
Chương XII Bộ luật Lao động 2019: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Số hiệu: | 03/2021/TT-BGDĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 02/02/2021 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2021 |
Ngày công báo: | 18/02/2021 | Số công báo: | Từ số 307 đến số 308 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chapter XII
SOCIAL INSURANCE, HEALTH INSURANCE AND UNEMPLOYMENT INSURANCE
Article 168. Participation in social insurance, health insurance and unemployment insurance
1. Employers and employees shall participate in compulsory social insurance, compulsory health insurance and unemployment insurance and enjoy the benefits in accordance with provisions of the law on social insurance, health insurance and unemployment insurance.
Employers and employees are encouraged to obtain other kinds of insurance for employees.
2. The employer shall not be required to pay salary for an employee when the employee is on leave and receiving social insurance benefits, unless otherwise agreed by both parties.
3. Where an employee is not covered by compulsory social insurance, compulsory health insurance or unemployment insurance, the employer shall, in addition to and at the same time with salary payment, pay the employee an amount equal to the compulsory social insurance, compulsory health insurance, unemployment insurance premiums payable by the employer in accordance with regulations of law on social insurance, health insurance and unemployment insurance.
1. An employee who has paid social insurance for an adequate period of time as prescribed by social insurance laws shall receive retirement pension when he/she reaches the retirement age.
2. Retirement ages of employees in normal working conditions shall be gradually increased to 62 for males by 2028 and 60 for females in 2035.
From 2021, the retirement ages of employees in normal working conditions shall be 60 yeas 03 months for males and 55 years 04 months for females, and shall increase by 03 months for males and 04 months for females after every year.
3. The retirement ages of employees who suffer from work capacity reduction; doing laborious, toxic or dangerous works; working in highly disadvantaged areas may be younger by up to 05 years than the retirement ages specified in Clause 2 of this Article, unless otherwise prescribed by law.
4. Retirement ages of skilled employees and employees in certain special cases may be older by up to 05 years than the retirement ages specified in Clause 2 of this Article, unless otherwise prescribed by law.
5. The Government shall elaborate this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Noi dung cap nhat ...
Điều 12. Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Điều 51. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Điều 63. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc gia
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Điều 116. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Điều 130. Xử lý bồi thường thiệt hại
Điều 131. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 161. Lao động là người giúp việc gia đình
Điều 184. Hòa giải viên lao động
Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 152. Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động
Bài viết liên quan
Lương giáo viên Cấp 2, Cấp 3 Hà Nội mới nhất 2025 bao nhiêu?

Lương giáo viên Cấp 2, Cấp 3 Hà Nội mới nhất 2025 bao nhiêu?
Lương giáo viên tại Hà Nội luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là trong bối cảnh mức sống ngày càng tăng cao và yêu cầu về chất lượng giáo dục ngày càng khắt khe. Năm 2025, mức lương của giáo viên Cấp 2 và Cấp 3 tại thủ đô sẽ có sự thay đổi đáng kể, phản ánh những nỗ lực của ngành giáo dục trong việc cải thiện chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ giảng viên. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức lương giáo viên Cấp 2, Cấp 3 tại Hà Nội, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của giáo viên, bao gồm lương cơ bản, phụ cấp và các khoản bổ sung khác. 03/03/2025Lương giáo viên Cấp 2, Cấp 3 TP. Hồ Chí Minh mới nhất 2025 bao nhiêu?

Lương giáo viên Cấp 2, Cấp 3 TP. Hồ Chí Minh mới nhất 2025 bao nhiêu?
Lương giáo viên tại TP. Hồ Chí Minh luôn là một vấn đề được đông đảo người dân, đặc biệt là những người làm trong ngành giáo dục, quan tâm. Với mức sống cao và nhu cầu chất lượng giáo dục ngày càng lớn, việc xác định mức lương hợp lý cho giáo viên, đặc biệt là ở bậc học Cấp 2 và Cấp 3, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì động lực và nâng cao hiệu quả giảng dạy. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu mức lương của giáo viên Cấp 2, Cấp 3 tại TP. Hồ Chí Minh trong năm 2025, cùng những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của họ, bao gồm cả phụ cấp, chế độ đãi ngộ và các khoản bổ sung khác. 03/03/2025Lương giáo viên cấp 2, cấp 3 trường công mới nhất 2025 bao nhiêu?

Lương giáo viên cấp 2, cấp 3 trường công mới nhất 2025 bao nhiêu?
Lương giáo viên cấp 2 (THCS) và cấp 3 (THPT) tại các trường công lập luôn là chủ đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là khi có những thay đổi về chính sách tiền lương trong năm 2025. Mức lương được tính toán dựa trên hạng chức danh nghề nghiệp, hệ số lương, và các khoản phụ cấp đi kèm. Bài viết này sẽ cung cấp chi tiết mức lương mới nhất của giáo viên cấp 2 và cấp 3 trường công, giúp bạn dễ dàng nắm bắt các thông tin quan trọng và chính xác nhất. 17/01/2025Hệ số lương giáo viên THCS mới nhất 2025

Hệ số lương giáo viên THCS mới nhất 2025
Hệ số lương giáo viên Trung học cơ sở (THCS) năm 2025 được áp dụng theo quy định mới nhất, đảm bảo minh bạch và công bằng cho các giáo viên ở từng hạng (Hạng 1, Hạng 2, Hạng 3). Đây là thông tin quan trọng giúp giáo viên nắm rõ mức thu nhập cơ bản cũng như chế độ đãi ngộ phù hợp với vị trí và thâm niên công tác. Bài viết này sẽ cung cấp đầy đủ chi tiết về hệ số lương và các yếu tố liên quan để bạn dễ dàng tham khảo. 17/01/2025Lương giáo viên THCS Hạng 1, Hạng 2, Hạng 3 mới nhất 2025 bao nhiêu?

Lương giáo viên THCS Hạng 1, Hạng 2, Hạng 3 mới nhất 2025 bao nhiêu?
Năm 2025, mức lương cơ sở được điều chỉnh lên 2.340.000 VNĐ, tác động trực tiếp đến bảng lương của giáo viên các cấp, bao gồm giáo viên THCS (hạng 1, hạng 2, và hạng 3). Với từng hạng, hệ số lương và các phụ cấp sẽ quyết định tổng thu nhập thực tế của giáo viên. Vậy cụ thể lương giáo viên THCS theo từng hạng sẽ thay đổi như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây. 17/01/2025Bảng lương giáo viên Cấp 2/THCS chi tiết mới nhất 2025

Bảng lương giáo viên Cấp 2/THCS chi tiết mới nhất 2025
Bảng lương giáo viên Cấp 2/THCS năm 2025 là một trong những thông tin quan trọng được nhiều giáo viên và phụ huynh quan tâm. Với sự điều chỉnh của chính sách lương mới nhất, mức lương của giáo viên đã có những thay đổi nhằm nâng cao mức sống và đáp ứng nhu cầu công việc. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về bảng lương của giáo viên Cấp 2/THCS, từ hệ số lương cơ bản đến các khoản phụ cấp và chế độ đãi ngộ khác. 17/01/2025Bảng lương mới giáo viên từ 1/7/2024 mở rộng quan hệ tiền lương như thế nào?
