Nghị định 04/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ
Số hiệu: | 04/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 06/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 06/01/2022 |
Ngày công báo: | 21/01/2022 | Số công báo: | Từ số 121 đến số 122 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Dịch vụ pháp lý, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời hiệu xử phạt hành chính lĩnh vực tài nguyên nước: 02 năm
Ngày 06/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 04/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.
Theo đó, các hình thức xử phạt bổ sung đối với các vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản như sau: tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; tịch thu tang vật (bao gồm mẫu vật là khoáng sản và các loại tang vật khác), phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính.
Ngoài ra, hình thức xử phạt bổ sung khác là đình chỉ hoạt động lập, thực hiện đề án dự án về tài nguyên nước; đình chỉ hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất, thăm dò, khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực.
Bên cạnh đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, lĩnh vực khoáng sản là 02 năm. Bổ sung quy định phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi “lắp đặt thiết bị quan trắc, giám sát không đúng theo quy định”.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 06/01/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2022 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI; TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ KHOÁNG SẢN; KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN; ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đo đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 3 như sau:
“c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2, 3, 4 và bổ sung khoản 10 Điều 7 như sau:
“1. Trường hợp sử dụng đất sang mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 và 13 Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị chênh lệch của loại đất trước và sau khi vi phạm tính trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu chuyển mục đích sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính). Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích). Số lợi bất hợp pháp có được do chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng công thức sau:
Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm |
= |
Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất (G2) |
- |
Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (G1) |
x |
Số năm vi phạm |
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc chế độ sử dụng có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm |
|
|
G (1,2) = |
Diện tích đất vi phạm |
x |
Giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định |
Loại đất trước khi vi phạm được xác định theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; loại đất sau khi vi phạm được xác định theo hiện trạng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm quy định tại Điều 14 Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị của phần diện tích đất lấn, chiếm trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất lấn, chiếm đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính), tính theo giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, được tính bằng công thức sau:
Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm |
= |
Diện tích đất vi phạm |
x |
Giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định |
x |
Số năm vi phạm |
|
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất đang sử dụng thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm |
|
|
3. Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 22, Điều 25, khoản 3 Điều 27 Nghị định này được xác định bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được tính bằng công thức sau:
Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm |
= |
Diện tích đất vi phạm |
x |
Giá đất |
x |
Số năm vi phạm |
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất chuyển quyền thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm |
|
|
4. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 2 và 4 Điều 19, Điều 20, khoản 2 Điều 27 Nghị định này được xác định bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định).
10. Việc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đã xảy ra trước ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chỉ áp dụng đối với các hành vi vi phạm mà các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai trước đây (trước Nghị định số 91/2019/NĐ-CP) có quy định phải nộp số lợi bất hợp pháp. Thời gian xác định số lợi bất hợp pháp phải nộp chỉ tính từ khi Nghị định có quy định hành vi vi phạm phải nộp số lợi bất hợp pháp có hiệu lực thi hành hoặc tính từ ngày xảy ra vi phạm nếu vi phạm xảy ra sau ngày Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về đất đai đầu tiên có quy định phải nộp số lợi bất hợp pháp đã có hiệu lực. Việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 9; điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 4 Điều 11; điểm b khoản 5 Điều 12 và điểm b khoản 7 Điều 14 như sau:
“b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;”.
4. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 1, khoản 2 Điều 13 như sau:
“1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa khi chưa có ý kiến đồng ý cho chuyển đổi của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác thì hình thức và mức xử phạt như sau:”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
a) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 1, khoản 2 như sau:
“1. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai) hoặc đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai) nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 194 Luật Đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
2. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ từ hai điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP) trở lên thì hình thức và mức xử phạt như sau:”.
b) Sửa đổi điểm b, c khoản 4 như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
b) Buộc chủ đầu tư phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung thành điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP);
c) Buộc chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trong việc hoàn thành xây dựng nhà theo đúng thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung thành điểm c khoản 1 Điều 43 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP);”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 như sau:
“2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà người nhận chuyển nhượng không có ngành nghề kinh doanh phù hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu của dự án đầu tư hoặc không thực hiện ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc không có đủ năng lực tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 37 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Tổ chức vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc không có đủ 02 cá nhân hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP);
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không có đủ 02 cá nhân hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP).”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với tổ chức có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;
b) Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với tổ chức không có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực.”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 38 như sau:
“b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:
“1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai được lập theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.
10. Bổ sung khoản 4 Điều 43 như sau:
“4. Bãi bỏ điểm c khoản 2, điểm k khoản 3, khoản 5 Điều 4; khoản 4 Điều 38 và khoản 6 Điều 39 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ.”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 2 như sau:
“b) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất; giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành;
b) Đình chỉ hoạt động lập, thực hiện đề án, dự án về tài nguyên nước; đình chỉ hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất, thăm dò, khai thác khoáng sản từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành;
c) Tịch thu tang vật (bao gồm mẫu vật là khoáng sản và các loại tang vật khác), phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu gồm các biện pháp: buộc xử lý, khắc phục sự cố sụt, lún, sạt lở đất hoặc sự cố bất thường khác; buộc thực hiện các giải pháp phục hồi đất đai, môi trường;
b) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép gồm các biện pháp: buộc san lấp, phá dỡ công trình vi phạm; buộc dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy; buộc di chuyển máy móc, thiết bị, tài sản ra khỏi khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản;
c) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; trám lấp giếng không sử dụng; thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người; các giải pháp phục hồi môi trường khu vực khai thác;
d) Buộc thực hiện đúng quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; các biện pháp vận hành hồ chứa để đưa mực nước hồ về mực nước trước lũ; các biện pháp vận hành, cắt giảm lũ cho hạ du; các biện pháp vận hành bảo đảm lưu lượng nước sau công trình trong mùa cạn hàng năm; các biện pháp vận hành đảm bảo mực nước tối thiểu của hồ chứa trong mùa cạn; các biện pháp khắc phục tình trạng thiếu nước ở hạ du hồ chứa;
đ) Buộc khắc phục các thiệt hại đối với các hành vi vi phạm gây ra lũ, lụt, hạn hán ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa;
e) Buộc san lấp công trình thăm dò; thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, phục hồi môi trường và giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản;
g) Buộc san lấp các công trình thăm dò, phục hồi môi trường trong diện tích khu vực đã thăm dò vượt ra ngoài diện tích được phép thăm dò; phục hồi môi trường khu vực đã thăm dò; buộc san lấp, cải tạo, phục hồi môi trường;
h) Buộc thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác vượt ra ngoài phạm vi được phép khai thác về trạng thái an toàn; phục hồi đất đai theo đề án đóng cửa mỏ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Buộc khai thác đúng phương pháp khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; đúng hệ thống khai thông, chuẩn bị (đối với khai thác hầm lò), hệ thống mở vỉa (đối với khai thác lộ thiên); đúng trình tự khai thác; đúng hệ thống khai thác; đúng các thông số của hệ thống khai thác, gồm: chiều cao tầng, góc dốc sườn tầng; đổ thải đúng vị trí đã xác định trong Thiết kế mỏ/Báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt; đúng khung thời gian khai thác hoặc đúng số lượng, chủng loại thiết bị khai thác trong giấy phép hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép (đối với cát, sỏi lòng sông, suối, hồ);
k) Buộc thực hiện các biện pháp cải tạo các công trình bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng hạ tầng kỹ thuật do hành vi khai thác vượt công suất gây ra;
l) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hư hỏng hạ tầng kỹ thuật; thực hiện việc nâng cấp, duy tu, xây dựng đường giao thông;
m) Buộc giao nộp mẫu vật, thông tin về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản;
o) Buộc cải chính thông tin, dữ liệu sai lệch do thực hiện hành vi vi phạm;
p) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ khoản tiền sử dụng thông tin về khoáng sản theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nộp bổ sung phần tiền do chậm nộp;
q) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên nước đối với trường hợp khai thác nước cho sản xuất thủy điện và sản xuất, kinh doanh nước sạch là toàn bộ số tiền mà tổ chức, cá nhân thu được khi thực hiện hành vi vi phạm trừ (-) chi phí trực tiếp để khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác nước cho các mục đích sản xuất phi nông nghiệp khác với sản xuất thủy điện và sản xuất, kinh doanh nước sạch thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm bằng (=) tổng lượng nước khai thác nhân (x) giá bán nước sạch cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh trừ (-) chi phí trực tiếp để khai thác sử dụng tài nguyên nước.
Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đối với lĩnh vực khoáng sản là toàn bộ số tiền tương ứng với tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác nhân (x) với giá của một đơn vị khối lượng khoáng sản (tấn, m3, kg,...) trừ (-) đi chi phí trực tiếp để có được khối lượng khoáng sản đó.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và các khoản phí, lệ phí khác theo quy định do thực hiện hành vi vi phạm vào ngân sách nhà nước thì các khoản chi phí trên được trừ đi khi tính số lợi bất hợp pháp.
Trường hợp khoáng sản đã tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật thì buộc nộp lại số tiền bằng trị giá toàn bộ tang vật là khoáng sản đã tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy. Số tiền buộc nộp lại bằng tổng khối lượng khoáng sản đã tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy nhân (x) với giá của một đơn vị khối lượng khoáng sản (tấn, m3, kg,...). Giá của một đơn vị khối lượng khoáng sản để tính số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đối với lĩnh vực khoáng sản và tính số tiền bằng trị giá toàn bộ tang vật là khoáng sản đã tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy căn cứ theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
r) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định và đo đạc trong trường hợp có hành vi vi phạm;
s) Buộc thực hiện các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đã khai thác, thực hiện đầy đủ các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn.
t) Buộc nộp lại giấy phép đã bị sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.”.
d) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép đã bị sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nộp giấy phép đã bị sửa chữa làm sai lệch nội dung cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đồng thời là cơ quan, người có thẩm quyền cấp phép, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi Thông báo về việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị sửa chữa làm sai lệch nội dung đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp phép (trừ trường hợp giấy phép do cơ quan nước ngoài cấp).”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, bổ sung khoản 3 Điều 5 và bổ sung Điều 5a, 5b vào sau Điều 5 như sau:
“1. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối với hộ kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức (kể cả chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Đối với trường hợp khai thác khoáng sản không có giấy phép thuộc hành lang bảo vệ công trình kết cấu hạ tầng thì ngoài áp dụng mức phạt theo quy định tại Nghị định này thì còn xem xét áp dụng xử phạt theo pháp luật chuyên ngành.
Điều 5a. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện trong lĩnh vực tài nguyên nước
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm:
Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm tổ chức, cá nhân kết thúc thời hạn báo cáo, thông báo, kê khai, nộp hồ sơ hoặc công khai, lấy ý kiến theo quy định tại Nghị định số 36/2020/NĐ-CP đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Các hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 6 về vi phạm các quy định về điều kiện năng lực thực hiện đề án, dự án điều tra cơ bản, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước;
b) Hành vi không báo cáo kết quả quan trắc, giám sát cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 8;
c) Hành vi không cung cấp đầy đủ và trung thực các dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước tại khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 10;
d) Hành vi không thực hiện báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10;
đ) Hành vi báo cáo không trung thực, không đầy đủ, không đúng chế độ báo cáo về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10;
e) Hành vi không thực hiện báo cáo tổng hợp các công trình khoan nước dưới đất định kỳ hàng năm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11;
g) Hành vi không thực hiện chế độ thông báo, báo cáo liên quan đến vận hành công trình theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13;
h) Hành vi không thông báo, báo cáo kết quả trám lấp giếng không sử dụng đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22;
i) Không báo cáo kịp thời tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra sự cố bất thường về chất lượng nước, mực nước trong giếng khai thác theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 22;
k) Hành vi không thông báo thời gian, địa điểm thực hiện thi công trám lấp giếng đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22;
l) Hành vi không thực hiện việc công khai thông tin liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của dự án theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 29;
m) Hành vi không lấy ý kiến cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 29;
n) Hành vi không nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 29;
o) Hành vi không nộp hồ sơ điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước trong trường hợp phải điều chỉnh theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 29.
3. Đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định số 36/2020/NĐ-CP do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật về tài nguyên nước, thời điểm kết thúc hành vi vi phạm là thời điểm mà tổ chức, cá nhân kết thúc nghĩa vụ phải thực hiện quy định.
4. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm thì cũng được xác định là hành vi vi phạm đã kết thúc.
5. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện.”.
Điều 5b. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện trong lĩnh vực khoáng sản
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, các hành vi vi phạm đang được thực hiện trong lĩnh vực khoáng sản được quy định như sau:
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
a) Hành vi không thông báo về kế hoạch thăm dò quy định tại khoản 1 Điều 31; không thông báo hoặc không đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ hoặc ngày bắt đầu khai thác, hành vi liên quan đến thăm dò nâng cấp trữ lượng, tài nguyên quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 36 Nghị định này; hành vi không thông báo kế hoạch quy định khoản 5 Điều 36 Nghị định này; hành vi không gửi báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác nếu tạm ngừng khai thác từ 01 năm trở lên; hành vi không đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định này; thời điểm chấm dứt hành vi là thời điểm bắt đầu thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, thăm dò nâng cấp, xây dựng cơ bản, khai thác hoặc tiếp tục khai thác trở lại;
b) Hành vi báo cáo sai quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định này; thời điểm kết thúc hành vi là thời điểm báo cáo;
c) Hành vi về khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất quy định tại Điều 30 Nghị định này; hành vi thi công đề án thăm dò khoáng sản mà không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 31 Nghị định này; các hành vi vi phạm về không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của đề án thăm dò, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản; hành vi thăm dò, khai thác khoáng sản khi giấy phép hết hạn hoặc không có giấy phép; hành vi thi công thăm dò trước khi được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản; hành vi lợi dụng hoạt động thăm dò để khai thác khoáng sản; hành vi vi phạm quy định về Thiết kế mỏ tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này; hành vi vi phạm quy định về Giám đốc điều hành mỏ tại điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định này; các hành vi vi phạm quy định tại Điều 43 và Điều 44 Nghị định này; hành vi vi phạm quy định về đóng cửa mỏ khoáng sản tại khoản 5 Điều 49 Nghị định này; hành vi thu hồi khoáng sản trong quá trình thực hiện đề án đóng cửa mỏ; hành vi vi phạm quy định sử dụng thông tin về khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 51 Nghị định này; hành vi khai thác, sử dụng khoáng sản quy định tại điểm b khoản 3 Điều 52 Nghị định này; hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm a và d khoản 3 Điều 53 Nghị định này; hành vi quy định tại Điều 54a Nghị định này; hành vi khai thác khoáng sản gây tổn thất khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 54 Nghị định này; thời điểm kết thúc hành vi là thời điểm đã thực hiện xong hành vi vi phạm quy định tại điểm này;
d) Các hành vi vi phạm về cắm mốc các điểm khép góc khu vực được phép thăm dò, khai thác khoáng sản; vi phạm về nghĩa vụ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực; vi phạm về thăm dò khoáng sản độc hại; hành vi không nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định; nội dung báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản không đầy đủ thông tin theo mẫu quy định; nộp hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà không đúng quy định về mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; không lưu giữ thông tin về kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng, nâng cấp tài nguyên; các hành vi vi phạm quy định về Thiết kế mỏ tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 38 Nghị định này; hành vi vi phạm quy định về Giám đốc điều hành mỏ tại điểm a khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Nghị định này; không lắp đặt trạm cân, hệ thống camera giám sát tại các kho chứa, nơi vận chuyển khoáng sản nguyên khai ra khỏi mỏ; các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 40; vi phạm quy định về nộp hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản; các hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khoản 1 và khoản 2 Điều 46 Nghị định này; các hành vi vi phạm quy định về đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 49 Nghị định này; các hành vi vi phạm quy định đối với quyền lợi hợp pháp của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác; hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ các loại khoáng sản đã phát hiện; hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; hành vi chưa hoàn trả đầy đủ hoặc không hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; các hành vi vi phạm tại điểm b và c khoản 2, điểm b và c khoản 3 và khoản 4 Điều 53 Nghị định này; các hành vi vi phạm tại khoản 3 và khoản 4 Điều 54 Nghị định này; thời điểm kết thúc hành vi là thời điểm đã thực hiện đầy đủ theo quy định của pháp luật về khoáng sản đối với các nội dung nêu tại điểm này;
đ) Hành vi nộp chậm hoặc không nộp báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản; nộp chậm báo cáo đột xuất; không gửi hoặc gửi chậm kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản; nộp chậm báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, mẫu vật địa chất cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; thời điểm kết thúc hành vi là thời hạn cuối cùng phải nộp theo quy định;
e) Hành vi chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận; thời điểm kết thúc hành vi là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
g) Các hành vi chưa trình phê duyệt trữ lượng thăm dò hoặc thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản; không nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản vào lưu trữ địa chất; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã nộp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận theo quy định;
h) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này mà người có hành vi vi phạm không chứng minh được thời điểm kết thúc hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành chính về khoáng sản quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện.”.
4. Bổ sung điểm c vào khoản 2 và bãi bỏ một số điểm Điều 8 như sau:
a) Bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Lắp đặt thiết bị quan trắc, giám sát không đúng theo quy định.”.
b) Bãi bỏ cụm từ “xả nước thải vào nguồn nước” tại điểm a khoản 6; bãi bỏ khoản 7.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:
“3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy phép trong thời hạn từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại giấy phép đã bị sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 và khoản 11 Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“Sử dụng mặt nước hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, giải trí không được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận bằng văn bản, trường hợp hồ chứa thuộc hệ thống công trình thủy lợi thì áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi;”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 như sau:
“Buộc thực hiện đúng quy trình vận hành hồ chứa đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 7, điểm c khoản 8 và khoản 9 Điều này mà gây ra lũ nhân tạo đột ngột, bất thường ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của nhân dân ở hạ du hồ chứa.”.
7. Bãi bỏ toàn bộ Điều 20. Hành vi xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép theo quy định của pháp luật.
8. Bãi bỏ toàn bộ Điều 21. Vi phạm quy định của giấy phép xả nước thải vào nguồn nước.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 11 Điều 22 như sau:
“b) Buộc phá dỡ công trình vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản, xây dựng công trình, vật kiến trúc nổi trên sông, xây dựng cầu, cảng sông, bến tàu phà tiếp nhận tàu và các công trình thủy khác trong phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước hoặc trong lòng, bờ, bãi sông, hồ không phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống lũ, các yêu cầu kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật gây cản trở dòng chảy.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:
“a) Nạo vét, khơi thông luồng để mở mới, cải tạo, nâng cấp luồng, tuyến giao thông thủy nội địa (trừ duy tu, bảo dưỡng định kỳ các tuyến đường thủy nội địa hiện có) hoặc kè bờ, gia cố bờ sông (trừ công trình kè bờ, chỉnh trị sông để phòng, chống thiên tai); cải tạo cảnh quan các vùng đất ven sông không đúng phương án thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều này thuộc kênh, rạch của hệ thống công trình thủy lợi áp dụng xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy lợi.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 9 như sau:
“b) Buộc phá dỡ công trình, dỡ bỏ, di dời các vật gây cản trở dòng chảy đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc phá dỡ công trình, dỡ bỏ, di dời các vật thể trên phần diện tích lấn sông đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 6 Điều này.”.
11. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 26 như sau:
“a) Buộc phá dỡ công trình vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;”.
12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 29 như sau:
a) Bãi bỏ điểm d khoản 5; điểm c khoản 6.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm e khoản 6 như sau:
“a) Kê khai không trung thực thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Không nộp hồ sơ điều chỉnh, cấp lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hành nghề khoan nước dưới đất trong trường hợp phải điều chỉnh, cấp lại theo quy định.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 9 như sau:
“b) Buộc phá dỡ, di dời công trình đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 7 Điều này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 31 như sau:
“2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định từ 30 ngày đến dưới 60 ngày kể từ ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo cáo.
2a. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không nộp báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định (tổ chức, cá nhân nộp báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản chậm từ 60 ngày trở lên kể từ ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo cáo được xem là không nộp báo cáo định kỳ hoạt động thăm dò khoáng sản).”.
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 36 như sau:
“4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nộp chậm báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định từ 30 ngày đến dưới 60 ngày kể từ ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo cáo.
4a. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (tổ chức, cá nhân nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản chậm từ 60 ngày trở lên kể từ ngày 01 tháng 02 của năm kế tiếp kỳ báo cáo được xem là không nộp báo cáo định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản).”.
15. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu các khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 37 như sau:
“3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển) có tổng diện tích đã khai thác vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) đến dưới 0,1 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 0,5 m đến dưới 01 m trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên, cụ thể như sau:
4. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) vượt từ 0,1 ha đến dưới 0,5 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 01 m đến dưới 02 m trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên cụ thể như sau:
5. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) vượt từ 0,5 ha đến dưới 01 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 02 m đến dưới 03 m trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên, cụ thể như sau:
6. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) vượt từ 01 ha đến dưới 1,5 ha; vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 03 m đến dưới 05 m trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên, cụ thể như sau:
7. Trường hợp hành vi khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển) có tổng diện tích vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) từ 01 ha trở lên đối với hộ kinh doanh (1,5 ha trở lên với trường hợp còn lại); vượt quá phạm vi ranh giới được phép khai thác (theo độ sâu hoặc độ cao) từ 05 m trở lên trong phạm vi diện tích từ 0,01 ha trở lên được coi là hành vi khai thác khoáng sản mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bị áp dụng mức phạt tiền như sau:
a) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của hộ kinh doanh;
c) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trừ trường hợp quy định tại điểm a, b và đ khoản này;
d) Từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường trừ khoáng sản quy định tại điểm đ khoản này;
đ) Từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi khai thác khoáng sản là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại.
8. Phạt tiền đối với hành vi khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển vượt ra ngoài ranh giới khu vực được phép khai thác (theo bề mặt) hoặc vượt quá độ sâu cho phép khai thác, cụ thể như sau:”.
16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 38 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu và điểm b, điểm d khoản 3 như sau:
“3. Phạt tiền đối với một trong các hành vi: khai thác không đúng phương pháp khai thác quy định trong giấy phép khai thác khoáng sản; không đúng hệ thống khai thông, chuẩn bị (đối với khai thác hầm lò), hệ thống mở vỉa (đối với khai thác lộ thiên); không đúng trình tự khai thác; không đúng hệ thống khai thác; vượt quá 10% một trong các thông số của hệ thống khai thác, gồm: chiều cao tầng, góc dốc sườn tầng; đổ thải không đúng vị trí đã xác định trong Thiết kế mỏ/Báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản; không đúng khung thời gian khai thác; không đúng chủng loại hoặc vượt quá số lượng thiết bị khai thác trong giấy phép hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép đối với cát, sỏi lòng sông, suối, hồ cụ thể như sau:
b) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
d) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên kể cả khai thác nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:
“d) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên kể cả khai thác nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trừ trường hợp đã quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;”.
17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 40 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi không lắp đặt trạm cân tại nơi vận chuyển khoáng sản nguyên khai ra khỏi mỏ để theo dõi, lưu trữ thông tin liên quan (trừ khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh; khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông, cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển sử dụng thiết bị bơm hút, xúc bốc trực tiếp lên tàu, thuyền, ghe và vận chuyển thẳng đến nơi tiêu thụ mà không thể lắp đặt trạm cân); không lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và lưu trữ dữ liệu, thông tin về vị trí, hành trình di chuyển của phương tiện đối với trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông, cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển sử dụng thiết bị bơm hút, xúc bốc trực tiếp lên tàu, thuyền, ghe và vận chuyển thẳng đến nơi tiêu thụ mà không thể lắp đặt trạm cân; cụ thể như sau:”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:
“d) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản bằng phương pháp lộ thiên kể cả nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và điểm e khoản này;”.
c) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 4 và khoản 5 như sau:
“4. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đối với hành vi lập bản đồ hiện trạng mỏ, mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản nhưng thông tin, số liệu trên bản đồ, mặt cắt thể hiện không đầy đủ theo quy định và sai so với thực tế hiện trạng khai thác khoáng sản (trừ trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên); lập không đầy đủ sổ sách, chứng từ, văn bản, tài liệu có liên quan để xác định sản lượng khai thác thực tế hàng năm hoặc số liệu thông tin không chính xác; thống kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế không đúng quy trình và mẫu biểu theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:
5. Phạt tiền đối với hành vi không lập hoặc không cập nhật bản đồ hiện trạng hoặc mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản trong khoảng thời gian quá 01 năm đối với khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường với công suất được phép khai thác nhỏ hơn 50.000 m3 khoáng sản nguyên khai/năm; quá 06 tháng đối với các loại khoáng sản còn lại theo quy định cụ thể như sau:”.
18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 41 như sau:
a) Bãi bỏ khoản 1.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b và c khoản 2 như sau:
“b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; nước khoáng; nước nóng thiên nhiên; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ và trường hợp quy tại điểm a khoản này;
c) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b và c khoản 3 như sau:
“b) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; nước khoáng; nước nóng thiên nhiên; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ và trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b và c khoản 4 như sau:
“b) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; nước khoáng; nước nóng thiên nhiên; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ và trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;”.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm b và c khoản 5 như sau:
“b) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khai thác than bùn; nước khoáng; nước nóng thiên nhiên; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ và trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;”.
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động khai thác khoáng sản trong trường hợp vi phạm nhiều lần: từ 02 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2; từ 03 tháng đến 04 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3; từ 04 tháng đến 05 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4; từ 05 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”.
g) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các biện pháp cải tạo các công trình bảo vệ môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, hư hỏng hạ tầng kỹ thuật do hành vi khai thác vượt công suất gây ra tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.”.
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:
“Điều 42. Vi phạm quy định về điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp đã có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản từ 01 năm trở lên nhưng không nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản hoặc đã nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản nhưng chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tiến hành khai thác theo những nội dung đang đề nghị điều chỉnh nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và vi phạm quy định về công suất được phép khai thác được quy định tại Nghị định này.”.
20. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 44 như sau:
a) Bãi bỏ khoản 2.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và đánh số thứ tự khoản 3 thành khoản 2 như sau:
“2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”.
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bãi bỏ khoản 4 Điều 46 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:
“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quá thời hạn theo quy định kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định của pháp luật về khoáng sản cho cơ quan nhà nước theo thẩm quyền cấp phép hoặc sau khi đã được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, quá thời hạn theo quy định kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định của pháp luật về khoáng sản cho cơ quan nhà nước theo thẩm quyền cấp phép.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quá thời hạn theo quy định kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định của pháp luật về khoáng sản cho cơ quan nhà nước theo thẩm quyền cấp phép.”.
b) Bãi bỏ khoản 4.
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 4; bổ sung điểm c khoản 5 Điều 47 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản trong trường hợp chưa bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy; tịch thu phương tiện sử dụng vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”.
b) Bổ sung điểm c khoản 5 như sau:
“c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật là khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trong trường hợp đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.”.
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:
“Điều 48. Vi phạm về khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Phạt tiền đối với hành vi khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm dưới 10 m3;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10 m3 đến dưới 20 m3;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20 m3 đến dưới 30 m3;
d) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
đ) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40 m3 đến dưới 50 m3;
e) Từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng khi tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50 m3 trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản trong trường hợp chưa bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy; tịch thu phương tiện sử dụng (kể cả phương tiện khai thác trực tiếp và phương tiện tham gia gián tiếp) để thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải tạo, phục hồi môi trường; thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác về trạng thái an toàn; đền bù, trả kinh phí khắc phục, sửa chữa những hư hỏng của công trình đê điều, công trình hạ tầng kỹ thuật khác, công trình dân dụng do hành vi vi phạm gây ra tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật là khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.”.
24. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 49 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Phạt tiền đối với hành vi quá từ 06 tháng trở lên kể từ ngày Giấy phép khai thác khoáng sản hết hiệu lực nhưng không nộp hồ sơ đề nghị đóng cửa mỏ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; quá từ 90 ngày trở lên kể từ thời hạn cuối tại văn bản yêu cầu hoặc ngày ký văn bản yêu cầu (đối với văn bản không nêu thời hạn) của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị đóng cửa mỏ, cụ thể như sau:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.”.
b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Phạt tiền đối với hành vi thu hồi khoáng sản trong quá trình thực hiện đề án đóng cửa mỏ mà chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, cụ thể như sau:
a) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Từ 100.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đầy đủ các giải pháp đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn, phục hồi đất đai theo đề án đóng cửa mỏ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4a Điều này.”.
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 51 như sau:
“2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi chưa hoàn trả đầy đủ hoặc không hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản khi sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp cơ quan, tổ chức đã đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản trước đó theo quy định).”.
26. Bãi bỏ khoản 4 Điều 52.
27. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 và bổ sung khoản 6 Điều 54 như sau:
“5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ khoáng sản trong trường hợp chưa bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy đối với trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật là khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.”.
28. Bổ sung Điều 54a sau Điều 54 như sau:
“54a. Vi phạm quy định về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, báo cáo khối lượng khoáng sản thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án để gửi văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra, khoanh định phạm vi khu vực có khoáng sản bị tác động trong trường hợp khi triển khai thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia mà bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình tác động trực tiếp đến khoáng sản dự trữ mà không thể bảo vệ nguyên trạng khoáng sản thuộc diện dự trữ và có văn bản chấp thuận việc thu hồi làm cơ sở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư quyết định việc thu hồi khoáng sản.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thu hồi khoáng sản vượt quá phạm vi hoặc khối lượng khoáng sản mà Bộ Tài nguyên và Môi trường đã khoanh định và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án cho phép hoặc lập báo cáo sai về khối lượng khoáng sản thu hồi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc thực hiện dự án đầu tư, xây dựng công trình để khai thác khoáng sản nằm trong khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải tạo, phục hồi môi trường; thực hiện các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác vượt ra ngoài phạm vi được phép thu hồi hoặc phạm vi dự án về trạng thái an toàn;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định và đo đạc trong trường hợp có hành vi vi phạm tại các khoản 3 và khoản 4 Điều này.”.
29. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 63 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 1 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;”.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 như sau:
“b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;”.
30. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 64 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 1 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2 như sau:
“b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”.
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 như sau:
“Điều 65. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành công thương, thanh tra chuyên ngành khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều
Thanh tra chuyên ngành công thương, thanh tra chuyên ngành khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 36, 38, 39, 48 và các hành vi vi phạm quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên chuyên ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành công thương, thanh tra chuyên ngành khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Chánh Thanh tra Sở Công Thương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Giám đốc Sở Công Thương, Chánh Thanh tra Sở Công Thương ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra; Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục Thủy lợi; Chi cục trưởng Chi cục chuyên ngành về thủy lợi, đê điều; Trưởng đoàn thanh tra của Chi cục chuyên ngành về thủy lợi, đê điều có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chánh Thanh tra Bộ Công Thương; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy lợi ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quy định Nghị định này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Công Thương, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp; Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 6 Điều 38 Nghị định này.”.
32. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu và một số điểm, khoản Điều 66 như sau:
a) Sửa đổi đoạn mở đầu Điều 66 như sau:
“Lực lượng Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 8, 9, 10, 24, 25, 26, 27, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 41, 43, 44, 45, 47, 48, 52 và 54 Nghị định này, cụ thể như sau:”.
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:”.
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 và sửa đổi, bổ sung điểm c, d khoản 3 như sau:
“3. Trưởng Công an cấp xã, Thủy đội trưởng, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”.
d) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4, điểm d và đ khoản 4 như sau:
“4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Trưởng phòng An ninh kinh tế, Thủy đoàn trưởng có quyền:
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”.
đ) Sửa đổi, bổ sung điểm b, d và đ khoản 5 như sau:
“b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”.
e) Sửa đổi, bổ sung điểm b và đ khoản 6 như sau:
“b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”.
33. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 67 như sau:
a) Sửa đổi đoạn mở đầu Điều 67 như sau:
“Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 8, 9, 10, 24, 26, 27, 32, 34, 35, 37, 45, 47, 48, và 54 Nghị định này tại khu vực biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ đội biên phòng, cụ thể như sau:”.
b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
"2a. Đội trưởng Đội Đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn Đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và c khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c và d khoản 3 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”.
d) Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 như sau:
“3a. Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”.
đ) Sửa đổi đoạn mở đầu, điểm d khoản 4 và bổ sung điểm đ khoản 4 như sau:
“4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này;
đ) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.”.
34. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 68 như sau:
a) Sửa đổi đoạn mở đầu Điều 68 như sau:
“Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản đối với các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 8, 9, 10, 12, 23, 24, 27, 29, 31, 34, 35, 36, 38, 39, 40, 45, 47, 48, 49 và 54 Nghị định này tại khu vực thuộc trách nhiệm quản lý của Cảnh sát biển, cụ thể như sau:”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều 4 Nghị định này;”.
c) Sửa đổi, bổ sung c và d khoản 4 như sau:
“c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”.
d) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 5, điểm c và d khoản 5 như sau:
“5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn Trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”.
đ) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 6, điểm c, điểm d; bổ sung điểm đ khoản 6 như sau:
“6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này;
đ) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn.”.
e) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm d và điểm đ khoản 7 như sau:
“b) Phạt tiền đến mức tối đa quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s và t khoản 3 Điều 4 Nghị định này.”.
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 69 như sau:
“1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản được lập theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.
36. Bãi bỏ khoản 2; bỏ cụm từ “xả nước thải vào nguồn nước” tại khoản 4 và khoản 5 Điều 70 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 84/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ)
1. Bổ sung Điều 2a vào sau Điều 2 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 2a. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, các hành vi vi phạm đang được thực hiện trong lĩnh vực khí tượng thủy văn được quy định như sau:
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn là 01 năm.
2. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm tổ chức, cá nhân kết thúc thời hạn báo cáo, thông báo, kê khai, nộp hồ sơ hoặc công khai, lấy ý kiến theo quy định tại Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 84/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ) đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi không tổ chức hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong thời gian 12 tháng liên tục kể từ khi được cấp giấy phép mà không thông báo lý do cho cơ quan cấp giấy phép tại khoản 4 Điều 5 về vi phạm quy định về giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
b) Hành vi vi phạm quy định về gian lận trong việc kê khai nội dung đề nghị cấp giấy phép tại điểm a khoản 5 Điều 5 về vi phạm quy định về giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
c) Hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ kết quả hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn tại khoản 2 Điều 5a Nghị định này về vi phạm quy định về hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
d) Hành vi không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tại khoản 1 Điều 7a về vi phạm quy định về thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tổ chức, cá nhân;
đ) Hành vi không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi di chuyển trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tại khoản 2 Điều 7a về vi phạm quy định về thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tổ chức, cá nhân;
e) Hành vi không thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm sau khi thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng tại khoản 3 Điều 7a về vi phạm quy định về thành lập, di chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của tổ chức, cá nhân;
g) Hành vi không báo cáo về hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 9b về vi phạm quy định về trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
h) Hành vi không thông báo công khai cho cộng đồng dân cư trong khu vực biết trước khi tiến hành tác động vào thời tiết tại khoản 3 Điều 9c về vi phạm các quy định về tác động vào thời tiết.
3. Đối với các hành vi vi phạm khác quy định tại Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 84/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ) do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn, thời điểm kết thúc hành vi vi phạm là thời điểm mà tổ chức, cá nhân kết thúc nghĩa vụ phải thực hiện quy định hoặc thời điểm tổ chức, cá nhân bắt đầu thực hiện đúng quy định.
4. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này nhưng đã được thực hiện xong trước thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm thì cũng được xác định là hành vi vi phạm đã kết thúc.
5. Trường hợp hành vi vi phạm bị phát hiện khi chưa kết thúc nghĩa vụ phải thực hiện quy định hoặc tổ chức, cá nhân chưa thực hiện đúng quy định thì được coi là hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP) như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như sau:
“b) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép, phá dỡ phần sai phạm của công trình, nhà cao tầng trong phạm vi hành lang kỹ thuật của công trình khí tượng thủy văn đối với hành vi vi phạm;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Buộc thu hồi sản phẩm có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc nộp lại giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp.”.
c) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung:
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nộp giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đồng thời là cơ quan, người có thẩm quyền cấp phép, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi Thông báo về việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp phép (trừ trường hợp giấy phép do cơ quan nước ngoài cấp).”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 8 Điều 5 như sau:
“b) Buộc nộp lại và buộc xin cấp lại giấy phép bị sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 10 Điều 8 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP) như sau:
“b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 4 và khoản 5 Điều này;”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 17 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP) như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c và bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP);
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d và bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:
“c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm m, điểm l khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP);
đ) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c, bổ sung điểm đ khoản 3 như sau:
“c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 18 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP) như sau:
a) Bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:
“c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c, bổ sung điểm đ khoản 3 như sau:
“c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c, bổ sung điểm đ khoản 4 như sau:
“c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 19a Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP) như sau:
“Điều 19a. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn của lực lượng Công an nhân dân
Lực lượng Công an nhân dân có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 10, khoản 14 và khoản 15 Điều 1 Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền: phạt cảnh cáo.
2. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP).
3. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm l khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP);
đ) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
4. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm l khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP);
đ) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
5. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Tư lệnh Cảnh sát cơ động.
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm l khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP).”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 19b Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP) như sau:
“Điều 19b. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng, thủy văn của Bộ đội biên phòng
Bộ đội biên phòng có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 10, khoản 14 và khoản 15 Điều 1 Nghị định này tại khu vực biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm của Bộ đội biên phòng, cụ thể như sau:
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội Đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn Đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP).
4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm h và điểm i khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP).
5. Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm d, điểm h và điểm l khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP).
6. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm l khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP);
đ) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 19c Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP) như sau:
“Điều 19c. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn của Cảnh sát biển
Cảnh sát biển có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 10, khoản 14 và khoản 15 Điều 1 Nghị định này thuộc phạm vi trách nhiệm của Cảnh sát biển, cụ thể như sau:
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP).
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm l khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP).
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm l khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP).
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm l khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP);
đ) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm l khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP).”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 19d Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP) như sau:
“Điều 19d. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa
Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14 và khoản 15 Điều 1 Nghị định này thuộc phạm vi trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, cụ thể như sau:
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP).
đ) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 19đ Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP) như sau:
“Điều 19đ. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn của thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn, khoa học và công nghệ, xây dựng
Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn, khoa học và công nghệ, xây dựng có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14 và khoản 15 Điều 1 Nghị định này, cụ thể như sau:
1. Thanh tra viên chuyên ngành, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải, công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn, khoa học và công nghệ, xây dựng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP);
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP);
đ) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng và Chánh Thanh tra các Bộ: Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP);
đ) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 173/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 84/2017/NĐ-CP);
đ) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 18/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ
1. Sửa đổi điểm a, bổ sung điểm h, điểm i vào sau điểm g khoản 2 Điều 2 như sau:
“a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
h) Chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
i) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức quy định tại điểm a, điểm b khoản này.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm khoản Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Hình thức xử phạt bổ sung
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung như sau:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
b) Trục xuất.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b, bổ sung điểm i vào sau điểm h khoản 3 như sau:
“b) Buộc phá dỡ công trình hoặc phần công trình xây dựng;
i) Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”.
c) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 như sau:
“4. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính nộp giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đồng thời là cơ quan, người có thẩm quyền cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi Thông báo về việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề và giấy phép, chứng chỉ hành nghề đến cơ quan, người có thẩm quyền cấp (trừ trường hợp giấy phép do cơ quan nước ngoài cấp).”.
3. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:
“Điều 4a. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm, các hành vi vi phạm đang được thực hiện trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ được quy định như sau:
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ là 01 năm.
2. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
Thời điểm được xác định là đã kết thúc hành vi vi phạm là thời điểm mà tổ chức, cá nhân chấm dứt hành vi vi phạm và thời điểm đó được thể hiện rõ trong các Hồ sơ, Tài liệu, Báo cáo được xác lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ đối với các hành vi vi phạm sau đây:
a) Hành vi nộp chậm hoặc không nộp báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ, báo cáo khi có sự thay đổi người phụ trách kỹ thuật hoặc khi có sự thay đổi địa chỉ trụ sở chính;
b) Hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ;
c) Hành vi giả mạo, làm sai lệch dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trong thực hiện đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhiệm vụ đo đạc và bản đồ;
d) Hành vi giả mạo, làm sai lệch dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ;
đ) Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ cấp chủ đầu tư khi nhà thầu, tổ chức, cá nhân chưa thực hiện đầy đủ việc kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp đơn vị thi công theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ;
e) Kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ không đầy đủ nội dung, mức kiểm tra theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ;
g) Hành vi không giao nộp thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ để lưu trữ theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ;
h) Hành vi không thực hiện kiểm định phương tiện đo thuộc Danh mục phương tiện đo được sử dụng trong hoạt động đo đạc và bản đồ phải được kiểm định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
i) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này mà người có hành vi vi phạm không chứng minh được thời điểm kết thúc hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành chính về đo đạc và bản đồ quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Hành nghề đo đạc và bản đồ không có chứng chỉ hành nghề hoặc hành nghề đo đạc và bản đồ trong thời gian bị buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó;”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động đo đạc và bản đồ không có giấy phép hoặc hoạt động đo đạc và bản đồ trong thời gian bị buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này.”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này;
Trường hợp đối với hành vi hoạt động đo đạc và bản đồ khi không duy trì các điều kiện theo quy định để được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, trong thời gian 90 ngày (3 tháng) tổ chức bổ sung chứng minh có đủ điều kiện để duy trì hoạt động đo đạc và bản đồ thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép trả lại cho tổ chức giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ.
b) Buộc hủy bỏ dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 4 Điều này mà không đảm bảo chất lượng theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 5 Điều 6 như sau:
“b) Buộc phá dỡ công trình hoặc phần công trình xây dựng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc phá dỡ trạm định vị vệ tinh đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.”.
6. Bãi bỏ khoản 4 Điều 7 và bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 5 Điều 7 như sau:
“c) Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề do thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.”.
7. Bãi bỏ khoản 3 Điều 8 và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 8 như sau:
“4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ do thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó do thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.”.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 và bổ sung điểm đ vào sau điểm d khoản 5 Điều 11 như sau:
“c) Buộc tiêu hủy sản phẩm đo đạc và bản đồ, xuất bản phẩm bản đồ đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
đ) Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 13 như sau:
“3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
11. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm d khoản này;
d) Phạt tiền đến 500.000 đồng.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, Trưởng đoàn thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
12. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu Điều 16 như sau:
“Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả của Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an; Trưởng trạm công an cửa khẩu, khu chế xuất; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Trục xuất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
"4. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Trục xuất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 17 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 1 như sau:
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a. Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2, điểm c khoản 2 như sau:
“2. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2 như sau:
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 3 và điểm b, điểm c khoản 3 như sau:
“3. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn Trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn Đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
d) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 4, điểm b, điểm c khoản 4 như sau:
“4. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
đ) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 5, điểm c khoản 5 như sau:
“5. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
15. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 19 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 1 và điểm b, điểm c khoản 1 như sau:
“1. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2 như sau:
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
16. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu và một số điểm, khoản Điều 20 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu Điều 20 như sau:
“Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 10; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 11 Nghị định này, trên địa bàn quản lý và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, cụ thể theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.”.
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu và điểm b, điểm c khoản 1 như sau:
“1. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:”.
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 và điểm b, điểm c khoản 2 như sau:
“2. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm d, đ, g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”
17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 21 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm g, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm d khoản này;
d) Phạt tiền đến 500.000 đồng.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm c, d, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Chánh Thanh tra các Bộ: Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm c, d, h và i khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”.
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23 như sau:
“2. Trưởng đoàn kiểm tra về đo đạc và bản đồ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Hải quan, kiểm soát viên thị trường trong các cơ quan quy định từ Điều 14 đến Điều 22 của Nghị định này đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ được giao thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ”.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2022.
2. Điều khoản chuyển tiếp:
Đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ quy định tại Nghị định này xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra thì áp dụng các quy định Nghị định này để xử lý.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT OF VIETNAM |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 04/2022/ND-CP |
Hanoi, January 06, 2022 |
DECREE
AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF DECREES ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON LAND; WATER RESOURCES AND MINERALS; HYDROMETEOROLOGY; TOPOGRAPHY AND CARTOGRAPHY
Pursuant to the Law on Government Organization of Vietnam dated June 19, 2015; the Law on amendments to some articles of the Law on Government Organization of Vietnam and Law on Local Government Organization of Vietnam dated November 22, 2019;
Pursuant to Law on handling administrative violations of Vietnam dated June 20, 2012; the Law on amendments and supplements to certain articles of Law on handling administrative violations of Vietnam dated November 13, 2020;
Pursuant to the Land Law of Vietnam dated November 29, 2013;
Pursuant to Law on Water of Vietnam resources dated June 21, 2012;
Pursuant to the Mineral Law of Vietnam dated November 17, 2010;
Pursuant to the Law on Hydrometeorology dated November 23, 2015;
Pursuant to the Law on Topography and Cartography of Vietnam dated June 14, 2018;
At the request of the Minister of Natural Resources and Environment of Vietnam;
The Government of Vietnam promulgates a Decree on amendments to some articles of Decrees on penalties for administrative violations against regulations on land; water resources and minerals; hydrometeorology; topography and cartography.
Article 1. Amendments to some articles of the Government’s Decree No. 91/2019/ND-CP dated November 19, 2019 on penalties for administrative violations against regulations on land
1. Point c Clause 2 Article 3 shall be amended as follows:
“c) Use land allocated or leased by the Government whose use period has expired without being extended by the Government and with decision on expropriation that has been declared and implemented but the land user fails to comply (except for cases in which households or individuals directly conducting agricultural activities use agricultural land);
2. Clauses 1, 2, 3, 4 and 10 Article 7 shall be added and amended as follows:
"1. In case of using land for other purpose without permission of competent authorities as specified in Articles 9, 10, 11, 12 and 13 of this Decree, amount of illegal revenue generated by committing the violations is determined to be the difference between prices of types of land before and after the violations calculated on the area of repurposed land during the violation period (from the date of repurposing to the date of making records of administrative violations). Land prices before and after the violations shall equal land price listed under land price schedules specified by the People’s Committees of provinces (applicable to price of land before the violations) and at the time of making records of administrative violations (applicable to price of land after repurposing). Revenues illegally generated by repurposing land shall be calculated using formula below:
Revenue illegally generated by violations |
=
|
Price of land are after repurposing (G2) |
- |
Price of land are before repurposing (G1) |
X
|
Years of violation |
Total land use period according to land price schedules of land type of definite use term after repurposing; in case of long use term, the period shall be 70 years |
|
|
G (1,2) = |
Area of land of violation |
X |
Land price listed under land price schedules specified by the People’s Committees of provinces |
Type of land before the violations shall be determined according to Article 3 of Decree No. 43/2014/ND-CP and has been revised in Clause 1 Article 2 of decree No. 01/2017/ND-CP ; type of land after the violations shall be determined according to factual conditions at the time of making records of administrative violations.
2. In case of using land gained by invading or appropriating as specified in Article 14 of this Decree, illegal revenues generated by committing the violations shall be determined by price of the invaded or appropriated area during the violation period (from the date on which the invaded or appropriated land is used to the date of making records of administrative sanctions) calculated based on land price listed under land price schedules specified by the People’s Committees of provinces for each land type that is being used after being invaded and appropriated at the time of making records of administrative sanctions using formula below:
Revenue illegally generated by violations |
= |
Area of land of violation |
X |
Land price listed under land price schedules specified by the People’s Committees of provinces |
X
|
Years of violation
|
Total land use period according to land price schedules of land type of definite use term being used; in case of long use term, the period shall be 70 years |
|
|
3. In case of trading or contributing capital in form of land use rights that are considered ineligible in cases specified in Clause 3 Article 18, Clause 3 Article 19, Clause 1 Article 22, Article 25, Clause 3 Article 27 of this Decree, illegal revenues generated by violations shall be determined by price of actual transferred land use rights according to signed contracts, period of transfer but no less than value calculated based on land price listed under land price schedules specified by the People’s Committees of provinces at the time of making records of administrative sanctions using formula below:
Revenue illegally generated by violations |
=
|
Area of land of violation |
X |
Land price |
X
|
Years of violation
|
Total land use period according to land price schedules of land type of definite use term that is transferred; in case of long use term, the period shall be 70 years |
|
|
4. In case of leasing or subletting land use rights of land that is ineligible in cases specified in Clause 3 Article 18, Clauses 2 and 4 Article 19, Article 20, Clause 2 Article 27 of this Decree, illegal revenues generated by violations shall equal actual lease value or sublet value according to signed contract, calculated during lease or sublet period but no less than land rents according to unit price of land rent for annual payment as per the law at the time of making records of administrative violations multiplies (x) area of leased or sublet land (x) years of leasing or subletting (in which land price listed under land price schedules specified by the People’s Committees of provinces)
10. The surrender of revenue illegally generated by committing violations before the effective date of Decree No. 91/2019/ND-CP shall only be applied to violations that the previous Decrees on penalties for administrative violations against regulations on land (before Decree No. 91/2019/ND-CP) stipulate surrender of illegal revenue. The period for calculation of illegal revenue begins from the effective date of Decree stipulating violations subject to surrender of illegal revenue, or from the date of occurrence of the violation if the violation occurs after the effective date of the first Decree on penalties for administrative violations against regulations on land that stipulates enforced submission of illegal revenue. The determination of illegally generated by committing violations shall comply with regulations of this Decree.”
3. d) Point b, Clause 5, Article 9; Point b, Clause 4, Article 10; Point b Clause 4 Article 11; Point b Clause 5 Article 12; Clause b, Clause 7 Article 14 shall be amended as follows;
“b) Enforced land registration as per the law in case of eligible to be recognized for land use rights and in case the land user violates the law but he/she can temporarily use the land until the Government expropriate the land according to Article 22 of Decree No. 43/2014/ND-CP;”.
4. The first paragraph of Clauses 1, 2 Article 13 shall be amended as follows:
“1. Conversion of crops mechanism on paddy land without the consent of the commune-level People's Committees according to regulations of Point c, Clause 3, Article 13 of Decree No. 94/2019/ND-CP dated December 13, 2019 of the Government on guidelines for some Articles of the Law on Crop Production regarding plant varieties and crop cultivation shall be sanctioned as follows:
2. Conversion of crops mechanism on paddy land violating regulations under of Point a,b,c Clause 1, Article 13 of Decree No. 94/2019/ND-CP dated December 13, 2019 of the Government on guidelines for some Articles of the Law on Crop Production regarding plant varieties and crop cultivation shall be sanctioned as follows:
5. Some Points, Clauses of Article 21 shall be amended as follows:
a) The first paragraph of Clause 1 Article 21 shall be amended as follows:
“1. Trade of land use rights in form of dividing into parcels and selling vacant land in projects for construction investment of houses for sale or a combination of for sale and for rent without satisfying any of conditions specified in Clause 1 Article 41 of Decree No. 43/2014/ND-CP and (amendments thereto in Clause 17, Article 1 of the Government's Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020 on amendments and supplements to several Decrees, providing detailed regulations on implementation of the Land Law) or satisfying all conditions specified in Clause 1 Article 41 of Decree No. 43/2014/ND-CP and (amendments thereto in Clause 17, Article 1 of the Government's Decree No. 148/2020/ND-CP dated December 18, 2020 on amendments and supplements to several Decrees, providing detailed regulations on implementation of the Land Law) without permission of provincial People’s Committees as specified in Point a Clause 1 Article 194 of Land Law shall be sanctioned as follows:
2. Trade of land use rights in form of dividing into parcels and selling vacant land in projects for construction investment of houses for sale or a combination of for sale and for rent without satisfying 2 or more conditions specified in Clause 1 Article 41 of Decree No. 43/2014/ND-CP and (amendments thereto in Clause 17, Article 1 of the Government's Decree No. 148/2020/ND-CP) shall be sanctioned as follows:
b) Points b, c Clause 4 shall be amended as follows:
“4. Remedial measures:
b) Enforce project developers to compete infrastructural constructions according to the approved 1/500 detailed planning map; satisfy financial obligations relating to land in case of unsatisfactory to conditions specified in Points b and c Clause 1 Article 41 of Decree No. 43/2014/ND-CP (adjusted to Points a and b Clause 1 Article 43 Decree No. 43/2014/ND-CP in Clause 17 Article 1 of Decree No. 148/2020/ND-CP);
c) Enforce project developers to take responsibility in completing house construction in accordance with the approved design in case of unsatisfactory to conditions specified in Point d Clause 1 Article 41 of Decree No. 43/2014/ND-CP (adjusted to Point c Clause 1 Article 43 Decree No. 43/2014/ND-CP in Clause 17 Article 1 of Decree No. 148/2020/ND-CP);”.
6. Clause 2 Article 22 shall be amended as follows:
“2. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on persons receiving the trade of land use rights accompanied by partial or total trade of completed investment projects if they do not operate within the business lines appropriate to intended use of the land or aim of the investment projects, make deposit margin according to investment laws, have financial capacity as specified in Clause 2 Article 14 of Decree No. 43/2014/ND-CP, or they violate any regulations and law on land in case of using land and land tax allocated by the government for implementation of other investment projects.
7. Some Clauses of Article 37 shall be amended as follows:
a) Clause 2 shall be amended as follows:
“2. Organizations violating conditions for consulting services for planning and land use schemes production shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on consulting for production of planning and land use schemes without being certified for consulting services for production of planning and land use schemes or not having 2 personnels operating in consulting services for production of planning and land use schemes specified in Clause 2 Article 10 of Decree No. 43/2014/ND-CP (and amendments thereto in Clause 8 Article 1 of Decree No. 148/2020/ND-CP)
b) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on consulting for production of planning and land use schemes without being certified for consulting services for production of planning and land use schemes and not having 2 personnels operating in consulting services for production of planning and land use schemes specified in Clause 2 Article 10 of Decree No. 43/2014/ND-CP (and amendments thereto in Clause 8 Article 1 of Decree No. 148/2020/ND-CP)
b) Clause 4 shall be amended as follows:
“4. Additional penalties:
a) Revocation of operation license from 6 to 9 months for organizations issued with operation license from the date on which decision on administrative sanctions enters into force;
b) Suspension of operation from 9 to 12 months for organizations that are not issued with operation license from the date on which decision on administrative sanctions enters into force.”.
8. Point b Clause 2 Article 38 shall be amended as follows:
“b) Impose a fine of up to VND 100.000.000;
9. Clause 1 Article 40 shall be amended as follows:
“1. Records of administrative violations regarding land administration shall be produced as specified in Article 58 of Law on Administrative Sanctions and Decree elaborating some articles and enforcement of the Law on Handling administrative violations.”.
10. Clause 4 Article 43 shall be amended as follows:
“4. Point c Clause 2, Point k Clause 3, Clause 5 Article 4; Clause 4, Article 38 and Clause 6, Article 39 of Decree No. 91/2019/ND-CP dated November 19, 2019 of the Government shall be annulled.
Article 2. Amendments to some articles of Government’s Decree No. 36/2020/ND-CP dated March 24, 2020 on penalties for administrative violations against regulations on water resources and minerals
1. Point b Clause 2 Article 2 shall be amended as follows:
"b) Organizations established under foreign laws and carrying our business investment activities in Vietnam; foreign-invested business entities; representative offices and branches of foreign traders in Vietnam; representative offices of foreign trade promotion organizations in Vietnam;
2. Some Points, Clauses of Article 4 shall be amended as follows:
a) Point c Clause 1 shall be amended as follows:
“c) Confiscation of the mineral exploration license or the mining license for 01 – 24 months from the date on which decision on administrative sanctions enters into force;
b) Clause 2 shall be amended as follows:
“2. Additional penalties:
Depending on the nature and severity of the violation, the entity who commits administrative violations regulated by this Decree may also incur one or several additional penalties below:
a) Suspension of the license to explore; extract or use water resources; the groundwater drilling license; the mineral exploration license or the mining license for 01 – 24 months from the date on which decision on administrative sanctions enters into force;
b) Suspension of the formulation and/or realization of water resources projects/schemes; suspension of the exploration; extraction or use of water resources; practicing of groundwater drilling; exploration or mining of minerals for 01 – 24 months; from the date on which decision on administrative sanctions enters into force;
c) Confiscate material evidences (including specimens which are minerals and other evidences) and/or means used for administrative violations;
c) Clause 3 shall be amended as follows:
“a) Enforced restoration of original condition with measures including: enforced adoption of remedial measures against land subsidence or other emergencies; enforced implementation of measures for land restoration and environmental remediation;
b) Enforced demolition of works or parts of works constructed without licenses or constructed in contravention of licenses with measures. including: enforced leveling or demolition of illegally built works; enforced demolition or relocation of obstacles to flows; enforced movement of machinery, equipment and/or assets to out of the mineral exploration/mining areas;
c) Enforced implementation of remedial measures against environmental pollution, degradation and depletion of water resources; enforced filling and sealing of boreholes; enforced implementation of measures to prevent environmental pollution and adverse impacts on human health; measures for environmental remediation of mining areas;
d) Enforced compliance with procedures for operation of reservoir and inter- reservoirs issued by the competent authority; enforced implementation of measures to lower the water level of reservoir to the water level before flood; measures to operate reservoirs to reduce floods hitting lowlands; measures to operate reservoirs to ensure annual low-water flow after operation of works during dry season; measures to operate reservoirs to maintain the minimum water level of reservoir during dry season; and remedial measures against water scarcity in lower reservoirs;
dd) Enforced compensation for damage if violations cause floods, drought influencing production and daily activities of the people in lowland of the reservoir;
e) Enforced leveling of exploration works; implementation of measures for unmined mineral protection and environmental remediation, and transfer of mineral specimens and its related information to mineral authorities;
g) Enforced leveling of exploration works and environmental remediation within explored area beyond the licensed exploration area; enforced remediation of environment in the explored area; enforced performance of leveling, environmental improvement and remediation activities;
h) Enforced implementation of measures to bring mined areas beyond the licensed mining area to safe state; enforced restoration of land in conformity with mine closure project approved by the competent authority;
i) Enforced mining of minerals using the mining methods specified in the mining license; mine opening and preparation systems (for underground mining), opening systems (for open-cast mining); mining procedures; mining systems; parameters of a mining system, including bench height and bench face angle; enforced dumping of waste at designated locations mentioned in the approved mine design/economic and technical report; within mining time frame or in quantity or with mining equipment specified in the license or written permission granted by the competent authority (regarding river, stream and lake bed sand and gravel);
k) Enforced implementation of measures to renovate environmental protection works, remedial measures against environmental pollution and/or infrastructure damage caused by the mining in excess of permitted mining output;
l) Enforced implementation of remedial measures against technical infrastructure damage; enforced upgrading, repair and maintenance, and construction of roads;
m) Enforced transfer of mineral specimens and mineral-related information to mineral authorities;
o) Enforced correction of falsified information and data because of violations;
p) Enforced payment of fees for using mineral-related information as notified by regulatory authorities, and late payment fines to state budget;
q) Enforced return of illegal benefits obtained from violations or enforced return of the money equivalent to the value of material evidences, means used to commit administrative violations which have been sold, dispersed or destroyed contrary to the law provisions. To be specific:
If an entity extracts water for purposes of producing hydroelectric power, and producing and trading domestic water, the illegal benefit obtained from a violation against regulations on water resources equals total value of water extracted minus (-) the extraction cost. If an entity extracts water for purposes of non-agricultural production other than those of production of hydroelectric power and production of and trading in domestic water, the illegal benefit obtained from a violation equals (=) total quantity of water extracted multiplied by (x) prices of domestic water for production and trading in a province minus (-) the extraction cost.
The illegal benefit obtained from a violation against regulations on minerals equals the total volume of minerals mined multiplied by (x) the unit price (VND/tonne, m3, kg, etc.) minus (-) the mining cost.
If the entity has paid fees for granting the water extraction right or mining right, severance tax, environmental protection fees and other fees and charges, the abovementioned payments shall be deducted upon calculation of the illegal benefit.
Enforced return of the money equivalent to the value of all minerals which have been sold, dispersed or destroyed contrary to the law provisions. The money equals the total volume of minerals which have been sold, dispersed or destroyed multiplied by (x) the unit price (VND/tonne, m3, kg, etc.) The unit price to calculate the illegal benefit obtained from the violation against regulations on minerals and calculate the money equivalent to the value of all minerals which have been sold, dispersed or destroyed shall follow the priority order specified in Clause 2, Article 60 of the Law on Handling of Administrative Violations.
r) Enforced payment of fees for expert examination, inspection and measurement if any violation is committed;
s) Enforced implementation of measures to improve and remediate environment of the mined area, and measures to bring mining areas to the safe state.
t) Enforced revocation of erased or falsified license to the competent authority or person that has granted license for cases specified in Clauses 1 Article 12 of this Decree.”.
d) Clause 4 shall be added to Clause 3 as follows:
“4. Enforcement of remedial measure which is return of erased or falsified license for cases specified in Clause 1 Article 12 of this Decree.
The violator shall submit its license which has been erased and falsified to the person who has the power to impose penalties for administrative violations. If a person having the power to issue the decision imposing penalties for administrative violations is not concurrently the agency or person having the power to grant the licence, within 05 working days from the date of issuance of the decision imposing penalties for administrative violations, the person having the power to issue the decision imposing penalties for administrative violations shall send a notification of the application of enforced return of erased or falsified license to the agency or person having the power to grant the licence (except for licence issued by the foreign agency).
3. Clause 1, 3 Article 5 and Articles 5a, 5b shall be amended and added as follows:
“1. The fines prescribed in Chapter II and Chapter III hereof are imposed for administrative violations committed by individuals. Fines imposed on household businesses; branches or representative offices committing administrative violations outside the scope and time limit authorized by the enterprise are the same as those imposed on individuals. The fine incurred by an organization (including a branch or representative office committing administrative violations within the scope and time limit authorized by the enterprise) is twice as much as the fine incurred by an individual for the same violation.
3. In case of mining in the corridor of protection for infrastructure works without licence, in addition to the fines prescribed in this Decree, the penalties according to the specialized law shall also be considered for application.
“Article 5a. Limitation period for imposition of an administrative penalty, acts of administrative violations that have ended, acts of administrative violations in progress against regulations on water resources
1. The limitation period for imposition of an administrative penalty for violation against regulations on water resources shall be 02 years
2. Acts of administrative violations that have ended and the time of abandonment of violations:
The time of abandonment of violations is the time on which an organization or individual abandons the time limit for report, notification, declaration, submission of dossiers or publication and collection of opinions as prescribed in Decree No. 36/2020/ ND-CP for the following violations:
a) Violations against regulations on conditions for capability to implement projects, projects on fundamental investigation or provide advice on formulation of a water resources planning specified in Clauses 1, 2 and 4 Article 6;
b) Failing to report the results of monitoring and supervision to the competent authority as prescribed in Clause 1, Article 8;
c) Failing to fully and truthfully provide data and information on water resources in areas of exploration, extraction and use of water resources according to the request of the competent authority specified in Clause 1, Article 10;
d) Failing to report extraction and use of water resources to the competent authority as prescribed at Point a, Clause 2, Article 10;
dd) Failing to fully and truthfully report or report extraction and use of water resources under the regime to the competent authority as prescribed at Point b, Clause 2, Article 10;
e) Failing to submit annual consolidated reports on groundwater drilling works as prescribed at Point a, Clause 2, Article 11;
g) Failing to comply with regulations on reporting of operation of works as prescribed.as prescribed at Point b, Clause 2, Article 13;
h) Failing to submit reports on borehole filling and sealing to the competent authority as prescribed at Point a, Clause 1, Article 22;
i) Failing to promptly submit reports on any emergency that adversely influences the water quality and/or borehole’s water level to the competent authority as prescribed at Point b, Clause 1, Article 22;
k) Failing to notify the date and place of borehole filling and sealing to the competent authority as prescribed at Point d, Clause 1 Article 22;
l) Failing to publish information concerning the project’s extraction and use of water resources or discharge of wastewater into water bodies as prescribed at Point b, Clause 5, Article 29;
m) Failing to seek opinions from relevant residential communities, organizations and individuals as prescribed at Point b, Clause 6, Article 29;
n) Failing to submit the application for calculating fees for granting water extraction rights as prescribed at Point d, Clause 6, Article 29;
o) Failing to submit the application for adjustment to fees for granting water extraction rights if the adjustment is required as prescribed at Point dd, Clause 6, Article 29;
3. In case of other violations specified in Decree No. 36/2020/ND-CP that occur due to failure to comply or properly comply with regulations of the Law on water resources, the ending time of violations is the time on which organization or individual no longer has the obligation to comply with regulations.
4. Administrative violations against regulations on water resources that fall outside the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article and have ended before the time on which the competent person on duty detects the violations shall be determined as acts of administrative violations that have ended.
5. The administrative violations against regulations on water resources specified in this Decree but not specified in clauses 2, 3 and 4 of this Article are treated as in-progress ones. ".
Article 5b. Limitation period for imposition of an administrative penalty, acts of administrative violations that have ended, acts of administrative violations in progress against regulations on minerals
The limitation period for imposition of an administrative penalty, the time to calculate the limitation period for imposition of an administrative penalty, acts of administrative violations that have ended and the time of abandonment of violations and acts of administrative violations in progress against regulations on minerals are regulated as follows:
1. The limitation period for imposition of an administrative penalty for violation against regulations on minerals shall be 02 year
2. The administrative violations that have ended and the time of abandonment of violations:
a) Failing to send written notification of the mineral exploration plan as prescribed at Clause 1 Article 31; failing to send a written notification or register the date of commencement of mine fundamental construction or the date of commencement of exploration, activities carried out to upgrade mineral reserves/resources category as prescribed at Point a, Clauses 1 and 2 Article 36 of this Decree; failing to notify the plan as prescribed at Clause 5 Article 36 of this Decree; failing to send notify the licensing authority of the case in which the extraction is suspended for 01 year or more; failing to register the geological baseline survey of minerals as prescribed at Clause 1 Article 53 of this Decree. The time of abandonment of violations is the time of commencement of geological baseline survey of minerals, exploration, exploration carried out to upgrade, fundamental construction, extraction or re-extraction
b) Submitting a report containing inaccurate contents as prescribed at Clause 3 Article 31 of this Decree. The ending time of violations is the time of report;
c) Conducting field surveys and taking samples from land surface as prescribed at Article 30 of this Decree; failing to satisfy all eligibility requirements for practicing mineral exploration as prescribed at Clause 6 Article 31 of this Decree; failing to conduct or conduct in accordance with regulations of mineral exploration project, mineral exploration license, mining license; exploring, mining with an unexpired license or without license; exploring minerals before the mineral exploration license is obtained; taking advantage of exploration activities for mining purposes; committing violations against regulations on mine design as prescribed at Clause 3 Article 38 of this Decree; committing violations against regulations on mine executive director as prescribed at Point b Clause 1 Article 39 of this Decree; committing violations against regulations at Articles 43 and 44 of this Decree; committing violations against regulations on mine closure as prescribed at Clause 5 Article 49 of this Decree; removing minerals in the process of implementation of project on closure of mine; committing violations against regulations on use of minerals-related information as prescribed at Clause 1 Article 51 of this Decree; exploring and using minerals as prescribed at Point b Clause 3 Article 52 of this Decree; committing violations against regulations as prescribed at Point a Clause 2, Points a and d Clause 3 Article 53 of this Decree; committing violations as prescribed at Article 54a of this Decree; exceeding the limits on loss of minerals as prescribed at Clause 2 Article 54 of this Decree. The ending time of violations is the time of completion of the violations specified at this point.
d) Committing violations against regulations on planting boundary markers at corner points of a licensed mineral exploration area; committing violations against regulations on obligations to be fulfilled upon the expiry of mineral exploration license; committing violations against regulations on exploration of toxic minerals; failing to submit the application for calculating fees for granting mining right according to regulations; failing to include sufficient information in the periodical report on mineral mining according to the template; submitting the application for calculating fees for granting mining right against regulations on fees for granting mining right; failing to retain results of mineral exploration carried out to upgrade mineral reserves/resources category; committing violations against regulations on mine design at Clauses 1, 2 and 4 Article 38 of this Decree; committing violations against regulations on mine executive director at Point a Clauses 1, 2 and 3 Article 39 of this Decree; failing to install weigh station, camera system in a warehouse or place where crude minerals are moved from the mine; committing violations against regulations at Clauses 3, 4, 5, 7, 8 Article 40; committing violations against regulations on submission of applications for adjustment to the mining license; committing violations against regulations on obligations of a mining right auction winner as prescribed at Clauses 1 and 2 Article 46 of this Decree; committing violations against regulations on mine closure as prescribed at Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 49 of this Decree; committing violations against regulations on legitimate interests of local authorities and people in mining areas; failing to report types of or all types of minerals discovered; failing to implement or insufficiently implementing request of the competent authority; insufficiently reimbursing or failing to reimburse the costs of conducting the geological baseline survey of minerals or mineral exploration; committing violations against regulations at Points b and c Clause 2, Points b and c Clauses 3 and 4 Article 53 of this Decree; committing violations against regulations at Clauses 3 and 4 Article 54 of this Decree. The ending time of violations is the time at which the tasks mentioned in this Point has been fully performed according to regulations on minerals.
dd) Failing to submit or submit a periodic report on mineral exploration and mining before the deadline; failing to submit the ad hoc report before the deadline; failing to send or send statistical/stocktaking results of the mineral reserves before the deadline; failing to submit a report on geological baseline survey of minerals and geological specimens to the mineral authority before the deadline. The ending time of violations is the deadline for submission according to regulations.
e) Transferring mineral exploration and extraction rights or receiving the transferred mineral exploration or extraction rights; transferring the mining right auction result without obtaining a written approval from the competent authority. The ending time of violations is the time on which the obligations of the parties are fulfilled under the signed contract or document.
g) Failing to apply for approval for mineral reserves that have been explored or exploration to upgrade mineral reserves; failing to submit a report on mineral exploration results enclosed with the decision on approval for mineral deposit to be included in geological achieves. The ending time of violations specified in this point is the time at which all dossiers and documents have been fully submitted and approved by the competent authority according to regulations.
h) If the violators cannot prove the ending time of administrative violations specified in Points a, b, c, d, dd, e and g of this Clause, the violations are still within the limitation period for imposition of administrative penalties.
3. The administrative violations against regulations on minerals specified in this Decree but not specified in clause 2 of this Article are treated as in-progress ones
4. Point c shall be added to Point 2 and some points of Article 8 shall be annulled as follows:
a) Point a Clause 2 shall be added as follows:
“c) Failing to install monitoring equipment in accordance with regulations.”.
b) The phrase “xả nước thải vào nguồn nước” at Point a, Clause 6 and Clause 7 shall be annulled.
5. Clauses 3, 4 Article 12 shall be amended and added as follows:
“3. Additional penalties:
Suspend the license from 06 to 12 months for the violations mentioned at Clause 2 of this Article.
4. Remedial measures:
Enforced return of erased or falsified license in relation to violations specified in Clauses 1 of this Article.”.
6. Point a Clauses 2 and Clause 11 Article 13 shall be amended as follows:
a) Point a Clause 2 shall be amended as follows:
“Using the surface area of the reservoir for aquaculture or provision of tourism and/or entertainment services without the written approval by the water resources authority, if the reservoir is in the system of irrigation works, regulations on penalties for administrative violations against regulations on irrigation shall apply;”.
b) Clause 11 shall be amended as follows:
The violator is compelled to follow procedures for operation of reservoir if any of the violations prescribed in Point g Clause 7, Point c Clause 8 and Clause 9 of this Article results in unexpected flash floods that cause adverse impacts on production activities and life of the people in lowland of the reservoir/spillway
7. m,All contents of Article 20 shall be annulled.
8. All contents of Article 21 shall be annulled.
9. Point b Clause 11 Article 22 shall be amended as follows:
b) Enforced demolition of the works in relation to violations prescribed in Clause 7 and Clause 8 of this Article;”.
10. Some Points, Clauses of Article 25 shall be amended as follows:
a) Clause 3 shall be amended as follows:
“3. A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for carrying out mineral mining or construction of a work/architectural object floating on the river, a bridge/river port/wharf to receive ships and another hydraulic work within the scope of water source protection corridor or in the river/lake bed, bank and terrace against the technical regulations on flood control and relevant technical requirements as prescribed by law resulting in obstruction of water flows.
b) Point a Clause 4 shall be amended as follows:
“a) Dredging or clearing channels to open, upgrade inland channels and routes (except for periodic maintenance of existing inland routes); building embankments, fortifying river bank (except for embankment works, river diversion for natural disaster prevention and control); improving landscape in riparian zones against the plan approved by the competent authority;”.
c) Clause 7 shall be amended as follows:
“7. Violations prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 5 of this Article in connection with channels or canals of irrigation work systems shall be handled in accordance with regulations on penalties for administrative violations against regulations on irrigation.”.
d) Points b and c Clause 9 shall be amended as follows:
“b) Enforced demolition of the works or removal or relocation of the obstacles to the flow in relation to violations prescribed in this Article.
c) Enforced demolition of the works or removal or relocation of the obstacles on the area of the encroached river in relation to violation mentioned in Point b Clause 6 of this Article.
11. Point a Clause 5 Article 26 shall be amended as follows:
“a) Enforced demolition of the violating works prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article;
12. Some Points, Clauses of Article 29 shall be amended as follows:
a) Point d Clause 5; point c Article 6 shall be annulled.
b) Points a and e Clause 6 shall be amended as follows:
“a) Including inaccurate information in the application for license to explore, extract or use water resources;
e) Failing to submit the application for adjustment or re-issuance of the license to explore, extract or use water resources, practice groundwater drilling in case the adjustment or re-issuance is required.
c) Point b Clause 9 shall be amended as follows:
“b) Enforced demolition or relocation of the works in relation to violation prescribed in Point a Clause 7 of this Article is committed.
13. Clause 2 shall be amended and Clause 2a shall be added to Clause 2 Article 31 as follows:
“2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for failure to submit a periodic report on mineral exploration within a period of from 30 days to less than 60 days from February 01 of the year succeeding the reporting period to the competent authority.
2a. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for failure to submit a periodic report on mineral exploration to the competent authority according to regulations. If an organization or individual submits a periodic report on mineral exploration at least 60 days after the deadline, which is February 01 of the year succeeding the reporting period, it shall be considered as failure to submit periodical reports on mineral exploration.
14. Clause 4 shall be amended and Clause 4a shall be added to Clause 4 Article 36 as follows:
“4. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for failure to submit a periodic report on mineral mining within a period of from 30 days to less than 60 days from February 1 of the year succeeding the reporting period to the competent authority.
4a. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed for failure to submit a periodic report on mineral mining to the competent authority. If an organization or individual submits a periodic report on mineral mining at least 60 days after the deadline, which is February 01 of the year succeeding the reporting period, it shall be considered as failure to submit periodical reports on mineral mining.
15. The first paragraphs of Clauses 3, 4, 5, 6, 7 and 8 Article 37 shall be amended as follows:
“3. Fines shall be imposed for extraction of minerals (other than sand and gravel in river/stream/lake bed, estuary, internal waters) with a total extraction area exceeding the boundary of licensed mining area up to under 0.1 hectare (by surface); from 0.5 m to under 01 m (by depth or height) with an area of at least 0.01 hectare. To be specific:
4. Fines shall be imposed for extraction of minerals (other than sand and gravel in river/stream/lake bed, estuary, internal waters) with a total extraction area exceeding the boundary of licensed mining area (by surface) from 0.1 hectare to under 0.5 hectare; from 01 m to under 02 m (by depth or height) with an area of at least 0.01 hectare. To be specific:
5. Fines shall be imposed for extraction of minerals (other than sand and gravel in river/stream/lake bed, estuary,internal waters) with a total extraction area exceeding the boundary of licensed mining area (by surface) from 0.5 hectare to under 01 hectare; from 02 m to under 03 m (by depth or height) with an area of at least 0.01 hectare. To be specific:
6. Fines shall be imposed for extraction of minerals (other than sand and gravel in river/stream/lake bed, estuary, internal waters) with a total extraction area exceeding the boundary of licensed mining area (by surface) from 01 hectare to under 1.5 hectare; from 03 m to under 05 m (by depth or height) with an area of at least 0.01 hectare. To be specific:
7. If the act of extraction of minerals (other than sand and gravel in river/stream/lake bed, estuary, internal waters) with a total extraction area exceeding the boundary of licensed mining area at least 01 hectare (by surface) in case of the household business (at least 1.5 hectare in other cases); at least 05 m (by depth or height) with an area of at least 0.01 hectare is considered the act of mining minerals without obtaining the mining license from a competent authority, the following fines shall be imposed.
a) A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for mining minerals which are used as common building materials without using industrial explosives;
b) A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on a household business for mining minerals which are used as common building materials by using industrial explosives;
c) A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed if the mining is licensed by the provincial People’s Committee, except for the cases prescribed in Points a,b and dd of this Clause;
d) A fine ranging from VND 300.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed if the collection of mineral samples is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam, except for mineral samples specified in point dd of this Clause;
dd) A fine ranging from VND 800.000.000 to VND 1.000.000.000 shall be imposed for mining gold, silver, precious stones, platinum or toxic minerals.
8. Fines shall be imposed for extraction of sand and gravel in river/stream/lake bed, estuary, internal waters with a total extraction area exceeding the boundary of licensed mining area (by surface) or exceeding the permissible depth. To be specific:
16. Some Points, Clauses of Article 38 shall be amended as follows:
a) The first paragraph and points b and d Clause 3 shall be amended as follows:
“3. Fines shall be imposed for any of the following violations: failing to mine minerals using the mining methods specified in the mining license, the mine opening and preparation systems (for underground mining) or opening system (for open-pit mining), the mining procedures, the mining system; mining minerals in excess of 10% of one of the parameters of a mining system, including bench height and bench face angle, dumping waste at a location other than that specified in the approved mine design/economic and technical report without written approval by a competent authority; failing to mine minerals within mining time frame or with mining equipment; mining minerals in excess of the quantity of mining equipment specified in the license or written permission granted by the competent authority with respect to river, stream and lake bed sand and gravel. To be specific:
a) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for mining peat or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for cases specified in point a of this Clause;
d) A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for mining minerals by employing open-pit mining methods (both extraction of mineral water and hot water), except for the cases prescribed in Points a,b,c and e of this Clause;”.
b) Point d Clause 4 shall be amended as follows:
“d) A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for mining minerals by employing open-pit mining methods (both extraction of mineral water and hot water), except for the cases prescribed in Points a,b,c and e of this Clause;”.
17. Some Points, Clauses of Article 40 shall be amended as follows:
a) The first paragraph of Clause 2 shall be amended as follows:
“2. A warning or fine shall be imposed for failure to install weigh station in a place where crude minerals are moved from the mine to serve storage of relevant information (excluding the household business’ mining of minerals which are used as common building materials; extraction of sand and gravel in river/stream/lake bed, estuary, internal waters with equipment for directly pumping, loading on ships, boats and transporting to a place of consumption where it is unable to install a weigh station); failure to install equipment for monitoring the journey and storing data and information about the location and movement of the vehicle in case of extraction of sand and gravel in river/stream/lake bed, estuary, internal waters with equipment for directly pumping, loading on ships, boats and transporting to a place of consumption where it is unable to install a weigh station. To be specific:
b) Point d Clause 3 shall be amended as follows:
“d) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for mining minerals by employing open-pit mining methods (both extraction of mineral water and hot water), except for the cases prescribed in Points a,b,c and e of this Clause;”.
c) The first paragraphs of Clauses 4 and 5 shall be amended as follows:
“4. A warning or fines shall be imposed for developing a mine status quo map or cross-section drawing of the licensed mining area which contains inadequate or incorrect information about the mining situation (except for extraction of sand and gravel in river/stream/lake bed, estuary, internal waters; extraction of hot water or mineral water); failure to prepare sufficient relevant books and documents to determine actual mineral production or for provision of inaccurate information; failure to comply with procedures and templates for producing statistics of actual mineral production in accordance with regulations laid down by the Ministry of Natural Resources and Environment. To be specific:
5. Fines shall be imposed for failure to develop or update the mine status quo map or a cross-section drawing of the licensed mining area within 01 year in case of extraction of hot water, mineral water and minerals which are used as common building materials with permissible mining capacity that is less than 50.000 m3 of crude minerals/year; 06 months in case of extraction of the remaining minerals. To be specific:
18. Some Points, Clauses of Article 41 shall be amended as follows:
a) Clause 1 shall be annulled.
b) Points b and c Clause 2 shall be amended as follows:
“b) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for mining peat, hot water, mineral water or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for river, stream, lake or sea bed sand and gravel and the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for mining river, stream or lake bed sand and gravel; minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
c) Points b and c Clause 3 shall be amended as follows:
“b) A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed for mining peat, hot water, mineral water or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for river, stream, lake or sea bed sand and gravel and the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for mining river, stream or lake bed sand and gravel; minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
d) Points b and c Clause 4 shall be amended as follows:
“b) A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed for mining peat, hot water, mineral water or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for river, stream, lake or sea bed sand and gravel and the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 300.000.000 to VND 400.000.000 shall be imposed for mining river, stream or lake bed sand and gravel; minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
dd) Points b and c Clause 5 shall be amended as follows:
“b) A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed for mining peat, hot water, mineral water or minerals which are used as common building materials without using industrial explosives, except for river, stream, lake or sea bed sand and gravel and the case specified in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed for mining river, stream or lake bed sand and gravel; minerals which are used as common building materials by using industrial explosives, except for the case specified in Point a of this Clause;
e) Clause 6 shall be amended as follows:
“6. Additional penalties:
Suspend the mineral exploration in case of re-commission of violations: for 02 - 03 months, 03 - 04 months, 04 - 05 months, 05 - 06 months if any of the violations prescribed in Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of this Article is committed respectively.
g) Clause 7 shall be amended as follows:
“7. Remedial measures:
a) Enforced adoption of measures to improve environmental protection works, remedial measures against environmental pollution and/or damage caused by the act of exceeding permissible mining capacity to technical infrastructures mentioned in Clauses 2,3,4 and 5 of this Article;
“b) Enforced payment of fees for expert examination, verification and measurement in relation to violations mentioned in Clauses 2, 3, 4 and 5 Clause 5 of this Article..
19. Article 42 shall be amended as follows:
“Article 42. Violations against regulations on adjustment to the mining license
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed in case of change of name of the mining entity at least 01 year without submission of applications for adjustment to the mining license; or in case of change of name of the mining entity at least 01 year that the applications for adjustment to the mining license of which have been submitted without being received by the competent authority.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for mining according to the contents under proposal for adjustment without being approved by the competent authority to adjust the mining license according to regulations, except for the case specified in Clause 1 of this Article and violations against regulations on permissible mining capacity specified in this Decree.”.
20. Some Clauses of Article 44 shall be amended as follows:
a) Clause 2 shall be annulled.
b) Clause 3 shall be changed into Clause 2 and amended as follows:
“2. Remedial measures:
a) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 1 of this Article;”.
b) Enforced payment of fees for expert examination, verification and measurement in relation to violations mentioned in Clause 1 of this Article.
21. Clauses 1 and 2; Clause 4 Article 46 shall amended and annulled as follows:
a) Clauses 1 and 2 shall be amended as follows:
“1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed if the winning organization or individual having the right to mine minerals in an area where the minerals has not been explored fails to submit an application for the exploration license that is valid and contains full information according to regulations of the Law on Minerals to the licensing authority within the time limit from the date of the end of the auction; or the winning organization or individual having the right to mine minerals in an area where the minerals has not been explored fails to submit an application for the mining license that is valid and contains full information according to regulations of the Law on Minerals to the licensing authority after issuance of the exploration license within the time limit from the date on which the competent authority approves mineral reserves.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed if the winning organization or individual having the right to mine minerals in an area with mineral exploration results fails to submit an application for the mining license that is valid and contains full information according to regulations of the Law on Minerals to the licensing authority within the time limit from the date of the end of the auction;
b) Clause 4 shall be annulled.
22. Clauses 4, Point c Clause 5 Article 47 shall be amended as follows:
a) Clause 4 shall be amended as follows:
“4. Additional penalties:
Confiscate all minerals which have not been sold, dispersed or destroyed; confiscate instrumentalities used for commission of administrative violations if any of the violations prescribed in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 of this Article is committed.
b) Point c Clause 5 shall be amended as follows:
“c) Enforced return of the money equivalent to the value of minerals obtained from administrative violations in relation to violations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article in case of the minerals which have been sold, dispersed or destroyed contrary to the law provisions.
23. Article 48 shall be amended as follows:
“Article 48. Violations against regulations on mining of sand and gravel in river/stream/lake bed, estuary or internal waters without obtaining a mining license from the competent authority
1. Fines shall be imposed for mining sand and gravel in river/stream/lake bed, estuary or internal waters without obtaining a mining license from the competent authority. To be specific:
a) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is less than 10 m3;
b) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 10 m3 to less than 20 m3;
c) A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 20 m3 to less than 30 m3;
d) A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 30 m3 to less than 40 m3;
dd) A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is from 40 m3 to less than 50 m3;
e) A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed if, at the time of discovering the violation, the total volume of mined minerals is at least 50 m3;
2. Additional penalties:
Confiscate all minerals which have not been sold, dispersed or destroyed; confiscate means (both direct extraction and indirect participation) used for commission of administrative violations in relation to violation prescribed in Clause 1 this Article.
3. Remedial measures:
a) Enforced implementation of measures to improve and remediate environment; measures to bring mined areas to the safe state; compensation and payment for repairing damage caused by the violations specified in Clause 1 of this Article to dykes, other technical infrastructural constructions and civil constructions;
b) Enforced payment of fees for expert examination, verification and measurement if any of the violations mentioned in Clause 1 of this Article is committed.
c) Enforced return of the money equivalent to the value of minerals obtained from administrative violations in relation to violations specified in Clause 1 of this Article in case of the minerals which have been sold, dispersed or destroyed contrary to the law provisions.
24. Some Clauses of Article 49 shall be amended as follows:
a) Clause 4 shall be amended as follows:
“4. Fines shall be imposed for failure to submit an application for mine closure to the competent authority as prescribed 06 months or more after the expiry date of the mining license; failure to implementation or sufficient implementation of addition and completion of application for mine closure as prescribed 90 days or more after the deadline stated in the written request or the date of signing the written request (in case of the written request without specifying the time limit) of the competent authority.
a) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on a household business for mining minerals used as common building materials;
b) A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed if the mining is licensed by the provincial People’s Committee, except for the case prescribed in Point a of this Clause;
c) A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed if the mining is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.”.
b) Clause 4a shall be added to Clause 4 as follows:
“4a. Fines shall be imposed for removal of minerals during the process of implementation of the project on mine closure without the consent of the competent authority. To be specific:
a) A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed if the mining is licensed by the provincial People’s Committee;
b) A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 160.000.000 shall be imposed if the mining is licensed by the Ministry of Natural Resources and Environment.”.
c) Clause 6 shall be amended as follows:
“6. Remedial measures:
a) Enforced implementation of measures to bring a mining area to safe state or land restoration measures as defined in the mine closure project approved by the competent authority in relation to violations mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article;
b) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in relation to violation specified in Clause 4a of this Article;”.
25. Clause 2 Article 51 shall be amended as follows:
“2. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for failure to sufficient reimburse or reimburse the costs of conducting the geological baseline survey of minerals or mineral exploration upon using minerals-related information to serve mining activities (excluding the geological baseline surveys of minerals or mineral exploration has been previously conducted by an organization as regulated).
26. Clause 4 Article 52 shall be annulled.
27. Point a Clause 5 shall be amended and Clause 6 Article 54 shall be added as follows:
“5. Additional penalties:
a) Confiscate all minerals which have not been sold, dispersed or destroyed in relation to violations prescribed in Clause 1 of this Article.
6. Remedial measures:
Enforced return of the money equivalent to the value of minerals obtained from administrative violations in relation to violations specified in Clause 1 of this Article in case of the minerals which have been sold, dispersed or destroyed contrary to the law provisions.
28. Article 54a shall be added to Article 54 as follows:
“54a. Violations against regulations on management of minerals in national mineral reserves
1. A fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for failure to register and report the volume of mineral removed to the People's Committee of the province where the project is located
2. A fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for failure to report to the People's Committee of the province where the project is located, which will notify the Ministry of Natural Resources and Environment in writing, to organize inspection and determination of the area containing the affected minerals in case of construction of work items of an investment project in a national mineral reserve that requires land grading, excavating and/or filling directly impacting on reserved minerals without protection for the original state of the reserved minerals; and issue a written approval for the removal to provide the basis for the provincial People’s Committee to decide the removal
3. A fine of from VND 50.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed for failure to remove minerals in the area and with the volume determined by the Ministry of Natural Resources and Environment with the permission from the People's Committee of the province where the project is located or make report with correct information about the volume of removed minerals submitted to the People's Committee of the province.
4. A fine of from VND 100.000.000 to VND 150.000.000 shall be imposed for extraction of minerals in national mineral reserves under the guise of investment projects or construction:
5. Remedial measures:
a) Enforced implementation of measures to improve and remediate environment; measures to bring mined areas beyond the licensed removal area or project area to safe state.
b) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in relation to violations specified in Clauses 3 and 4 of this Article;”.
c) Enforced payment of fees for expert examination, verification and measurement in case of violations mentioned in Clauses 3 and 4 of this Article.”.
29. Some Points, Clauses of Article 63 shall be amended as follows:
a) Points c and d Clause 1 shall be amended as follows:
“c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
d) Enforce remedial measures mentioned in Points a and c Clause 3 Article 4 of this Decree.
b) Point d Clause 2 shall be amended as follows:
“d) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;”.
c) Point d Clause 3 shall be amended as follows:
“d) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;”.
d) Point d Clause 4 shall be amended as follows:
“d) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;”.
dd) Point b Clause 5 shall be amended as follows:
“b) Impose a fine up to the maximum fine specified in Clause 1 Article 4 of this Decree;”.
30. Some Points, Clauses of Article 64 shall be amended as follows:
a) Points c and d Clause 1 shall be amended as follows:
“c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
d) Enforce remedial measures mentioned in Points a, b and c Clause 3 Article 4 of this Decree.”.
b) Points b, d and dd Clause 2 shall be amended as follows:
“b) Impose a fine of up to VND 100.000.000;
d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
dd) Enforce remedial measures mentioned in Clause 3 Article 4 of this Decree
31. Article 65 shall be amended as follows:
“Article 65. Power of inspectors who are assigned to conduct specialized inspections of industry and trade; operation and protection of hydraulic structures and flood control systems
The inspectors who are assigned to conduct specialized inspections of industry and trade; operation and protection of hydraulic structures and flood control systems shall have the power to impose penalties for violations against regulations on water resources and minerals in relation to violations specified in Articles 36, 38, 39 and 48 and Section 2 Chapter III hereof. To be specific:
1. The inspectors, persons who are assigned to conduct specialized inspections of industry and trade; operation and protection of hydraulic structures and flood control systems in the performance of their duties shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 500.000;
2. Chief inspectors of provincial Departments of Industry and Trade; chiefs of inspectorates established by the Director of the Industrial Safety Techniques and Environment Agency, Directors or Chief Inspectors of provincial Departments of Industry and Trade; chief inspectors of provincial Departments of Agriculture and Rural Development; chiefs of inspectorates of provincial Departments of Agriculture and Rural Development; chiefs of inspectorates of Directorate of Water Resources; Directors or chiefs of inspectorates of Sub-Department in charge of water resource or flood control systems shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods according to regulations of this Decree;
d) Enforce remedial measures mentioned in Clause 6 Article 38 of this Decree.
3. Chiefs of inspectorates established by the Minister and Chief Inspector of the Ministry of Industry and Trade, Chiefs of inspectorates of the Ministry of Agriculture and Rural Development and Directorate of Water Resources shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 250.000.000;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods according to regulations of this Decree;
d) Enforce remedial measures mentioned in Clause 6 Article 38 of this Decree.
4. The Chief Inspector of the Ministry of Industry and Trade, Director of Industrial Safety Techniques and Environment Agency, the Chief Inspector of Ministry of Agriculture and Rural Development, Director General of Directorate of Water Resources shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to the maximum fine specified in Clause 1 Article 4 of this Decree;”.
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Enforce remedial measures mentioned in Clause 6 Article 38 of this Decree.
32. The first paragraph, some Points and Clauses of Article 66 shall be amended as follows:
a) The first paragraph of Article 66 shall be amended as follows:
The People’s Public Security Force shall have the power to impose penalties for the violations against regulations on water resources and minerals specified in Articles 8, 9, 10, 24, 25, 26, 27, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 41, 43, 44, 45, 47, 48, 52 and 54 of this Decree. To be specific:
b) The first paragraph of Clause 2 shall be amended as follows:
"2. Senior officers of the persons mentioned in Clause 1 of this Article are entitled to: shall have the power to:
c) The first paragraph, Points c and d of Clause 3 shall be amended as follows:
“ 3. Chiefs of police stations of communes, captains of squadrons, chiefs of police stations at border checkpoints and export-processing zones shall have the power to:
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Points a and c of Clause 3 Article 4 of this Decree.”.
d) The first paragraph, points d and dd Clause 4 shall be amended as follows:
“4. Heads of District-level Police Authorities, Managers of Specialized Divisions of Traffic Police Department and Heads of Provincial-level Police Departments, including Heads of Internal Waterways Police Divisions, Heads of Traffic Police Divisions, Head of Police Divisions for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, Heads of Environment Police Divisions, Heads of Road-Rail Traffic Divisions, Heads of Road Traffic Divisions, Heads of Economic Security Divisions, fleet commanders shall have power to:
d) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Enforce remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s and t Clause 3 Article 4 of this Decree.”.
c) Points b, d and dd Clause 5 shall be amended as follows:
“b) Impose a fine of up to VND 100.000.000;
d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
dd) Enforce remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r, s and t Clause 3 Article 4 of this Decree.
e) Points b and dd Clause 6 shall be amended as follows:
“b) Impose a fine up to the maximum fine specified in Clause 1 Article 4 of this Decree;”.
dd) Enforce remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r, s and t Clause 3 Article 4 of this Decree.
33. Some Points, Clauses of Article 67 shall be amended as follows:
a) The first paragraph of Article 67 shall be amended as follows:
“The Border Guard shall have the power to impose penalties for the violations against regulations on water resources and minerals specified in Articles 8, 9, 10, 24, 26, 27, 32, 34, 35, 37, 45, 47, 48 and 54 of this Decree in border regions under its management. To be specific:
b) Clause 2a shall be added to Clause 2 as follows:
“2a. Team leaders of Crime and Drug Prevention and Control Task Forces affiliated to Crime and Drug Prevention and Control Brigade shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 10.000.000;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Points a and c Clause 3 Article 4 of this Decree.”.
c) Points c and d Clause 3 shall be amended as follows:
“c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
dd) Enforce remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s and t Clause 3 Article 4 of this Decree.”.
d) Clause 3a shall be added to Clause 3 as follows:
“3a. Commanders of Crime and Drug Prevention and Control Brigades affiliated to Crime and Drug Prevention and Control Department of Border Guard High Command shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 100.000.000;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Enforce remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r, s and t Clause 3 Article 4 of this Decree.".
dd) The first paragraph, Points d and dd of Clause 4 shall be amended as follows:
“4. Commanders of provincial Border Guards, Commanders of Coastal Guard Fleets and Director of Crime and Drug Prevention and Control Department affiliated to the Border Guard High Command shall have the power to:
d) Enforce remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, p, q, r, s and t Clause 3 Article 4 of this Decree;
dd) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods.”.
34. Some Points, Clauses of Article 68 shall be amended as follows:
a) The first paragraph of Article 68 shall be amended as follows:
“The Coast Guard shall have the power to impose penalties for the violations against regulations on water resources and minerals specified in Articles 8, 9, 10, 12, 23, 24, 27, 29, 31, 34, 35, 36, 38, 39, 40, 45, 47, 48, 49 and 54 of this Decree in regions under its management. To be specific:
b) Point c Clause 3 shall be amended as follows:
“c) Enforce remedial measures specified in Points a and c Clause 3 Article 4 of this Decree;”.
c) Points c and c Clause 4 shall be amended as follows:
“c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Enforce remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s and t Clause 3 Article 4 of this Decree.”.
dd) The first paragraph, Points d and dd of Clause 5 shall be amended as follows:
“5. Commanders in chief of Coastguard Squadrons, Commanders of Reconnaissance Brigades, Commanders of Crime and Drug Prevention and Control Brigades affiliated to Vietnam Coast Guard shall have the power to:
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Enforce remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s and t Clause 3 Article 4 of this Decree.”.
dd) The first paragraph, Points c, d and dd of Clause 6 shall be amended as follows:
“6. Commander of Regional Coast Guard, Director of Operation and Law Department affiliated to Vietnam Coast Guard shall have the power to:
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
dd) Enforce remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s and t Clause 3 Article 4 of this Decree.”;
dd) Suspend licenses/practicing certificates for fixed periods;
e) Points b, d and dd Clause 7 shall be amended as follows:
“b) Impose a fine up to the maximum fine specified in Clause 1 Article 4 of this Decree;”.
d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
dd) Enforce remedial measures specified in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, l, m, p, r, s and t Clause 3 Article 4 of this Decree.”.
35. Clause 1 Article 69 shall be amended as follows:
“1. Records on administrative violations against regulations on water resources and minerals shall be made as prescribed in Article 58 of the Law on Penalties for Administrative Violations.”.
36. Clause 2 and the phrases “xả nước thải vào nguồn nước” at Clauses 4 and 5, Article 70 of Decree No. 36/2020/ND-CP shall be annulled.
Article 3. Amendments to some articles of Government’s Decree No. 173/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on hydrometeorology; topography and cartography (amended by the Government’s Decree No. 84/2017/ND-CP dated July 18, 2017)
1. Article 2a shall be added to Article 2 of Decree No. 173/2013/ND-CP as follows:
“Article 2a. Limitation period for imposition of an administrative penalty, acts of administrative violations that have ended, acts of administrative violations in progress
The limitation period for imposition of an administrative penalty, the time to calculate the statute of limitations for imposition of administrative violations, acts of administrative violations that have ended and the time of abandonment of violations and acts of administrative violations in progress against regulations on hydrometeorology are regulated as follows:
1. The limitation period for imposition of an administrative penalty for violation against regulations on hydrometeorology shall be 01 year.
2. The administrative violations that have ended and the time of abandonment of violations:
The time of abandonment of violations is the time on which an organization or individual abandons the time limit for report, notification, declaration, submission of dossiers or publication and collection of opinions as prescribed at Government’s Decree No. 173/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on hydrometeorology; topography and cartography (amended by the Government’s Decree No. 84/2017/ND-CP dated July 18, 2017) in relation to the following violations:
a) Failing to organize hydrometeorological forecasting and warning within 12 consecutive months from the date of issuance of the license without notifying the reason to the licensing authority mentioned in Clause 4, Article 5 on violations against regulations on license for hydrometeorological forecasting and warning operation;
b) Committing fraud in declaration of the contents of application for license mentioned in Point a, Clause 5, Article 5 on violations against regulations on license for hydrometeorological forecasting and warning operation;
c) Failing to make report or make full report on the results of hydrometeorological forecasting and warning mentioned in Clause 2, Article 5a of this Decree on violations of regulations on hydrometeorological forecasting and warning of an organization or individual which has been licensed to operate hydrometeorological forecasting and warning;
d) Failing to notify the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam and the provincial-level state administration agencies where the stations are located after dissolution of the special-purpose hydrometeorological stations mentioned in Clause 1, Article 7a on violations against regulations on establishment, movement and dissolution of special-purpose hydrometeorological stations of organizations or individuals.
dd) Failing to notify the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam and the provincial-level state administration agencies where the stations are located after movement of the special-purpose hydrometeorological stations mentioned in Clause 2, Article 7a on violations against regulations on establishment, movement and dissolution of special-purpose hydrometeorological stations of organizations or individuals.
e) Failing to notify the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam and the provincial-level state administration agencies where the stations are located after establishment of the special-purpose hydrometeorological stations mentioned in Clause 3, Article 7a on violations against regulations on establishment, movement and dissolution of special-purpose hydrometeorological stations of organizations or individuals.
g) Failing to report exchange of data and information about hydrometeorology and monitoring of climate change to international organizations, foreign organizations and individuals within the time limit specified in Clause 2, Article 9b on violations against regulations on exchange of data and information on hydrometeorology and monitoring of climate change with international organizations, foreign organizations and individuals that are not subject to international treaty that the Socialist Republic of Vietnam is a member;
h) Failing to publicly notify the community in the area before impacts on weather specified in Clause 3, Article 9c on violations against regulations on impacts on weather.
3. In case of other violations specified in the Government's Decree No. 173/2013/ND-CP dated November 13, 2013 on penalties for administrative violations against regulations on hydrometeorology, topography and cartography (amended by Decree No. 84/2017/ND-CP dated July 18, 2017 of the Government) due to failure to comply or strictly comply the law on hydrometeorology, the ending time of violations is the time at which the organization or individual terminates the obligation to comply with regulations or the organization or individual begins to strictly comply with the regulations.
4. In case of administrative violations against regulations on hydrometeorology that fall outside the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article and are completed before the time on which the competent person on duty detects the violations, it shall be determined as acts of administrative violations that have ended.
5. If the violation is detected before the organization or individual fulfils obligation to comply with regulations or properly comply with the regulations, it shall be considered as an administrative violation in progress.”.
2. Some Points and Clauses, Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP dated November 13, 2013 (amended in Clause 4, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP) ) shall be amended as follows:
a) Point b Clause 3 shall be amended as follows:
“b) Enforced demolition of buildings or parts thereof without permits, illegal parts of works or high-rise buildings within technical corridors of hydrometeorological works in relation to violations;” .
b) Point c Clause 3 shall be amended as follows:
“c) Enforced recall of products obtained from violations, return of erased or falsified license to the competent authority that has granted license.”.
c) Clause 4 shall be added to Clause 3 as follows:
“4. Enforcement of remedial measure which is return of erased or falsified license:
The violator shall submit its license which has been erased and falsified to the person who has the power to impose penalties for administrative violations. If a person having the power to issue the decision imposing penalties for administrative violations is not concurrently the agency or person having the power to grant the license, within 05 working days from the date of issuance of the decision imposing penalties for administrative violations, the person having the power to issue the decision imposing penalties for administrative violations shall send a notification of the application of enforced return of erased or falsified license to the agency or person having the power to grant the license (except for license issued by the foreign agency).
3. Point b Clause 8 Article 5 shall be amended as follows:
“b) Enforced return and submission of the application for re-issuance of the erased or falsified license to the competent authority that has granted license in relation to violations specified in point b Clauses 1 of this Article.”.
4. Point b, Clause 10, Article 8 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 10, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP) shall be amended as follows:
“b) Enforced restoration of original condition in relation to violations specified in Points a, b Clause 1; Points a, b, c, d Clauses 4 and 5 of this Article.".
5. Points, Clauses of Article 17 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 16, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP) shall be amended as follows:
a) Points c and d Clause 1 shall be amended as follows:
“c) Enforce remedial measures specified in Points a and b Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP);
d) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;”.
b) Points c, d and dd Clause 2 shall be amended as follows:
“c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Enforce remedial measures specified in Points a, b, c, d, dd, e, g, h, i, k, m, l Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP);
dd) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;”.
c) Points c and dd Clause 3 shall be amended as follows:
“c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
dd) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;”.
6. Points, Clauses of Article 18 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 17, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP) shall be amended as follows:
a) Point d Clause 1 shall be added as follows:
“d) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;”.
b) Points c and dd Clause 2 shall be amended as follows:
“c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
dd) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;”.
c) Points c and dd Clause 3 shall be amended as follows:
“c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
dd) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;”.
d) Points c and dd Clause 4 shall be amended as follows:
“c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
dd) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;”.
7. Article 19a of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 18, Article 1 of the Decree No. 84/2017/ND-CP) shall be amended as follows:
Article 19a. Power to impose penalties for administrative violations against regulations on hydrometeorology of the People’s Public Security
The People’s Public Security Force shall have the power to impose penalties for the violations specified in Clauses 5, 10, 14 and 15 Article 1 of this Decree. To be specific:
1. The People’s Police officers on duty shall have the power to:
2. Chiefs of police stations of communes, chiefs of police stations at border gates or export processing zones, heads of international airport police, battalion chiefs of mobile police battalions and captains of squadrons shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 2.500.000;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Point a Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of the Decree No. 84/2017/ND-CP).
3. Heads of District-level Police Authorities, Managers of Specialized Divisions of Traffic Police Department, Managers of Specialized Divisions of Immigration Department and Heads of Provincial-level Police Departments, including Heads of Internal Waterways Police Divisions, Heads of Traffic Police Divisions, Heads of Police Divisions for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, Heads of Environment Police Divisions, Heads of Road-Rail Traffic Divisions, Heads of Road Traffic Divisions, Heads of Economic Security Divisions, Chiefs of Mobile Police Divisions; Directors of Security Guard Divisions, Directors of Immigration Divisions, Colonels of Mobile Police Regiments and fleet commanders shall have power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 10.000.000;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Points a, c, dd, e, g, h, i, l Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of the Decree No. 84/2017/ND-CP)
dd) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods.”.
4. Directors of provincial Police Departments shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 25.000.000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Enforce remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i, l Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of the Decree No. 84/2017/ND-CP)
dd) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods.”.
5. Director of Traffic Police Department, Director of Police Department for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, Director of Economic Security Department, Director of Environment Police Department, Director of Immigration Department, Commander of the Mobile Police shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
dd) Enforce remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i, l Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP)
8. Article 19b of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 18, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP) shall be amended as follows:
“Article 19b. Power to impose penalties for administrative violations against regulations on hydrometeorology of the Border Guard forces:
The Border Guard forces shall have the power to impose penalties for the violations specified in Clauses 10, 14 and 15 Article 1 of this Decree in border regions under its management. To be specific:
1. On-duty soldiers of the Border Guard forces shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 500.000;
2. Heads of Border Guard stations and leaders of the soldiers specified in Clause 1 of this Article shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 2.500.000;
3. Team leaders of Crime and Drug Prevention and Control Task Forces affiliated to Crime and Drug Prevention and Control Brigade shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 5.000.000;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Point a Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of the Decree No. 84/2017/ND-CP).
4. Heads of Border Guard Posts, Commanders of Border-Guard Flotillas and Commanders of Border Guard Commands at port border gates shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 10.000.000;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Points a, h and i Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP)
5. Commanders of Crime and Drug Prevention and Control Brigades affiliated to Crime and Drug Prevention and Control Department of Border Guard High Command shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 25.000.000;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures mentioned in Points a, d, h and l Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP)
6. Commanders of Provincial-level Border Guard Forces, Commanders of Coastal Guard Fleets, Director of Crime and Drug Prevention and Control Department of Border Guard High Command shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Enforce remedial measures specified in Points a, c, d, dd, e, g, h, i, l Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of the Decree No. 84/2017/ND-CP);
dd) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods.”.
9. Article 19c of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 18, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP) shall be amended as follows:
“Article 19c. Power to impose penalties for administrative violations against regulations on hydrometeorology of Coast Guards:
The Coast Guards shall have the power to impose penalties for the violations specified in Clauses 10, 14 and 15 Article 1 of this Decree under its management. To be specific:
1. The police officers of Coast Guard who are on duty shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 1.000.000;
2. Squad leaders of professional squads of Coast Guard shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 2.500.000;
3. Team leaders of professional teams of Coast Guard, station heads of the Coast Guard stations shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 5.000.000;
c) Enforce remedial measures specified in Point a Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP).
4. Captain of Coast Guard Flotilla shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 10.000.000;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Points a, c, dd, e, g, h, i, l Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of the Decree No. 84/2017/ND-CP)
5. Captain of Coast Guard Squadron, Head of Reconnaissance Commission, Commander of Crime and Drug Prevention and Control Brigade affiliated to Vietnam Coast Guard shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 15.000.000;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Points a, c, dd, e, g, h, i, l Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of the Decree No. 84/2017/ND-CP)
6. Commander of Regional Coast Guard, Director of Operation and Law Department affiliated to Vietnam Coast Guard shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 25.000.000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Enforce remedial measures specified in Points a, c, dd, e, g, h, i, l Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of the Decree No. 84/2017/ND-CP)
dd) Suspend licenses/practicing certificates for fixed periods;
7. Commander of Vietnam Coast Guard shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
dd) Enforce remedial measures specified in Points a, b, c, dd, e, g, h, i, l Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP)
10. Article 19d of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 18, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP) shall be amended as follows:
“Article 19d. Power to impose penalties for administrative violations against regulations on hydrometeorology of Maritime Administrations, Airports Authorities, Inland Waterway Port Authorities:
The Maritime Administrations, Airports Authorities, Inland Waterway Port Authorities shall have the power to impose penalties for the violations specified in Clauses 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 and 15 Article 1 of this Decree under their management. To be specific:
1. Chief Representatives of the Maritime Administrations, Airports Authorities, Inland Waterway Port Authorities shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 10.000.000;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
2. Directors of the Maritime Administrations, Airports Authorities, Inland Waterway Port Authorities shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Enforce remedial measures specified in Points a, b, d, dd, h and i Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP)
dd) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods.”.
11. Article 19dd of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 18, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP) shall be amended as follows:
“Article 19d. Power to impose penalties for administrative violations against regulations on hydrometeorology of inspectors who are assigned to conduct specialized inspections of transport, industry and trade, agriculture and rural development, science and technology and construction:
The inspectors who are assigned to conduct specialized inspections of transport, industry and trade, agriculture and rural development, science and technology and construction shall have the power to impose penalties for the violations specified in Clauses 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 and 15 Article 1 of this Decree under their management. To be specific:
1. The inspectors, persons who are assigned to conduct specialized inspections of transport, industry and trade, agriculture and rural development, science and technology and construction in the performance of their duties shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 500.000;
c) Enforce remedial measures specified in Point a Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP).
d) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;”.
2. Chief Inspectors of Departments, Chiefs of inspectorates established by Directors and Chief Inspectors of Department of Transport, Department of Industry and Trade, Department of Agriculture and Rural Development, Department of Science and Technology, Department of Construction shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 25.000.000;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
dd) Enforce remedial measures specified in Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP)
dd) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;”.
3. Chiefs of inspectorates established by the Ministers and Chief Inspectors of Ministry of Transport, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Science and Technology and Ministry of Construction shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 35.000.000;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Enforce remedial measures specified in Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP)
dd) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;”.
4. Chief Inspectors of Ministry of Transport, Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Science and Technology and Ministry of Construction shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
dd) Enforce remedial measures specified in Clause 3 Article 3 of Decree No. 173/2013/ND-CP (amended in Clause 4, Article 1 of Decree No. 84/2017/ND-CP)
dd) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;”.
Article 4. Amendments to some articles of the Government’s Decree No. 18/2020/ND-CP dated February 11, 2010 on penalties for administrative violations against regulations on topography and cartography
1. Point a shall be amended and Points h and i shall be added to Point g of Clause 2 Article 2 as follows:
“a) Enterprises that are duly established and operate in accordance with Vietnam’s laws;
h) Branches and representative offices of foreign enterprises operating in Vietnam;
i) Branches, representative offices and business locations of organizations specified in points a and b of this Clause.".
2. Some Points, Clauses of Article 3 shall be amended as follows:
a) Clause 2 shall be amended as follows:
“2. Additional penalties:
According to the nature and severity of the violation, the entity who commits administrative violations against regulations on topography and cartography may also incur one or several additional penalties below in addition to the penalties specified in Clause 1 of this Article:
a) Confiscation of material evidences and/or means used for administrative violations;
b) Expulsion;
b) Point b shall be amended and point i shall be added to point h Clause 3 as follows:
“b) Enforced demolition of buildings or parts thereof;
i) Enforced return of licenses/practicing certificates to the competent authorities which have granted licenses and certificates.”.
c) Clause 4 shall be added to Clause 3 as follows:
“4. Enforcement of remedial measure which is return of licenses/practicing certificates:
The violator shall submit its license/practicing certificate to the person who has the power to impose penalties for administrative violations. In case a person having the power to issue the decision imposing penalties for administrative violations is not concurrently the agency or person having the power to grant the license/practicing certificate, within 05 working days from the date of issuance of the decision imposing penalties for administrative violations, the person having the power to issue the decision imposing penalties for administrative violations shall send a notification of the application of enforced return of license/practicing certificate to the agency or person having the power to grant the licence/practicing certificate (except for licence issued by the foreign agency).
3. Clause 4a shall be added to Clause 4 as follows:
“Article 4a. Limitation period for imposition of an administrative penalty, acts of administrative violations that have ended, acts of administrative violations in progress
The limitation period for imposition of an administrative penalty, the time to calculate the limitation period for imposition of an administrative penalty, acts of administrative violations that have ended and the time of abandonment of violations and acts of administrative violations in progress against regulations on topography and cartography are regulated as follows:
1. The limitation period for imposition of an administrative penalty for violation against regulations on topography and cartography shall be 01 year
2. The administrative violations that have ended and the time of abandonment of violations:
The time of abandonment of violations is the time on which an organization or individual abandons the violations. That time is clearly stated in the records, documents and reports which are made according to the regulations on topography and cartography in relation to the following violations::
a) Failing to submit or submit a report on topography and cartography; change of technical personnel or the address of the headquarter before the deadline;
b) Falsifying the topography and cartography practicing certificate/license;
c) Forging or falsifying topography and cartography information/data/products while preparing and realizing a topography and cartography project, technical design, cost estimate or task;
d) Forging or falsifying topography and cartography information/data/products during the inspection of topography and cartography product quality;
dd) Inspecting quality of topography and cartography products at investor level when the contractor or entity has yet to sufficiently inspect product quality at construction subcontractor level in accordance with regulations of law on topography and cartography.
e) Inspecting quality of topography and cartography products with insufficient contents or insufficient inspection level in accordance with regulations of law on topography and cartography;
g) Failing to transfer topography and cartography information/data/products for storage purpose in accordance with regulations of law on topography and cartography;
h) Failing to verify measuring instruments on the list of measuring instruments for topography and cartography that are required to undergo verification in accordance with regulations laid down by the Minister of Science and Technology;
i) If the violators cannot prove the ending time of violations specified in Points a, b, c, d, dd, e, g and h of this Clause, the violations are still within the limitation period for imposition of administrative penalties.
3. The administrative violations against regulations on topography and cartography specified in this Decree but not specified in Clause 2 of this Article are treated as in-progress ones
4. Some Points, Clauses of Article 5 shall be amended as follows:
a) Point b Clause 2 shall be amended as follows:
“b) Practicing topography and cartography without the practicing certificate or during the period of enforced return of license/practicing certificate to the competent authority that has granted license and certificate;
b) Clause 4 shall be amended as follows:
“4) A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for carrying out topography and cartography activities without the license or during the period of enforced return of license/practicing certificate to the competent authority that has granted the license and certificate;
c) Clause 5 shall be amended as follows:
“5. Additional penalties:
Confiscate the exhibits and means used for committing administrative violations specified in Point a Clauses 1 and 2, Point b Clause 3 of this Article.
d) Clause 6 shall be amended as follows:
“6. Remedial measures:
a) Enforced return of licenses/practicing certificates to the competent authorities which have granted licenses and certificates obtained from violations specified in point a Clause 1, points a and c Clause 2, point b Clause 3 of this Article;
Regarding topography and cartography activities without maintaining the fulfillment of prescribed conditions for issuance of the topography and cartography license, if the organization proves that it is capable of fulfillment of prescribed conditions for maintenance of topography and cartography activities within 90 days (3 months), the licensing authority shall return the license to carry out topography and cartography activities to the organization.
b) Enforced destruction of topography and cartography data/products obtained from the violations mentioned in Point b Clause 2 and Clause 4 of this Article without ensuring quality in accordance with regulations of law on topography and cartography;
5. Points b and c Clause 5 Article 6 shall be amended as follows:
“b) Enforced demolition of buildings or parts thereof in relation to violations specified in Point a Clause 2 of this Article.
c) Enforced demolition of the GPS satellites in relation to violations specified in Clause 4 of this Article.".
6. Clause 4 of Article 7 shall be annulled and Point c shall be added to Point b Clause 5 of Article 7 as follows:
“c) Enforced return of licenses/practicing certificates to the competent authorities which have granted licenses and certificates obtained from violations specified in point a Clause 3 of this Article;
7. Clause 3 Article 8 shall be annulled; Clause 4 Article 8 shall be amended as follows:
“4. Remedial measures:
a) Enforced destruction of topography and cartography data/products obtained from the violations mentioned in Points a and b Clause 1 and Point b Clause 2 of this Article;
b) Enforced return of licenses/practicing certificates to the competent authorities which have granted licenses and certificates obtained from violations specified in point b Clause 2 of this Article;
8. Point c Clause 5 shall be amended; Point dd shall be added to point d Clause 5 Article 11 as follows:
“c) Enforced destruction of topography and cartography products, cartography publication in relation to the violations specified in Clauses 2 and 3 of this Article;
dd) Enforced return of licenses/practicing certificates to the competent authorities which have granted licenses and certificates obtained from violations specified in Clauses 2 and 3 of this Article;
9. Clauses 3, 4 Article 13 shall be amended as follows:
“3. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and means used for committing administrative violations specified in Clause 2 of this Article.
b) According to the violation's seriousness, the foreign individual that commits the administrative violation specified in Clause 2 of this Article may be expelled from the Socialist Republic of Vietnam
4. Remedial measures:
a) Enforced return of illegal benefits in relation to violations specified in Clause 2 of this Article;
b) Enforced return of licenses/practicing certificates to the competent authorities which have granted licenses and certificates obtained from violations specified in Clause 2 of this Article;
10. Some Points, Clauses of Article 14 are amended as follows:
a) Clause 1 shall be amended as follows:
“1. Chairpersons of the People’s Committees of communes shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 5.000.000;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
c) Enforce remedial measures specified in Point a, Clause 3 Article 3 of this Decree.
b) Clause 2 shall be amended as follows:
“2. Chairpersons of the People’s Committees of districts shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 25.000.000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Enforce remedial measures specified in Clause 3 Article 3 of this Decree.”;
c) Clause 3 shall be amended as follows:
“3. Chairpersons of the People’s Committees of provinces shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Enforce remedial measures specified in Clause 3 Article 3 of this Decree.”;
11. Some Points, Clauses of Article 15 shall be amended as follows:
a) Points b and d Clause 1 shall be amended as follows:
“b) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point d of this Clause;”.
d) Impose a fine of up to VND 500.000;
b) Clause 2 shall be amended as follows:
“2. Chief inspectors of provincial Departments of Natural Resources and Environment, Chiefs of inspectorates at the departmental level, Chiefs of inspectorates of agencies who are authorized by the Government to perform the functions of specialized inspection shall have power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 25.000.000;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Clause 3 Article 3 of this Decree.”;
c) Clause 3 shall be amended as follows:
“3. Chiefs of inspectorates at the ministerial level shall have power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 35.000.000;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Clause 3 Article 3 of this Decree.”;
d) Clause 4 shall be amended as follows:
“4. Chief Inspector of Ministry of Natural Resources and Environment, Director General of General Department of Geology and Minerals of Vietnam, Director General of Vietnam Environment Administration and Director General of General Department of Land Administration shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Enforce remedial measures specified in Clause 3 Article 3 of this Decree.”;
12. Some Points, Clauses of Article 16 shall be amended as follows:
a) The first paragraph of Article 16 shall be amended as follows:
“The power of the People’s Public Security Force to impose penalties for administrative violations and enforce remedial measures shall comply with regulations of Article 39 of Law on Penalties for Administrative Violations.”.
b) Clause 1 shall be amended as follows:
“1. Chiefs of communal police authorities, Chiefs of police stations at border checkpoints and export-processing zones, Chiefs of International Airport Border Gate Police, Captains of Squadrons shall have the power to:
a) Impose a fine of up to VND 2.500.000;
b) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point a of this Clause;”.
c) Enforce remedial measures specified in Clause 3 Article 3 of this Decree
c) Clause 2 shall be amended as follows:
“2. Heads of District-level Police Authorities, Managers of Specialized Divisions of Internal Political Security Department, Managers of Specialized Divisions of Police Department for Administrative Management of Social Order, Managers of Specialized Divisions of Traffic Police Department, Managers of Specialized Divisions of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control Department, Managers of Specialized Divisions of Immigration Department and Heads of Provincial-level Police Authorities, including Heads of Police Divisions for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, Heads of Police Divisions for Investigation into Social Order-Related Crimes, Heads of Police Divisions for Administrative Management of Social Order, Heads of Economic Security Divisions, Heads of Internal Political Security Divisions, Heads of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control Divisions, Heads of Traffic Police Divisions, Heads of Immigration Divisions, Captains of Squadrons, Heads of Road-Rail Traffic Divisions, Heads Road Traffic Divisions, Heads of Internal Waterways Police Divisions, Heads of Economic Security Divisions and Heads of Foreign Affairs Divisions shall have the power to:
a) Impose a fine of up to VND 10.000.000;
b) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point a of this Clause;”.
c) Enforce remedial measures specified in Points h and I Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
d) Clause 3 shall be amended as follows:
“3. Directors of Provincial Police Authorities shall have the power to:
a) Impose a fine of up to VND 25.000.000;
b) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;”.
c) Expulse;
d) Enforce remedial measures specified in Points g, h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
dd) Clause 4 shall be amended as follows:
“4. Director of Department of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control, Director of Police Department for Investigation into Social Order-related Crimes, Director of Police Department for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, Director of Police Department for Administrative Management of Social Order, Director of Internal Political Security Department, Director of Economic Security Department, Director of Traffic Police Department, Director of Department of Homeland Security, Director of Environment Police Department shall have the power to:
a) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
b) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;”.
c) Enforce remedial measures specified in Points g, h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
e) Clause 5 shall be amended as follows:
“5. Director of Immigration Department shall have the power to:
a) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
b) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;”.
c) Expulse;
d) Enforce remedial measures specified in Points g, h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
13. Some Points, Clauses of Article 17 shall be amended as follows:
a) Points b and c Clause 1 shall be amended as follows:
“b) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point a of this Clause;”.
c) Enforce remedial measures specified in Points h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
b) Clause 1a shall be added to Clause 1 as follows:
“1a. Commanders of Crime and Drug Prevention and Control Brigades affiliated to Crime and Drug Prevention and Control Department of Border Guard High Command shall have the power to:
a) Impose a fine of up to VND 25.000.000;
b) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point a of this Clause;”.
c) Enforce remedial measures specified in Points g, h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
c) The first paragraph and Point c Clause 2 shall be amended as follows:
“2. Commanders of Provincial-level Border Guard Forces, Commanders of Coastal Guard Fleets and Director of Crime and Drug Prevention and Control Department of Border Guard High Command shall have the power to:
c) Enforce remedial measures specified in Points g, h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
14. Some Points, Clauses of Article 18 shall be amended as follows:
a) Clause 1 shall be amended as follows:
“1. Team leaders of professional teams of Coast Guard, station heads of the Coast Guard stations shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose fines of up to VND 5.000.000;
c) Enforce remedial measures specified in Point h Clause 3 Article 3 of this Decree
b) Points b and c Clause 2 shall be amended as follows:
“b) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point a of this Clause;”.
c) Enforce remedial measures specified in Points h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
c) The first paragraph, Points b and c Clause 3 shall be amended as follows:
“3. Commanders in chief of Coastguard Squadrons, Commanders of Reconnaissance Brigades, Commanders of Crime and Drug Prevention and Control Brigades affiliated to Vietnam Coast Guard shall have the power to:
b) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point a of this Clause;”.
c) Enforce remedial measures specified in Points h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
d) The first paragraph, Points b and c Clause 4 shall be amended as follows:
“4. Commander of Regional Coast Guard, Director of Operation and Law Department affiliated to Vietnam Coast Guard shall have the power to:
b) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
c) Enforce remedial measures specified in Points h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
dd) The first paragraph and Point c Clause 5 shall be amended as follows:
“5. Commander of Vietnam Coast Guard shall have the power to:
c) Enforce remedial measures specified in Points h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
15. Some Points, Clauses of Article 19 shall be amended as follows:
a) The first paragraph, Points b and c Clause 1 shall be amended as follows:
“1. Directors of Sub-departments of Customs; Directors of Post Clearance Audit Sub-Departments; Team Leaders of Control Teams of Customs Departments of provinces and inter-provinces; Team Leaders of Criminal Investigation Teams; Team Leaders of Anti-smuggling Control Teams; Commanders of Sea Patrol Squadrons and Team Leaders of Anti-smuggling, Counterfeit Product Control and Intellectual Property Teams affiliated to the Smuggling Investigation and Prevention Department; Directors of Post Clearance Audit Sub-Departments affiliated to Post Clearance Audit Department shall have the power to:
b) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point a of this Clause;”.
c) Enforce remedial measures specified in Points g, h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
b) Points b and c Clause 2 shall be amended as follows:
“b) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
c) Enforce remedial measures specified in Points g, h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
c) Point c, Clause 3 shall be amended as follows:
“c) Enforce remedial measures specified in Points g, h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
16. The first paragraph, some Points and Clauses of Article 20 shall be amended as follows:
a) The first paragraph of Article 20 shall be amended as follows:
Persons that have the power to impose administrative penalties of the Customs shall have the power to impose penalties and enforce remedial measures against the administrative violations in Point b Clause 1 and Clause 3 Article 10, and Clauses 1, 2 and 3 Article 11 of this Decree within their area and their jurisdiction as specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
b) The first paragraph, Points b and c Clause 1 shall be amended as follows:
“1. Team leaders of Market Surveillance Teams and Heads of Specialized Divisions affiliated to Department of Market Surveillance Operation shall have the power to:
b) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point a of this Clause;”.
c) Enforce remedial measures specified in Points d, dd, g, h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.
c) The first paragraph, Points b and c Clause 2 shall be amended as follows:
“2. Directors of Provincial Market Surveillance Departments and Director of Market Surveillance Operations Department affiliated to Vietnam Directorate of Market shall have the power to:
b) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
c) Enforce remedial measures specified in Points d, dd, g, h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.
d) Point c Clause 3 shall be amended as follows:
“c) Enforce remedial measures specified in Points d, dd, g, h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.
17. Some Points, Clauses of Article 21 shall be amended as follows:
a) Clause 1 shall be amended as follows:
“1. Chief Representatives of Maritime Administrations, Airports Authorities, Inland Waterway Port Authorities shall have the power to:
a) Impose a fine of up to VND 10.000.000;
b) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point a of this Clause;”.
b) Clause 2 shall be amended as follows:
“2. Directors of Maritime Administrations, Airports Authorities, Inland Waterway Port Authorities shall have the power to:
a) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
b) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
c) Enforce remedial measures specified in Points g, h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
18. Some Points, Clauses of Article 22 shall be amended as follows:
a) Points b and d Clause 2 shall be amended as follows:
“b) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point d of this Clause;”.
d) Impose a fine of up to VND 500.000;
b) Clause 3 shall be amended as follows:
“3. Chief Inspectors of Departments, Chiefs of inspectorates at the departmental level, Chiefs of inspectorates of agencies who are authorized by the Government to perform the functions of specialized inspection shall have power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 25.000.000;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
d) Enforce remedial measures specified in Points c, d, h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
c) Clause 4 shall be amended as follows:
"4. The Chief Inspectors of the Ministry of Transport, Ministry Industry and Trade and Ministry of Agriculture and Rural Development; Director General of Directorate for Roads of Vietnam, Director General of Directorate of Water Resources, Director General of Vietnam Administration of Forestry, Director of Vietnam Railway Authority, Director of Vietnam Maritime Administration and Director of Civil Aviation Authority of Vietnam shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine of up to VND 50.000.000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Enforce remedial measures specified in Points c, d, h and i Clause 3 Article 3 of this Decree.”.
19. Clause 2 Article 23 shall be amended as follows:
“2. Chiefs of topography and cartography inspectorates, officials, public employees and persons of the Army or People's Public Security Force, Customs, market controllers working at regulatory authorities mentioned in Articles 14 through 22 hereof in their performance of their duties related to topography and cartography inspections.
Article 5. Implementation provision
1. This Decree comes into force from January 06, 2022.
2. Transitional provisions:
In case of violations against regulations on land; water resources and minerals; hydrometeorology; topography and cartography specified in this Decree occurring before the effective date of this Decree but then detected or being considered and settled, the Government's Decree on penalties for administrative violations that takes effect at the time of committing violations shall be applied; In case, this Decree does not provide for legal liability or impose less serious legal liability for violations that have occurred, the regulations of this Decree shall be applied.
3. The Ministers, Heads of the ministerial-level agencies, Heads of the governmental agencies, the Presidents of the People's Committees of provinces shall be responsible for the implementation of this Decree
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |