
Chương IV Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 03/2021/TT-BGDĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 02/02/2021 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2021 |
Ngày công báo: | 18/02/2021 | Số công báo: | Từ số 307 đến số 308 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 thì giữ nguyên mã số V.07.04.12 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
2. Trường hợp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) do chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.04.31) nên bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.04.31) thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
3. Trường hợp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) do chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng I (mã số V.07.04.30) nên được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng I (mã số V.07.04.30) thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
1. Giáo viên trung học cơ sở có bằng tốt nghiệp đại học thì được công nhận tương ứng với bằng cử nhân quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
2. Trường hợp giáo viên dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) nếu đã có bằng thạc sĩ trước khi tuyển dụng, đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học cơ sở hạng II và có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 06 (sáu) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng thì được xác định là đủ yêu cầu về thời gian giữ hạng theo quy định tại điểm k khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
3. Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV được công nhận là tương đương với chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng I, hạng II quy định tại Thông tư này.
4. Các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I, hạng II (ban hành kèm theo Quyết định số 2513/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016; Quyết định số 2512/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) được tiếp tục thực hiện cho đến khi có các chương trình bồi dưỡng thay thế.
5. Yêu cầu về chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư này áp dụng đối với giáo viên trung học cơ sở được tuyển dụng sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
6. Đối với những nhiệm vụ theo hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở mà trường trung học cơ sở công lập không được giao hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì người đứng đầu trường trung học cơ sở công lập báo cáo cơ quan có thẩm quyền trực tiếp quyết định việc quy đổi sang các nhiệm vụ khác có liên quan.
1. Thông tư này là căn cứ để xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở và thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục chủ trì, hướng dẫn chi tiết triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Người đứng đầu các trường trung học cơ sở công lập trực tiếp quản lý, sử dụng viên chức có trách nhiệm:
a) Xây dựng Đề án vị trí việc làm; xác định cụ thể cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở phù hợp với điều kiện của nhà trường và bảo đảm thực hiện các kế hoạch, chiến lược phát triển đội ngũ của nhà trường; rà soát Đề án vị trí việc làm, lập phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong trường trung học cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền phân cấp;
b) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý theo quy định kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở;
c) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở; tạo điều kiện để giáo viên trung học cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
d) Căn cứ vào nhiệm vụ của hạng chức danh nghề nghiệp để bố trí, phân công nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hợp lý, phát huy năng lực và hiệu quả công việc của giáo viên trung học cơ sở.
3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý trường trung học cơ sở công lập có trách nhiệm:
a) Phê duyệt phương án bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý;
b) Quyết định theo thẩm quyền hoặc phân cấp việc quyết định bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập;
c) Báo cáo kết quả bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức là giáo viên trung học cơ sở trong các trường trung học cơ sở công lập thuộc phạm vi quản lý về cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2021.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ tỉnh Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới đó.
4. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để xem xét, giải quyết./.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 65. Hình thức vận động bầu cử
Điều 2. Mã số, hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Điều 3. Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32
Điều 4. Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31
Điều 5. Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30
Điều 7. Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Bài viết liên quan
Lương giáo viên Cấp 2, Cấp 3 Hà Nội mới nhất 2025 bao nhiêu?

Lương giáo viên Cấp 2, Cấp 3 Hà Nội mới nhất 2025 bao nhiêu?
Lương giáo viên tại Hà Nội luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là trong bối cảnh mức sống ngày càng tăng cao và yêu cầu về chất lượng giáo dục ngày càng khắt khe. Năm 2025, mức lương của giáo viên Cấp 2 và Cấp 3 tại thủ đô sẽ có sự thay đổi đáng kể, phản ánh những nỗ lực của ngành giáo dục trong việc cải thiện chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ giảng viên. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức lương giáo viên Cấp 2, Cấp 3 tại Hà Nội, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của giáo viên, bao gồm lương cơ bản, phụ cấp và các khoản bổ sung khác. 03/03/2025Lương giáo viên Cấp 2, Cấp 3 TP. Hồ Chí Minh mới nhất 2025 bao nhiêu?

Lương giáo viên Cấp 2, Cấp 3 TP. Hồ Chí Minh mới nhất 2025 bao nhiêu?
Lương giáo viên tại TP. Hồ Chí Minh luôn là một vấn đề được đông đảo người dân, đặc biệt là những người làm trong ngành giáo dục, quan tâm. Với mức sống cao và nhu cầu chất lượng giáo dục ngày càng lớn, việc xác định mức lương hợp lý cho giáo viên, đặc biệt là ở bậc học Cấp 2 và Cấp 3, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì động lực và nâng cao hiệu quả giảng dạy. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu mức lương của giáo viên Cấp 2, Cấp 3 tại TP. Hồ Chí Minh trong năm 2025, cùng những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của họ, bao gồm cả phụ cấp, chế độ đãi ngộ và các khoản bổ sung khác. 03/03/2025Lương giáo viên cấp 2, cấp 3 trường công mới nhất 2025 bao nhiêu?

Lương giáo viên cấp 2, cấp 3 trường công mới nhất 2025 bao nhiêu?
Lương giáo viên cấp 2 (THCS) và cấp 3 (THPT) tại các trường công lập luôn là chủ đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là khi có những thay đổi về chính sách tiền lương trong năm 2025. Mức lương được tính toán dựa trên hạng chức danh nghề nghiệp, hệ số lương, và các khoản phụ cấp đi kèm. Bài viết này sẽ cung cấp chi tiết mức lương mới nhất của giáo viên cấp 2 và cấp 3 trường công, giúp bạn dễ dàng nắm bắt các thông tin quan trọng và chính xác nhất. 17/01/2025Hệ số lương giáo viên THCS mới nhất 2025

Hệ số lương giáo viên THCS mới nhất 2025
Hệ số lương giáo viên Trung học cơ sở (THCS) năm 2025 được áp dụng theo quy định mới nhất, đảm bảo minh bạch và công bằng cho các giáo viên ở từng hạng (Hạng 1, Hạng 2, Hạng 3). Đây là thông tin quan trọng giúp giáo viên nắm rõ mức thu nhập cơ bản cũng như chế độ đãi ngộ phù hợp với vị trí và thâm niên công tác. Bài viết này sẽ cung cấp đầy đủ chi tiết về hệ số lương và các yếu tố liên quan để bạn dễ dàng tham khảo. 17/01/2025Lương giáo viên THCS Hạng 1, Hạng 2, Hạng 3 mới nhất 2025 bao nhiêu?

Lương giáo viên THCS Hạng 1, Hạng 2, Hạng 3 mới nhất 2025 bao nhiêu?
Năm 2025, mức lương cơ sở được điều chỉnh lên 2.340.000 VNĐ, tác động trực tiếp đến bảng lương của giáo viên các cấp, bao gồm giáo viên THCS (hạng 1, hạng 2, và hạng 3). Với từng hạng, hệ số lương và các phụ cấp sẽ quyết định tổng thu nhập thực tế của giáo viên. Vậy cụ thể lương giáo viên THCS theo từng hạng sẽ thay đổi như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây. 17/01/2025Bảng lương giáo viên Cấp 2/THCS chi tiết mới nhất 2025

Bảng lương giáo viên Cấp 2/THCS chi tiết mới nhất 2025
Bảng lương giáo viên Cấp 2/THCS năm 2025 là một trong những thông tin quan trọng được nhiều giáo viên và phụ huynh quan tâm. Với sự điều chỉnh của chính sách lương mới nhất, mức lương của giáo viên đã có những thay đổi nhằm nâng cao mức sống và đáp ứng nhu cầu công việc. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về bảng lương của giáo viên Cấp 2/THCS, từ hệ số lương cơ bản đến các khoản phụ cấp và chế độ đãi ngộ khác. 17/01/2025Bảng lương mới giáo viên từ 1/7/2024 mở rộng quan hệ tiền lương như thế nào?
