Chương VI Thông tư 78/2014/TT-BTC: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 78/2014/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 18/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 02/08/2014 |
Ngày công báo: | 10/07/2014 | Số công báo: | Từ số 657 đến số 658 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn mới về thuế TNDN
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo đó, Thông tư hướng dẫn về khoản chi có hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên thanh toán không dùng tiền mặt như sau:
- Đến thời điểm ghi nhận chi phí doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước ngày 02/8/2014 thì không phải điều chỉnh lại theo quy định nêu trên.
Thông tư này có hiệu lực từ 02/8/2014 và thay thế cho Thông tư 123/2012/TT-BTC .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc chi phí được trừ của doanh nghiệp.
3. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và áp dụng thuế suất 20% (bao gồm cả doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư này) đối với các khoản thu nhập sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định điểm d Khoản 3 Điều 19 Thông tư này); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
Doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất 20% được áp dụng thuế suất 20% trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.
5. Dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
b) Trường hợp doanh nghiệp có điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của dự án đã đi vào hoạt động mà không thay đổi điều kiện đang được hưởng ưu đãi thì thu nhập của hoạt động điều chỉnh, bổ sung tiếp tục được hưởng ưu đãi của dự án trước khi điều chỉnh, bổ sung trong thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
c) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, mua lại dự án đầu tư đang hoạt động).
Doanh nghiệp thành lập hoặc doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại.
6. Về ưu đãi đối với đầu tư mở rộng
a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực, địa bàn với dự án đang hoạt động.
Dự án đầu tư mở rộng quy định tại điểm này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP hoặc từ 10 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư.
- Công suất thiết kế khi đầu tư mở rộng tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế theo luận chứng kinh tế kĩ thuật trước khi đầu tư ban đầu.
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh), mua lại doanh nghiệp hoặc mua lại dự án đầu tư đang hoạt động.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Doanh nghiệp đang hoạt động được hưởng ưu đãi thuế có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung ngành nghề sản xuất kinh doanh, nâng cao công suất (gọi chung là đầu tư mở rộng) không thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về thuế thu nhập doanh nghiệp thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng mang lại.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riêng được thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được lựa chọn xác định theo 1 trong 2 cách sau:
Cách 1:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp |
= |
Tổng thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi) |
x |
Giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mở rộng đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Cách 2:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp |
= |
Tổng thu nhập tính thuế trong năm (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi) |
x |
Giá trị vốn đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh là tổng nguồn vốn tự có, vốn vay của doanh nghiệp dùng cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán năm.
Doanh nghiệp chỉ được áp dụng một cách phân bổ đối với thu nhập phát sinh của một hoạt động đầu tư mở rộng.
Ví dụ 16: Công ty A là một doanh nghiệp sản xuất nhựa trong khu công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh (Khu công nghiệp không thuộc địa bàn hưởng ưu đãi) và đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN: áp dụng thuế suất 15% trong 12 năm kể từ khi có doanh thu, miễn thuế TNDN 3 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế TNDN trong 7 năm tiếp theo, năm 2014 Công ty A có đầu tư mở rộng, tổng giá trị máy móc thiết bị đầu tư mới trong năm là 5 tỷ đồng. Biết rằng tổng giá trị TSCĐ cuối năm 2014 là 20 tỷ đồng, tổng thu nhập tính thuế phát sinh của năm 2014 là 1,2 tỷ đồng, trong đó thu nhập khác không được hưởng ưu đãi là 200 triệu đồng, thì:
Thu nhập do đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi là:
Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp |
= |
(1,2 tỷ đồng - 200 triệu đồng) |
x |
5 tỷ đồng |
20 tỷ đồng |
||||
= |
250 triệu đồng |
Thu nhập tính thuế không được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là: 200 triệu đồng + 250 triệu đồng = 450 triệu đồng
Thu nhập tính thuế được hưởng ưu đãi thuế TNDN năm 2014 là:
1,2 tỷ đồng - 450 triệu đồng = 750 triệu đồng
7. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
8. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập nghiệp doanh nghiệp và quy định tại Điều 19 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất phổ thông và năm đó sẽ tính trừ vào thời gian được hưởng ưu đãi thuế của doanh nghiệp.Bổ sung
9. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật).
Ví dụ 17: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN A có phát sinh:
- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ đồng.
Trường hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán; phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
=> DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% (2 tỷ đồng x 22%).
Ví dụ 18: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN B có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2014, DN B phải thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2014: (1 tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ)
Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu đãi thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng
Ví dụ 19: Trong kỳ tính thuế năm 2014, DN C có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% ).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2013, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước (hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2014: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
- Chuyển lỗ của năm 2013 để bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất phần mềm năm 2014: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ
Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 22% của hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 22% = 220 triệu đồng.
10. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
- Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).
- Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Tùy theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
c) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao được hưởng ưu đãi về thuế suất kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên toàn bộ thu phập của doanh nghiệp trừ các khoản thu nhập nêu tại điểm a, b, c Khoản 3 Điều 18 Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng đối với doanh nghiệp mới thành lập, dự án đầu tư mới thành lập (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).
đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).
- Dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).
Số lao động quy định tại điểm này là số lao động có ký hợp đồng lao động làm việc toàn bộ thời gian, không tính số lao động bán thời gian và lao động hợp đồng ngắn hạn dưới 1 năm.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều này có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập của hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp với các văn bản này.
c) Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật Báo chí.
d) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà ở.
Nhà ở xã hội quy định tại điểm này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm này không phụ thuộc vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội ký hợp đồng chuyển nhượng nhà có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ trước ngày 01/01/2014 và còn tiếp tục thu tiền kể từ ngày 01/01/2014 (doanh nghiệp đã kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trên thu nhập hoặc theo tỷ lệ trên doanh thu thu được tiền) và có thời điểm bàn giao nhà kể từ ngày 01/01/2014 thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà này được áp dụng thuế suất 10%.
Thu nhập từ đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội được áp dụng thuế suất 10% tại khoản này là thu nhập từ việc bán, cho thuê, cho thuê mua phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 10% được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoạt động bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội trên tổng doanh thu trong thời gian tương ứng của doanh nghiệp.
e) Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
f) Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.Bổ sung
4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống (bao gồm xây dựng và phát triển các ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các sản phẩm văn hóa).
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%.
5. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động (từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%) được áp dụng đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô.
Đối với Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã và Tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%; từ ngày 1/1/2016 chuyển sang áp dụng thuế suất 17%.
Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ năm được cấp giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.
2. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Miễn thuế hai năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh). Trường hợp Khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với Khu công nghiệp căn cứ vào địa bàn có phần diện tích Khu công nghiệp lớn hơn.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có).
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.
Ví dụ 20: Năm 2014, doanh nghiệp A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2014 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2014, đến năm 2016 dự án đầu tư mới của doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2017.
5. Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang).
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên có thu nhập chịu thuế mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mới ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo Khoản này.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
3. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
CIT INCENTIVES
Article 18. Conditions for application of CIT incentives
1. CIT incentives are applicable only to enterprises which observe accounting, invoice and document regulations and register and pay CIT as declared.
2. While enjoying CIT incentives, enterprises that carry out different production and business activities shall separately account income from production and business activities eligible for CIT incentives (including preferential tax rates or tax exemption or reduction) from income from those ineligible for CIT incentives for separate tax declaration and payment.
During a tax period, if an enterprise fails to separately account incomes from production and business activities eligible and ineligible for tax incentives, the income from production and business activities eligible for tax incentives equals (=) the total taxed income multiplied by (x) the ratio (%) of the turnover from or deductible expenses for production and business activities eligible for tax incentives to the total turnover or total deductible expenses of the enterprise in the tax period.
If an enterprise has an income or a deductible expense which cannot be separately accounted, such income or expense shall be determined according to the ratio of the turnover from or deductible expenses for production and business activities eligible for tax incentives to the total turnover or total deductible expenses of the enterprise.
3. CIT incentives are not applied and the tax rate of 20% is applied to enterprises (including also enterprises subject to the tax rate of 20% under Clause 2, Article 11 of this Circular) that have the following incomes:
a/ Income from capital or capital contribution right transfer; income from real estate transfer (except income from investment and trading in social houses specified at Point d, Clause 3, Article 19 of this Circular); income from transfer of investment projects, right to participate in investment projects or right to explore and exploit minerals; income from production or business activities outside Vietnam;
b/ Income from the prospecting, exploration and exploitation of petroleum and other precious and rare natural resources and income from mining activities;
c/ Income from the provision of services liable to excise tax in accordance with the Excise Tax Law.
4. For enterprises having investment projects eligible for CIT incentives for being engaged in the fields eligible for investment incentives, incomes from these fields and incomes from the liquidation of waste materials and scraps of products in these fields, exchange rate differences directly related to turnover from and expenses for these fields, demand deposit interests and other directly related incomes are also eligible for CIT incentives.
For enterprises having investment projects eligible for CIT incentives for being located in geographical areas eligible for investment incentives (including also industrial parks, economic zones and hi-tech parks), incomes eligible for CIT incentives are all incomes from their production and business activities in such geographical areas, except those specified at Points a, b and c, Clause 3 of this Article.
Enterprises subject to the tax rate of 20% may apply the tax rate of 20% to all of their incomes, except those specified at Points a, b and c, Clause 3 of this Article.
5. New investment projects:
a/ New investment projects eligible for CIT incentives provided in Articles 15 and 16 of Decree No. 218/2013/ND-CP are:
- Projects which are granted first-time investment certificates from January 1, 2014, and generate turnover from the date of grant of such certificates.
- Domestic investment projects associated with the establishment of new enterprises which have investment capital of under VND 15 billion, are outside the list of conditional investment fields and are granted enterprise registration certificates from January 1, 2014.
- Investment projects which were granted investment licenses or investment certificates before January 1, 2014, are under construction, not yet commissioned, have generated no turnover and are granted certificates of modification of investment licenses or modified investment certificates from January 1, 2014.
- Investment projects independent from projects of operating enterprises (including also projects having investment capital of under VND 15 billion and outside the list of conditional investment fields) which obtain investment certificates from January 1, 2014, for implementation of these independent investment projects.
b/ For enterprises that modify or supplement investment licenses or investment certificates of their operating projects without changing conditions for enjoyment of incentives, incomes from modified or supplemented activities may continue to enjoy incentives given to these projects before the modification or supplementation for the remaining duration or enjoy incentives for expanded investment in case of satisfying the prescribed conditions for incentives.
c/ New investment projects eligible for CIT incentives do not include the following:
- Investment projects formed from the splitting, separation, merger or transformation of enterprises in accordance with law;
- Investment projects formed from ownership conversion (including also implementation of new investment projects with assets, business locations and lines of old enterprises for continued production and business activities, and acquisition of operating investment projects).
Enterprises established or having investment projects from transformation, ownership conversion, splitting, separation, merger or consolidation may continue enjoying CIT incentives given to enterprises or investment projects before the transformation, conversion, splitting, separation, merger or consolidation for the remaining duration if they still satisfy the conditions for CIT incentives.
d/ For enterprises enjoying CIT incentives as enterprises newly established from investment projects, only incomes from production and business activities satisfying the conditions for investment incentives stated in their first-time business registration certificates are eligible for such incentives. Enterprises currently engaged in production and business activities may continue enjoying tax incentives for the remaining duration if they have a change in their business registration certificates which does not affect the satisfaction of the prescribed conditions for tax incentives.
6. Incentives for expansion investment
a/ If satisfying one of the three conditions prescribed at this Point, enterprises having investment projects to develop operating investment projects such as expansion of production scale, increase of capacity and renewal of production technology (commonly referred to as expanded investment projects) in the fields or geographical areas eligible for CIT incentives under Decree No. 218/2013/ND-CP (including also economic zones, hi-tech parks, industrial parks other than those located in urban districts of special-grade cities, centrally run grade-I cities and grade-I provincial cities) may be chosen to enjoy CIT incentives for their operating projects for the remaining duration (if any) or to be entitled to a duration of tax exemption or reduction for additional incomes brought about by expansion investment (not eligible for preferential tax rates) equal to the tax exemption or reduction duration applicable to new investment projects in the same geographical area or field eligible for CIT incentives. If enterprises choose to enjoy CIT incentives for their operating projects for the remaining duration, expanded investment projects must be in the fields or geographical areas eligible for CIT incentives under Decree No. 218/2013/ND-CP and in the same field or geographical area with operating projects.
An expanded investment project mentioned at this Point must satisfy one of the following conditions:
- The historical cost of fixed assets added when the project is completed and commissioned is at least VND 20 billion, for expanded investment projects in the fields eligible for CIT incentives under Decree No. 218/2013/ND-CP, or VND 10 billion, for expanded investment projects in geographical areas with difficult or particularly difficult socio- economic conditions under Decree No. 218/2013/ND-CP.
- The historical cost of additional fixed assets accounts for at least 20% of the total historical cost of fixed assets before investment.
- The design capacity after expansion investment is at least 20% higher than the design capacity stated in the techno-economic study report prior to the initial investment.
In case enterprises choose to enjoy incentives for expansion investment, additional incomes brought about by expansion investment shall be separately accounted. In case enterprises cannot separately account additional incomes, such incomes shall be determined according to the ratio of historical cost of fixed assets newly invested for use for production and business activities to the total historical cost of fixed assets of enterprises.
The tax exemption or reduction duration mentioned in this Clause shall be counted from the year when the commissioned complete expanded investment project generates income. If no income is generated in the first three years from the first year of generating turnover from the expanded investment project, the tax exemption or reduction shall be counted from the fourth year of turnover generation.
In case operating enterprises invest in upgrading, replacement or renewal of technology of operating projects in the fields or geographical areas eligible for tax incentives under Decree No. 218/2013/ND-CP which fail to satisfy one of the three conditions prescribed at this Point, tax incentives shall be given to operating projects for the remaining duration (if any).
Tax incentives mentioned in this Clause are not applicable to cases of expanded investment due to splitting, separation, merger or ownership conversion (including also cases of implementation of new investment projects with assets and business locations and lines of old enterprises for continued production and business activities), acquisition of operating enterprises or investment projects.
Enterprises having investment projects formed from ownership conversion, splitting, separation, merger or consolidation may continue enjoying CIT incentives of enterprises or investment projects before such ownership conversion, splitting, separation, merger or consolidation for the remaining duration if they still satisfy the conditions for CIT incentives.
b/ Operating enterprises that enjoy tax incentives and invest in building new production lines, expanding production scale, adding production and business lines or raising productivity (commonly referred to as expanded investment) not in the fields or geographical areas eligible for tax incentives under Decree No. 218/2013/ND-CP, on CIT, are not entitled to CIT incentives for additional incomes brought about expanded investment.
If in a tax period, an enterprise cannot separately account additional incomes brought about by expanded investment, such additional incomes ineligible for CIT incentives may be determined by either of the following methods
Method 1:
Additional income from expanded investment ineligible for CIT incentives |
= |
Total taxable income in the year (excluding other income ineligible for incentives) |
x |
Value of fixed assets formed from expanded investment and used for production and business |
Total historical cost of fixed assets actually used for production and business |
The total historical cost of fixed assets actually used for production and business includes the value of fixed assets formed from expanded investment, completed and commissioned and the historical cost of existing fixed assets used for production and business according to period-end figures in the annual accounting balance sheet.
Method 2:
Additional income from expanded investment ineligible for CIT incentives |
= |
Total taxable income in the year (excluding other income ineligible for incentives) |
x |
Value of expanded investment in production and business |
Total actual investment in production and business |
The total actual investment in production and business is the total equity capital and loan capital invested by the enterprise in production and business according to period-end figures in the annual accounting balance sheet.
Enterprises may apply only one method of allocation of income from one expanded investment activity.
Example 16: Company A is an enterprise manufacturing plastic products in an industrial park in Ho Chi Minh City (a geographical area ineligible for incentives) and enjoying CIT incentives. The tax rate of 15% shall be applied for 12 years from the year of turnover generation, CIT exemption shall be given for 3 years from the year of generation of taxable income, and 50% CIT shall be given for 7 subsequent years. In 2014, it makes an expanded investment with a total value of machinery and equipment procured with new investment in the year being VND 5 billion. If the total value of fixed assets at the end of 2014 is VND 20 billion, total taxed income generated in 2014 is VND 1.2 billion, including other income of VND 200 million ineligible for incentives, then:
Income from expanded investment ineligible for incentives:
Additional income from expanded investment ineligible for CIT incentives = (VND 1.2 billion - VND 200 million) x VND 5 billion : VND 20 billion = VND 250 million.
Taxed income ineligible for CIT incentives in 2014: VND 200 million + VND 250 million = VND 450 million
Taxed income eligible for CIT incentives in 2014: VND 1.2 billion - VND 450 million = VND 750 million
7. In the same tax period, if having an income eligible for different preferential CIT rates and tax exemption and reduction durations, an enterprise may choose to apply the most beneficial incentive.
8. During the CIT incentive period, if an enterprise fails to satisfy any of the conditions for enjoying tax incentives in a tax year specified in Clauses 7, 8 and 12, Article 1 of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on CIT and Article 19 of Decree No. 218/2013/ND-CP, it is not entitled to tax incentives in that tax year and shall pay CIT at the common rate and that year shall be counted in its incentive enjoyment period.
9. In the same tax period, if an enterprise’s business activities eligible for tax incentives sustain losses, while business activities ineligible for tax incentives and other incomes from business activities (excluding income from real estate transfer and project transfer activities; income from transfer of the right to implement projects or the right to explore, exploit and process minerals in accordance with law) generate incomes (or vice versa), the enterprise may choose to clear such losses against its taxable incomes from income-generating business activities. The remaining income after clearing is subject to the CIT rate applicable to income-generating activities.
If an enterprise has been suffering losses from previous tax periods (the time limit for carrying forward losses has not expired), it may clear such losses against incomes from income-generating activities. If the enterprise cannot separately account loss from each activity, it may clear its losses against incomes from activities eligible for CIT incentives and, clear remaining losses, if any, against incomes from activities ineligible for CIT incentives (excluding income from real estate transfer and project transfer activities; income from the transfer of the right to implement projects or the right to explore, exploit and process minerals in accordance with law).
Example 17: In the tax period of 2014, enterprise A has:
- A loss of VND 1 billion from software production eligible for tax incentives.
- A profit of VND 1 billion from computer trading ineligible to tax incentives.
- A profit of VND 2 billion from securities transfer (another income from business activities).
In this case, enterprise A may choose to clear the loss from software production against the profit of computer trading or the profit from securities transfer. The remaining income is subject to CIT at the rate applicable to income-generating activities.
Specifically: After clearing the loss of VND 1 billion from software production against the profit of VND 1 billion from computer trading or securities transfer, the enterprise has a remaining profit of VND 2 billion and has to pay CIT at the tax rate of 22%: VND 2 billion x 22%.
Example 18: In the tax period of 2014, enterprise B has:
- A profit of VND 2 billion from software production eligible for tax incentives (this activity is currently subject to the CIT rate of 10%).
- A profit of VND 2 billion from computer trading ineligible to tax incentives.
- A loss of VND 1 billion from securities transfer (another income from business activities).
If in the tax period of 2013, enterprise B had a loss of VND 1 billion from computer trading, it shall carry forward such loss upon determining taxable income of 2014 as follows:
Specifically:
- Clearing the loss against profit of 2014: It may choose to clear the loss from securities trading against the profit from computer trading. The remaining profit from computer trading is (2 billion - 1 billion) = VND 1 billion.
- Carrying forward and clearing the loss from computer trading in 2013 against the profit from this activity in 2014: (1 billion - 1 billion) = VND 0 billion.
- Declaring, calculating and paying CIT on activities eligible for tax incentives: VND 2 billion x 10% = VND 200 million.
So, the payable CIT amount is VND 200 million. Example 19: In the tax period of 2014, enterprise C has:
- A profit of VND 2 billion from software production eligible for tax incentives (these activities are currently subject to the CIT rate of 10%).
- A profit of VND 2 billion from computer trading ineligible for tax incentives.
- A loss of VND 1 billion from securities transfer (another income from business activities).
In the tax period of 2013, enterprise C had a loss of VND 2 billion but it could not identify the activity which made such loss. As a result, it shall first of all clear such loss against the income from activities eligible for tax incentives (software production).
Specifically:
- Clearing the loss against profit of 2014: It may choose to clear the loss from securities trading against the profit from computer trading. The remaining profit from computer trading is (2 billion - 1 billion) = VND 1 billion.
- Carrying forward and clearing the loss of 2013 against the profit from software production in 2014: (2 billion - 2 billion) = VND 0 billion.
- Declaring and paying CIT at the tax rate of 22% on business activities ineligible for tax incentives: VND 1 billion x 22% = VND 220 million.
10. In the duration of enjoyment of CIT incentives under regulations, if a competent examination or inspection agency detects:
- A higher CIT amount eligible to tax incentives compared to that declared by the enterprise itself (including the case where the enterprise has not made declaration to enjoy tax incentives), the enterprise may enjoy provided CIT incentives for CIT amounts detected through examination or inspection (including the added CIT amount and the CIT amount eligible for tax incentives which has been declared without any specified tax incentive amount).
- A lower CIT amount eligible for tax incentives compared to that declared by the enterprise itself, the enterprise may only enjoy CIT incentives applicable to the CIT amount detected through examination or inspection.
- Depending on the severity of the enterprise’s violations, the competent examination or inspection agency shall apply sanctions on tax-related violations under regulations.
Article 19. Preferential tax rates
1. The preferential tax rate of 10% for fifteen (15) years is applicable to:
a/ Incomes of enterprises from the implementation of new investment projects in geographical areas with particularly difficult socio-economic conditions specified in the Appendix to Decree No. 218/2013/ND-CP, economic zones and hi-tech zones, including information technology parks established under the Prime Minister’s decisions.
b/ Incomes of enterprises from the implementation of new investment projects in the fields of scientific research and technological development; application of high technologies on the list of high technologies prioritized for development investment in accordance with the Law on High Technologies; nursery of high technologies and hi-tech enterprises; venture investment in development of high technologies on the list of high technologies prioritized for development in accordance with the Law on High Technologies; construction investment and commercial operation of establishments nursing high technologies and hi-tech enterprises; investment in development water plants, power plants, water supply and drainage systems; bridges, roads, railways; airports, seaports, river ports; air fields, stations and other particularly important infrastructure facilities decided by the Prime Minister; production of software products; manufacture of composite materials, light building materials, rare and precious materials; generation of renewable energies, clean energy and energy from the waste disposal; development of biotechnology;
c/ Incomes of enterprises from the implementation of new investment projects in the field of environmental protection, covering manufacture of equipment for treating environmental pollution, equipment for environmental observation and analysis; environmental pollution treatment and protection; collection and treatment of wastewater, exhaust and solid wastes; recycling and reuse of wastes;
d/ Hi-tech enterprises and agricultural enterprises applying high technologies defined in the Law on High Technologies;
Hi-tech enterprises and agricultural enterprises applying high technologies defined in the Law on High Technologies may enjoy preferential tax rates from the year of grant of certificates of hi-tech enterprises or agricultural enterprises applying high technologies.
Hi-tech enterprises and agricultural enterprises applying high technologies may enjoy CIT incentives calculated on their total incomes, except incomes specified at Points a, b and c, Clause 3, Article 18 of this Circular.
In case enterprises that are enjoying CIT incentives or have fully enjoyed CIT incentives provided in legal documents on CIT are granted certificates of hi-tech enterprises or agricultural enterprises applying high technologies, the incentive level for hi-tech enterprises and agricultural enterprises applying high technologies is equal to that applicable to hi-tech enterprises and agricultural enterprises applying high technologies defined in Clause 1, Article 15 and Clause 1, Article 16 of Decree No. 218/2013/ND-CP minus the enjoyed incentives (in terms of tax rates and tax exemption and reduction duration), for newly established enterprises and new investment projects.
dd/ Incomes of enterprises from the implementation of new investment projects in the fields of production (except projects producing goods items liable to excise tax and mineral mining projects) which satisfy either of the following conditions:
- A project has an initial registered investment capital of at least VND 6 (six) trillion, fully disburses the capital within 3 years after being granted an investment license, and has a total turnover of at least VND 10 (ten) trillion/year from the 4th year after the year when turnover is first generated.
- A project has an initial registered investment capital of at least VND 6 (six) trillion, fully disburses the capital within 3 years after being granted an investment license, and regularly employs an average of over 3,000 laborers/year from the 4th year after the year when turnover is first generated.
Laborers mentioned at this Point are employees having labor contracts to work on a full-time basis. Part-time employees and employees with labor contracts of short term of under 1 year shall not be included.
The annual average number of regular employees shall be determined under the guidance in the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs’ Circular No. 40/2009/TT-BLDTBXH of December 3, 2009.
In case their investment projects fail to satisfy the conditions prescribed at this Point (except those with behind-schedule progress due to objective reasons in the stages of ground clearance, completion of administrative procedures by state agencies, natural disasters, enemy sabotage or fire and consent of the investment-licensing agency which shall be reported to the Prime Minister for approval) enterprises are not entitled to CIT incentives and shall declare and pay CIT amounts declared for enjoyment of incentives in the last year (if any) and a late tax payment interest as prescribed. However, they will not be sanctioned for false declaration in accordance with the law on tax administration.
2. For investment projects mentioned at Points b and c, Clause 1 of this Article which are of large size and furnished with high or new technologies which need special investment attraction, the duration of application of the tax rate of 10% may be longer but must not exceed 30 years under the Prime Minister’s decisions based on the Minister of Finance’s proposals.
3. The preferential tax rate of 10% is applicable throughout the operation duration to:
a/ Incomes of enterprises from socialized education and training, job training, health care, culture, sports and environmental protection activities (below referred to as socialized fields);
The list of types, sizes and standards of enterprises engaged in socialized fields is that promulgated by the Prime Minister;
b/ Incomes of publishing houses from publication activities in accordance with the Law on Publication;
Publication activities include publishing, printing and distribution of publications in accordance with the Law on Publication;
Publications are defined in Article 4 of the Law on Publication and Article 2 of the Government’s Decree No. 111/2005/ND-CP of August 26, 2005. In case the provisions of the Law on Publication, Decree No. 111/2005/ND-CP and legal documents relevant to the field of publication are amended, amended provisions shall be complied with;
c/ Incomes of press agencies from printed newspapers (including advertisements on printed newspapers) in accordance with the Law on Publication;
d/ Incomes of enterprises from the implementation of projects on investment and trading in social houses for sale or lease to or hire-purchase by the subjects specified in Article 53 of the Housing Law;
Social houses mentioned at this Point are houses built by the State or organizations or individuals of all economic sectors and satisfying the housing criteria and conditions of sale prices, lease or hire-purchase prices, subjects eligible for purchase, rent or hire-purchase of social houses prescribed by the housing law. The determination of incomes subject to the tax rate of 10% under this Point does not depend on the time of signing the contracts on sale, lease or hire-purchase of social houses.
In case enterprises that invest and trade in social houses sign contracts on house transfer with advance payment from customers according to the construction progress before January 1, 2014, and continue collecting money from January 1, 2014 (enterprises have declared for temporary payment of CIT on incomes or according to a percentage of generated turnover) and hand over houses from January 1, 2014 onward, incomes from house transfer is subject to the tax rate of 10%.
Incomes from social house investment and trading subject to the tax rate of 10% in this Clause are incomes from the sale, lease or hire-purchase generated from January 1, 2014 onward. In case enterprises cannot separately account incomes from the social house sale, lease or hire-purchase generated from January 1, 2014, incomes subject to the tax rate of 10% shall be determined according to the ratio of turnover from the social house sale, lease or hire-purchase to the total turnover in the same period.
e/ Incomes of enterprises from the forest planting, tending and protection; agricultural cultivation, planting of forest trees and aquaculture in geographical areas with difficult socio-economic conditions; production, propagation and hybridization of plant varieties and animal breeds; salt production, exploitation and refinery, except salt production mentioned in Clause 1, Article 4 of Decree No. 218/2013/ND-CP, investment in the preservation of post-harvest farm produce, aquatic products and foodstuffs;
f/ Incomes of cooperatives engaged in agriculture, forestry, fisheries or salt production and not located in geographical areas with difficult or particularly difficult socio-economic conditions.
4. The preferential tax rate of 20% for ten (10) years is applicable to:
a/ Incomes of enterprises from the implementation of new investment projects in geographical areas with difficult socio-economic conditions specified in the Appendix to the Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP;
b/ Incomes from enterprises from the implementation of new investment projects on production of hi-class steel, energy-conserving products, machinery and equipment for agriculture, forestry, fisheries and salt production, irrigation and drainage equipment, livestock and aquatic animal feed; and development of traditional crafts and trades (including building and development of traditional handicraft production, farm produce and food processing and production of cultural products);
Enterprises implementing new investment projects in the fields or geographical areas eligible for the tax incentives specified in this Clause will enjoy the tax rate of 17% from January 1, 2016.
5. The preferential tax rate of 20% (or 17% from January 1, 2016) is applicable throughout the operation duration to people’s credit funds, cooperative banks and micro-finance institutions.
Upon the expiration of the duration of application of the tax rate of 10% specified at Point a, Clause 1 of this Article, people’s credit funds, cooperative banks and micro-finance institutions newly established in geographical areas with particularly difficult socio-economic conditions specified in the Appendix to the Government’s Decree No. 218/2013/ND-CP, may switch to apply the tax rate of 20%. From January 1, 2016, they may switch to the tax rate of 17%.
Micro-finance institutions mentioned in this Clause are those established and operating in accordance with the Law on Credit Institutions.
6. The duration of application of preferential tax rates specified in this Article shall be counted consecutively from the first year when enterprises generate turnover from new investment projects eligible for tax incentives. For hi-tech enterprises and agricultural enterprises applying high technologies, this duration shall be counted from the year when they are recognized as hi-tech enterprises or agricultural enterprises applying high technologies. For projects applying high technologies, this duration shall be counted from the year when they are granted certificates of projects applying high technologies.
Article 20. Tax exemption and reduction durations
1. Tax exemption for 4 years and 50% reduction of payable tax amounts for 9 subsequent years are applicable to:
a/ Incomes of enterprises from the implementation of new investment projects specified in Clause 1, Article 19 of this Circular;
b/ Incomes of enterprises from the implementation of new investment projects in the socialized fields in geographical areas with difficult or particularly difficult socio-economic conditions specified in the Appendix to Decree No. 218/2013/ND-CP.
2. Tax exemption for 4 years and 50% reduction of payable tax amounts for 5 subsequent years are applicable to incomes of enterprises from the implementation of new investment projects in the socialized fields in geographical areas outside the list of those with difficult or particularly difficult socio-economic conditions specified in the Appendix to Decree No. 218/2013/ND-CP.
3. Tax exemption for 2 years and 50% reduction of payable tax amounts for 4 subsequent years are applicable to incomes from the implementation of new investment projects specified in Clause 4, Article 19 of this Circular and incomes of enterprises from the implementation of new investment projects in industrial parks (except industrial parks in urban districts of special-grade or centrally run grade-I urban centers and those in provincial grade-I cities). For an industrial park located in both geographical area with favorable conditions and geographical area with difficult conditions, the determination of tax incentives to be given to the industrial park shall be based on the geographical area in which the larger part of the industrial park is located.
The determination of special-grade and grade-I urban centers mentioned in this Clause complies with the Government’s Decree No. 42/2009/ND-CP of May 7, 2009, on classification of urban centers and legal documents amending this Decree (if any).
4. The tax exemption or reduction duration specified in this Article shall be counted consecutively from the first year an enterprise has taxable income from a new investment project eligible for tax incentives. If an enterprise has no taxable income for the first 3 years, counting from the first year it has turnover from a new investment project, the tax exemption or reduction duration shall be counted from the fourth year.
Example 20: In 2014, enterprise A has a new investment project on software production. If it earns in 2014 taxable income from such project, the tax exemption or reduction duration shall be counted consecutively from 2014. If such project generates turnover in 2014 but still has no taxable income in 2016, the tax exemption or reduction duration shall be counted consecutively from 2017.
5. The tax exemption or reduction year shall be determined according to the tax period. The tax exemption or reduction duration shall be counted consecutively from the first tax period an enterprise has taxable income (excluding losses carried forward from previous tax periods).
If an enterprise has taxable income in the first tax period but its new investment project has a production or business operation duration eligible for tax incentives of under 12 (twelve) months, the enterprise may choose to enjoy tax incentives for the new investment project right in that tax period or register with the tax agency a tax incentive duration counted from the subsequent tax period. If the enterprise registers a tax incentive duration in the subsequent tax period, the first tax period’s payable tax amount shall be determined for remission into the state budget under regulations.
Article 21. Other cases of tax reduction
1. A production, construction or transportation enterprise that employs between 10 and 100 female laborers who account for more than 50% of its total regular employees or regularly employs over 100 female laborers who account for more than 30% of its total regular employees is entitled to a reduction of payable CIT equivalent to actual additional expenses for female laborers as guided in Item a, Point 2.9, Clause 2, Article 6 of this Circular if they can separately account such expenses.
Non-business units and offices of corporations not directly engaged in production and business operation are not entitled to tax reduction under this Point.
2. Enterprises that employ ethnic minority laborers are entitled to a reduction of payable CIT equivalent to actual additional expenses for ethnic minority laborers as guided in Item b, Point 2.9, Clause 2, Article 6 of this Circular if they can separately account such expenses.
3. Enterprises that transfer technologies in the prioritized fields to organizations and individuals in geographical areas with difficult socio- economic conditions are entitled to 50% reduction of payable CIT calculated on incomes from technology transfer.
Article 22. Procedures for application of CIT incentives
Enterprises shall determine by themselves conditions for enjoyment of tax incentives, preferential tax rates, the tax exemption or reduction duration, and losses allowed to be cleared against taxed incomes in order to declare and finalize tax with tax agencies.
When conducting examination and inspection at enterprises, tax agencies shall examine conditions actually satisfied by enterprises for enjoyment of tax incentives, CIT amounts eligible for exemption or reduction, and losses allowed to be cleared against taxable incomes. If enterprises fail to satisfy conditions for enjoyment of preferential tax rates and tax exemption or reduction duration, tax agencies shall retrospectively collect tax and sanction tax-related administrative violations under regulations.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Xác định thu nhập tính thuế
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Điều 8. Thu nhập được miễn thuế
Điều 9. Xác định lỗ và chuyển lỗ
Điều 14. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp