid VAT according to Point b, c Clause 3 Article 13 of this Circular; refund of overpayments upon transfer of ownership, conversion of enterprises, consolidation, merger, full division, partial division, bankruptcy and shutdown of enterprises), except the cases specified in Point b and Point c of this Clause.
b) State budget revenue-managing tax authorities shall receive applications for refund of overpayments and mistaken payments from taxpayers in their area.
c) Tax authorities that receive PIT finalization dossiers from individuals that finalize tax themselves shall receive applications of refund of overpaid PIT.
2. Responsibility to process applications for refund of overpayments:
a) The tax authorities receiving applications for refund of overpayments mentioned in Clause 1 of this Article shall process these applications, whether they are eligible for refund before inspection or not; determine refundable amount of overpaid tax, late payment interest and fines; determine the tax debt, fines and late payment interest to be offset against the refundable amount; issue the tax refund decision or notice of ineligibility for refund (if any); issue the order for return of state budget revenue and send it to the State Treasury for refund of tax to the taxpayers as per regulations.
b) In case the application for refund includes an overpayment in the area of the tax authority of the receiving province, the supervisory tax authority shall cooperate with the tax authority of the receiving province in processing the application according to Point a of this Clause.
b) In case the application for refund of overpayment upon ownership transfer, enterprise conversion, merger, consolidation, division, bankruptcy, dissolution, shutdown includes an overpayment in the another area, the supervisory tax authority shall cooperate with the state budget revenue-managing tax authority or the tax authority of the receiving province in processing the application according to Point a of this Clause.
Article 42. Application for refund of overpayments
1. Application for refund of overpaid personal income tax (PIT) on income from salaries and remunerations
a) In case the income payer finalize tax as authorized by the individual, the application shall include:
a.1) The application form No. 01/DNXLNT in Appendix I hereof;
a.2) The authorization letter in case the taxpayer does not apply for tax refund himself/herself, unless the tax agent submits the tax refund application under a contract between the tax agent and the taxpayer;
a.3) The list of tax payment documents according to Form No. 02-1/HT in Appendix I hereof (prepared by the income payer).
b) In case the income earner directly finalizes tax with the tax authority and has overpaid tax on the terminal PIT form, the tax refund application is not required.
The tax authority shall decide whether to refund overpaid tax according to PIT finalization dossier as per regulations.
2. An application for refund of overpayments of other taxes and amounts shall include:
a) The application form No. 01/DNXLNT in Appendix I hereof;
b) The authorization letter in case the taxpayer does not apply for tax refund himself/herself, unless the tax agent submits the tax refund application under a contract between the tax agent and the taxpayer;
c) Enclosed documents (if any).
3. c) In case refund upon ownership transfer, enterprise conversion, merger, consolidation, division, bankruptcy, dissolution, shutdown where a site inspection at the taxpayer's premises is required according to Point g Clause 1 Article 110 of the Law on Tax Administration and Chapter VIII of this Circular, the taxpayer is not required to
submit the tax refund application as prescribed in this Clause if the inspection verdict or other inspection-related documents shows that the taxpayer has overpaid tax. The tax authority shall complete procedures for refunding the overpaid tax according to the inspection verdict or other inspection-related documents.
Article 43. Receiving applications for refund of overpayments
Applications for refund of overpayments shall be received in accordance with Article 32 of this Circular.
Article 44. Classifying applications for refund of overpayments
1. The applications for refund of overpayments specified in Points b, c, d, dd Clause 1 Article 33 of this Circular are subject to inspection before refund.
2. The applications for refund of overpayments other than those mentioned in Clause 1 of this Article are eligible for refund before inspection.
Article 45. Processing applications for refund of overpayments
1. Determination of refundable amount
a) Point a Clause 1 Article 34 of this Circular shall apply in case the refundable amount determined by the tax authority is different from the amount claimed by the taxpayer.
b) For tax refund applications eligible for refund before inspection
On the basis of the taxpayer's refund application and information about the taxpayer's tax obligations and paid tax on the tax administration system, the tax authority shall determine the taxpayer's eligibility for refund and the refundable amount of tax, late payment interest and fines.
b.1) In case the taxpayer is eligible for tax refund, the tax authority shall compare the claimed amount specified in the refund application with the tax declaration dossier of the taxpayer and info about fulfillment of the taxpayer's tax obligations on the tax administration system in order to determine the refundable amount and the time of occurrence of the refundable amount in accordance with tax laws.
b.2) If information is not adequate for determination of the taxpayer's eligibility for refund, the tax authority shall send the taxpayer a request for explanation and supplementary documents according to Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with Decree No. 126/2020/ND-CP within 03 working days from the day on which the tax authority receives the tax refund application. In case the taxpayer submits an electronic application, the request shall be sent via the information portal of General Department of Taxation.
Within 10 working days from the day on which the request is issued by the tax authority, the taxpayer shall provide explanation or supplementary documents to the tax authority.
If the taxpayer fails to provide explanation or supplementary documents by the deadline or the explanation and supplementary documents are not able to prove that the declared tax is correct, the tax authority shall send the taxpayer a notice that the tax refund application is subject to inspection before refund according to Form No. 05/TB-HT in Appendix I hereof within 06 working days from the day on which the tax refund application is received according to Article 32 of this Circular. The period of time from the issuance date of the request to the day on which the tax authority receives the taxpayer's explanation or supplementary documents shall not be included in the time limit for processing the tax refund application.
c) For tax refund applications subject to inspection before refund
If the tax authority, while inspecting the tax refund application, determines that the application is eligible for refund, the tax authority shall refund tax to the taxpayer without waiting for the result of verification of the entire tax refund application; in case verification is necessary or the taxpayer is required to provide explanation or supplementary documents, tax shall be refunded when all conditions are satisfied as per regulations.
In case the pre-refund inspection record shows that the taxpayer has both refundable tax and unpaid tax, late payment interest or fine, the tax authority shall issue a decision on penalties for tax offences and offset the refundable tax specified in the refund decision (Form No. 02/QD-HT in Appendix I hereof).
d) In case the application for refund includes an overpayment in the provinces to which the state budget revenues are distributed (receiving provinces), the supervisory tax authority shall consolidate the tax obligations and paid tax at the headquarters and these provinces. Within 03 working days from the receipt of the tax refund application, the supervisory tax authority and the tax authority of the receiving province prescribed in Point b Clause 6 Article 3 of this Circular shall compare and confirm the paid tax and tax debts in each receiving province. The tax authorities shall be responsible for the adequacy and accuracy of data on the tax administration system as the basis for refunding tax as per regulations.
dd) In case the income earner directly finalizes tax with the tax authority and has overpaid tax on the terminal PIT form, the tax refund application is not required.
e) In case the application for refund of overpayment upon ownership transfer, enterprise conversion, merger, consolidation, division, bankruptcy, dissolution, shutdown includes overpaid tax, late payment interest or fines at a state budget revenue-managing tax authority or tax authority of the receiving province prescribed in Point b Clause 6 Article 3 of this Circular,
within 10 working days from the receipt of the tax refund application, the supervisory tax authority, the state budget revenue-managing tax authority and the tax authority of the receiving province shall compare and confirm the unpaid tax, late payment interest and fines in each area. The tax authorities shall be responsible for the adequacy and accuracy of data on the tax administration system as the basis for refunding tax as per regulations.
g) In case the taxpayer has paid VAT as prescribed in Point b and Point c Clause 3 Article 13 of this Circular or CIT as prescribed in Point b Clause 3 Article 17 of this Circular and still has overpaid tax after offsetting it against tax obligations at the headquarters, the supervisory tax authority shall refund tax to the taxpayer.
2. Tax, fines, late payment interest to be offset against refundable amount shall be determined in accordance with Clause 2 Article 34 of this Circular.
Article 46. Tax refund decision
1. The processing authority shall determine the refundable amount, the tax debt to be offset against refundable amount, tax to be paid on behalf of another taxpayer, remaining refundable amount after offsetting, then prepare the refund proposal and draft the tax refund decision, an appendix of refundable tax, late payment interest and fines according to Form No. 01/PL-HTNT (if any), an appendix of tax, late payment interest and fines to be offset according to Form No. 01/PL-BT (if any), or the notice of ineligibility for tax refund (if any).
2. The tax authority shall fully update on the tax administration system information about the tax refund application, including: the tax declaration dossier, tax refund application, tax refund inspection record (if any), post-inspection tax decision (if any), draft tax refund decision, appendix of refundable tax, late payment interest and fines (if any), appendix of tax, late payment interest, fines to be offset (if any) or notice of ineligibility for tax refund (if any).
3. On the basis of the refundable tax and unpaid tax of the taxpayer, the head of the tax authority shall decide whether to:
a) Issue the tax refund decision according to Form No. 01/QDHT, an appendix of refundable tax, late payment interest and fines according to Form no. 01/PL-HTNT (if any) in Appendix I hereof in case the taxpayer no longer has tax debt; or
b) Issue the tax refund decision according to Form No. 02/QDHT, an appendix of refundable tax, late payment interest and fines according to Form no. 01/PL-HTNT (if any), an appendix of unpaid tax, late payment interest and fines to be offset (if any) in Appendix I hereof in case the taxpayer still has tax debt or wishes to offset the refundable amount against another taxpayer's debts or other amounts payable.
4. The tax authority shall fully update and record the tax refund decision to the tax administration system within its issuance date. In case the refunded amount is in a foreign currency, the tax authority shall convert it into VND at the selling rate quoted by Vietcombank on the date of issuance of the tax refund decision.
Article 47. Issuance of an order for return of state budget revenues or an order for return and offsetting of state budget revenues
1. On the basis of the tax refund decision, the tax authority shall issue an order for return of state budget revenues or an order for return and offsetting of state budget revenues in accordance with regulations of law on state budget accounting and State Treasury operations.
Right after the issuance of the order for return of state budget revenues or an order for return and offsetting of state budget revenues, the tax authority shall send it to the State Treasury electronically; if the order cannot be sent electronically, the tax authority shall send the physical order to the State Treasury for refunding tax to the taxpayer.
The State Treasury shall refund tax to the taxpayer by the deadline according to regulations on State Treasury-related administrative procedures.
2. In case of refund of allocated revenues (except the case specified in Clause 5 of this Article, the supervisory tax authority of the taxpayer's headquarters shall determine the refundable amount in each province where state budget revenue has been collected, the amount to be offset in each province where revenue is allocated, prepare and send an order for return of state budget revenues or an order for return and offsetting of state budget revenues to State Treasury.
The State Treasury shall pay the taxpayer according to the order for return of state budget revenues or order for return and offsetting of state budget revenues issued by the tax authority, record the refunded amounts in its province, transfer documents to the State Treasury of the provinces where state budget revenue has been collected and where state budget revenue is allocated.
3. In case the refund of overpayment upon ownership transfer, enterprise conversion, merger, consolidation, division, bankruptcy, dissolution, shutdown includes a refundable amount at the state budget revenue-managing tax authority or tax authority of the receiving province, the supervisory tax authority shall determine the refundable amount in each province where state budget revenue has been collected and the amount to be offset in each province where state budget revenue is allocated. The State Treasury of each province shall refund the amount in its province and transfer documents to the State Treasury of the provinces where state budget revenue has been collected and where state budget revenue is allocated.
4. State Treasury shall pay the taxpayer according to the order for return of state budget revenues or order for return and offsetting of state budget revenues issued by the tax authority, record the refunded amounts if its province, transfer docs to the State Treasury of the provinces where state budget revenue has been collected and where state budget revenue is allocated.
5. In case of an application for refund of VAT or CIT of the taxpayer specified in Point g Clause 1 Article 45 of this Circular, the supervisory tax authority shall issue an order for return of state budget revenues or order for return and offsetting of state budget revenues and send it to the State Treasury for execution and transfer documents to the State Treasury of the provinces where state budget revenues are offset for recording.
Article 48. Return of tax refund result
1. The tax authority shall send the notice of ineligibility for tax refund, the tax refund decision, the appendix of refundable tax, late payment interest and finds according to Form No. 01/PL-HTNT (if any) or Form No. 01/PL-HNTKBT to the taxpayer and relevant organizations via the website of General Department of Taxation within the day from the issuance date of the decision or notice.
In case the taxpayer does not have an account for electronic transaction with the tax authority, tax authority shall send the result to the single-window department of the tax authority if the application is submitted in person or by post.
2. In case the taxpayer has refundable amounts in multiple administrative divisions, the supervisory tax authority shall send the tax refund decision, the Appendix of refundable tax, late payment interest and fines to the state budget revenue-managing tax authority, the tax authority of the receiving province for monitoring and recording.
3. In case the application for refund of overpayment upon ownership transfer, enterprise conversion, merger, consolidation, division, bankruptcy, dissolution, shutdown includes a refundable amount at a state budget revenue-managing tax authority or tax authority of the receiving province, the supervisory tax authority shall send the notice of ineligibility for refund or the tax refund decision to the state budget revenue-managing tax authority or the tax authority of the receiving province.
Article 49. Post-refund inspection
Post-refund inspection shall be carried out in accordance with Article 39 of this Circular.
Article 50. Disgorgement of tax refund
In case the taxpayer, the tax authority or a competent authority, through inspection, discovers that tax is refunded against the law, follow the instructions in Clause 1 and Clause 2 Article 40 of this Circular.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 17. Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 21. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
Điều 22. Trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp
Điều 23. Trình tự, thủ tục, hồ sơ miễn tiền chậm nộp
Điều 24. Trình tự, thủ tục và hồ sơ gia hạn nộp thuế
Điều 25. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Điều 26. Xử lý không hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Điều 32. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế
Điều 33. Phân loại hồ sơ hoàn thuế
Điều 34. Giải quyết hồ sơ hoàn thuế
Điều 39. Thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế đối với người nộp thuế
Điều 64. Thời hạn và trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế
Điều 65. Hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Điều 68. Thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế
Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế giá trị gia tăng
Điều 16. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế bảo vệ môi trường
Điều 17. Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 23. Trình tự, thủ tục, hồ sơ miễn tiền chậm nộp
Điều 24. Trình tự, thủ tục và hồ sơ gia hạn nộp thuế
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc xử lý hồ sơ hoàn thuế
Điều 68. Thu thập, xử lý và quản lý hệ thống thông tin người nộp thuế
Điều 84. Sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân
Điều 53. Thủ tục hồ sơ miễn thuế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Thông tư này
Điều 60. Thủ tục hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Thông tư này
Điều 61. Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ
Điều 70. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
Điều 84. Sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân