![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương IV Nghị định 91/2019/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 91/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 05/01/2020 |
Ngày công báo: | 03/12/2019 | Số công báo: | Từ số 923 đến số 924 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phạt CĐT đến 01 tỷ nếu chậm nộp hồ sơ làm sổ cho người mua nhà
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, theo đó:
Pháp luật quy định, trong thời hạn 50 ngày kể từ thời điểm bàn giao căn hộ cho người mua thì chủ đầu tư phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho người mua trừ trường hợp người mua đề nghị tự làm thủ tục.
Trong trường hợp chủ đầu tư không nộp hồ sơ hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ để người mua tự làm thủ tục theo quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền và yêu cầu khắc phụ hậu quả tùy theo thời gian và mức độ vi phạm.
Mức phạt cao nhất áp dụng đối với thời gian từ 12 tháng trở lên:
- Phạt từ 100.000.000 đến 300.000.000 đồng nếu vi phạm dưới 30 căn hộ;
- Từ 300.000.000 đến 500.000.000 đồng nếu vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ;
- Từ 500.000.000 đến 01 tỷ đồng nếu vi phạm từ 100 căn hộ trở lên.
Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05/01/2020 và thay thế Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó đã hết thời hiệu xử phạt hoặc không thuộc trường hợp xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì không thực hiện việc xử phạt đối với hành vi vi phạm đó;
b) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó còn trong thời hiệu xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện xử phạt hành vi vi phạm đó.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực thi hành tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính đó; trường hợp áp dụng Nghị định này để xử phạt có lợi hơn cho đối tượng vi phạm thì thực hiện xử phạt theo Nghị định này;
c) Trường hợp đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì tiếp tục thực hiện theo quyết định xử phạt đó;
d) Trường hợp đã thực hiện xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm và các trường hợp ngoài quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì áp dụng Nghị định này để xử phạt vi phạm.
2. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đã ban hành nhưng chưa thực hiện hoặc đã thực hiện xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm còn khiếu nại thì áp dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt để giải quyết.
Điều 43. Hiệu lực thi hành1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3. Bãi bỏ điểm đ khoản 3 và điểm i khoản 6 Điều 57 của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 44. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Article 42. Transition clauses
1. With respect to administrative violations regarding land taking place before the effective date hereof, adopt regulations and law on administrative sanctions as follows:
a) In case a violation is made records of but prescriptive date thereof expires without any decision on sanctioning thereof before the effective date hereof or that violation does not fall into cases to be sanctioned according to this Decree, no sanctions shall be imposed on the violation;
b) In case a violation is made records of and prescriptive date thereof is still valid according to this Decree without any decision on sanctioning thereof before the effective date, sanctions shall be imposed on the violation.
Administrative sanctions in this case shall comply with regulations and law on administrative sanctions against violations regarding land applicable at the time of making records of that administrative violation; in case adoption of this Decree will benefit persons committing the violation in terms of sanctions, impose sanctions according to this Decree;
c) In case a decision on imposing administrative sanctions has been made but not yet implemented or fully implemented, continue to implement in accordance with the decision on sanctions;
d) In case of repetitive violations after being sanctioned for administrative violations and cases other than those specified in Points a, b and c of this Clause, adopt this Decree to impose the sanctions.
2. In case a decision on imposing administrative sanctions regarding land has been made but not yet implemented or implemented before the effective date hereof and sanctioned organizations or individuals file complaints, comply with regulations and law on administrative sanctions applicable at the time on which the decision on imposing sanctions is made.
1. This Decree comes into force from January 5, 2020.
2. This Decree supersedes Decree No. 102/2014/ND-CP dated November 10, 2014 of Government on administrative sanctions regarding land.
3. Annuls Point dd Clause 3 and Point I Clause 6 Article 57 of Decree No. 139/2017/ND-CP dated November 27, 2017 of Government.
Article 44. Implementation and responsibility for implementation
1. Minister of Natural Resources and Environment are responsible for implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant organizations and individuals are responsible for implementation of this Decree./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực