Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Số hiệu: | 91/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 05/01/2020 |
Ngày công báo: | 03/12/2019 | Số công báo: | Từ số 923 đến số 924 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Hết hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phạt CĐT đến 01 tỷ nếu chậm nộp hồ sơ làm sổ cho người mua nhà
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, theo đó:
Pháp luật quy định, trong thời hạn 50 ngày kể từ thời điểm bàn giao căn hộ cho người mua thì chủ đầu tư phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho người mua trừ trường hợp người mua đề nghị tự làm thủ tục.
Trong trường hợp chủ đầu tư không nộp hồ sơ hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ để người mua tự làm thủ tục theo quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền và yêu cầu khắc phụ hậu quả tùy theo thời gian và mức độ vi phạm.
Mức phạt cao nhất áp dụng đối với thời gian từ 12 tháng trở lên:
- Phạt từ 100.000.000 đến 300.000.000 đồng nếu vi phạm dưới 30 căn hộ;
- Từ 300.000.000 đến 500.000.000 đồng nếu vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ;
- Từ 500.000.000 đến 01 tỷ đồng nếu vi phạm từ 100 căn hộ trở lên.
Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05/01/2020 và thay thế Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này gồm các đối tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác:
a) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân);
b) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo (sau đây gọi chung là tổ chức).
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
c) Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
3. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:
a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;
b) Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;
c) Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;
d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;
đ) Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
4. Giao dịch về quyền sử dụng đất là trường hợp các bên liên quan thực hiện việc chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc tặng cho hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc thừa kế hoặc thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và điểm a, b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
a) Hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không được giao dịch hoặc không đủ điều kiện giao dịch về quyền sử dụng đất theo quy định mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký; thời điểm kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
b) Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển nhượng đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
c) Hành vi người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhận chuyển quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc dự án phát triển nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất ở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển quyền đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
d) Hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư đã được thực hiện nhưng quyền sử dụng đất không được chuyển nhượng hoặc không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
đ) Hành vi bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm không đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật đất đai nhưng các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản bán, mua tài sản đã ký; thời điểm kết thúc hành vi bán, mua tài sản là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
e) Các hành vi hủy hoại đất; di chuyển, làm sai lệch hoặc hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính; tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất đã kết thúc trước thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Thời điểm kết thúc của các hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
g) Hành vi vi phạm điều kiện hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai mà hoạt động dịch vụ đã thực hiện xong và các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm ký văn bản thanh lý hợp đồng hoặc văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết;
h) Hành vi cung cấp thông tin không chính xác phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin không chính xác cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật;
i) Hành vi của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản; nhưng sau thời hạn quy định chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm. Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã nộp hồ sơ hoặc đã cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất để tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
k) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản này mà người có hành vi vi phạm không chứng minh được thời điểm kết thúc hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4. Các hành vi vi phạm hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan, người có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
1. Các hình thức xử phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này;
c) Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
d) Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định;
đ) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
e) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;
g) Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;
h) Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định;
i) Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định;
k) Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
l) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm;
m) Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
n) Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
o) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định này;
p) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
q) Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;
r) Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 của Nghị định này.
4. Việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về quyền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm hành chính và phải thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (nếu khi xử phạt hành vi chuyển quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền) theo quy định. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả còn lại đối với từng trường hợp vi phạm theo quy định;
b) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên chuyển đổi quyền sử dụng đất. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng đất đã cho thuê, đã thế chấp.
Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm này, bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Nghị định này.
1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:
a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;
b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.
Việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp sử dụng đất sang mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 và 13 của Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị chênh lệch của loại đất trước và sau khi vi phạm tính trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu chuyển mục đích sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính). Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm chuyển mục đích (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích). Số lợi có được do chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng công thức sau:
Số lợi có được do vi phạm |
= |
Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất (G2) |
- |
Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (G1) |
x |
Số năm vi phạm |
|
||
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc chế độ sử dụng có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm |
|
|
|
||||||
G (1,2) |
= |
Diện tích đất vi phạm |
x |
Giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại đất trước khi vi phạm được xác định theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; loại đất sau khi vi phạm được xác định theo hiện trạng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị của phần diện tích đất lấn, chiếm trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất lấn, chiếm đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính), tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, được tính bằng công thức sau:
Số lợi có được do vi phạm |
= |
Diện tích đất vi phạm |
x |
Giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất |
x |
Số năm vi phạm |
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất đang sử dụng thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm |
|
|
3. Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 22, Điều 25, khoản 3 Điều 27 của Nghị định này được xác định bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được tính bằng công thức sau:
Số lợi có được do vi phạm |
= |
Diện tích đất vi phạm |
x |
Giá đất |
x |
Số năm vi phạm |
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất chuyển quyền thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm |
|
|
4. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 2 và 4 Điều 19, Điều 20, khoản 2 Điều 27 của Nghị định này được xác định bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất xác định cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất).
5. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở quy định tại Điều 21 của Nghị định này được tính bằng giá trị chênh lệch giữa tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp cho Nhà nước khi được giao đất (đối với diện tích đã phân lô, bán nền) và giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế của chủ đầu tư theo các hợp đồng đã ký sau khi đã trừ chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng (nếu có).
6. Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này được xác định bằng giá trị khấu hao tài sản trong thời gian đã mua bán (tính theo giá trị của tài sản ghi trong hợp đồng mua bán đã ký). Thời hạn sử dụng của tài sản để tính khấu hao được xác định theo quy định của pháp luật đối với loại tài sản đã mua bán.
7. Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này thì được xác định bằng giá trị cho thuê tài sản thực tế theo Hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê (kể từ ngày cho thuê đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính).
8. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại đất, bán hoặc cho thuê tài sản gắn liền với đất quy định tại Nghị định này mà đã nộp thuế thu nhập từ việc giao dịch đó thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số lợi tính theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này trừ (-) đi số tiền thuế thu nhập đã nộp.
9. Số năm vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đối với trường hợp có lẻ ngày, tháng thì số ngày, tháng lẻ đó được quy đổi một ngày bằng 0,0028 năm.Bổ sung
1. Diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định này được xác định như sau:
a) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai;
b) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đã có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ địa chính để xác định; trường hợp không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định;
c) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà không có giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới đất vi phạm; xác định diện tích đất vi phạm hoặc trưng cầu đơn vị có chức năng đo đạc (trong trường hợp diện tích đất vi phạm lớn, hình thể thửa đất phức tạp không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công) để xác định diện tích đất vi phạm ghi vào biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do cơ quan thanh tra, kiểm tra xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm. Chi phí trưng cầu đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm do người vi phạm chi trả.
2. Việc xác định mức phạt cụ thể đối với từng trường hợp căn cứ vào khung xử phạt quy định tại Nghị định này và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
4. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai (02) lần mức phạt quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
1. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên.
3. Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 02 lần mức phạt tương ứng với từng trường hợp chuyển mục đích quy định các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
1. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng 02 lần mức phạt quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
1. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
e) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
4. Trường hợp sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
1. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP) nhưng không đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở lên.
3. Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không đăng ký theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
4. Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định mà không đăng ký thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c và d khoản này;
b) Buộc đăng ký việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng với Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc làm thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
d) Buộc làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
5. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6. Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.
1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.
2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc người đang sử dụng đất trong các trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân mà không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai.
2. Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.
3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với khu vực đô thị trong trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận nhưng có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung tại khoản 54 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP;
c) Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, là cá nhân đã chuyển đi nơi khác được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết mà không có người thừa kế hợp pháp;
d) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại;
đ) Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 7 của Nghị định này;
e) Thu hồi đất đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đã hết hạn sử dụng đất mà không được gia hạn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai;
g) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Trường hợp chuyển đổi, thế chấp đối với đất được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền hoặc cho thuê đất trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì hình thức và mức xử phạt như sau:a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc Nhà nước công nhận quyền sử dụng theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân) hoặc Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc Nhà nước giao có thu tiền, cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, Nhà nước công nhận theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân), Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, Nhà nước giao có thu tiền hoặc cho thuê trả tiền một lần mà chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc tiền đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất không đúng đối tượng quy định tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mà thực hiện chuyển nhượng, cho thuê lại đất, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất chưa có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
5. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại theo quy định của pháp luật đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với trường hợp tương ứng quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi chuyển quyền. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai;
b) Buộc bên chuyển nhượng, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bên cho thuê đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển nhượng, cho thuê đất, cho thuê lại đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 7 của Nghị định này;
c) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất (trong trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) trong thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật dân sự;
d) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm dưới 0,5 héc ta.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 5 héc ta.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất vi phạm từ 5 héc ta trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc người sử dụng đất để xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải ký lại hợp đồng thuê đất với Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền một lần đối với diện tích đất vi phạm trong thời gian còn lại; tiền thuê đất phải trả một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai;
b) Buộc người sử dụng đất để xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê đất thu tiền thuê một lần trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định này.
1. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hoặc đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 194 của Luật đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.
2. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê không đủ từ hai điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trở lên thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta trở lên.
3. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền mà không lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê thì xử phạt theo quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép phân lô, bán nền đối với trường hợp chưa có văn bản cho phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 194 của Luật đất đai;
b) Buộc chủ đầu tư phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 đã được phê duyệt; hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trong việc hoàn thành xây dựng nhà theo đúng thiết kế được phê duyệt đối với trường hợp không đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 41 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
d) Buộc chủ đầu tư nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 7 của Nghị định này.
1. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư khi chưa có Giấy chứng nhận, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn, chưa hoàn thành các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với diện tích đất đã chuyển nhượng thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng dưới 01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với diện tích đất đã chuyển nhượng từ 05 héc ta trở lên.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà người nhận chuyển nhượng không có ngành nghề kinh doanh phù hợp với mục đích sử dụng đất, mục tiêu của dự án đầu tư; không thực hiện ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư; không có đủ năng lực tài chính theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
3. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư khi chưa xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt (đối với dự án đầu tư kinh doanh nhà ở và dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê) thì xử phạt theo quy định tại Nghị định số 139/2017/NĐ-CP.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này;
b) Buộc bên nhận chuyển nhượng trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Việc hoàn trả tiền chuyển nhượng giữa các bên thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
c) Thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà đất trước khi nhận chuyển nhượng đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được gia hạn.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi người mua tài sản gắn liền với đất thuê có ngành nghề kinh doanh không phù hợp dự án đầu tư hoặc không đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư hoặc vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm khi tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập không hợp pháp hoặc chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn thành xây dựng đối với trường hợp chưa hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận mà đã chuyển nhượng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và trường hợp tài sản mua, bán tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều này; việc giải quyết quyền lợi của các bên liên quan đến chấm dứt hợp đồng mua, bán tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự;
c) Buộc bên bán tài sản nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định này;
d) Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp gắn liền với đất thuê đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật xây dựng.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp thiếu một trong các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp thiếu từ hai điều kiện trở lên theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
b) Buộc chấm dứt hợp đồng thuê tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp không đáp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 7 của Nghị định này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân có hành vi vi phạm trong các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ngoài phân khu đó;
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước mà chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất hoặc sau 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất nhưng chưa được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không còn nhu cầu sử dụng do chuyển khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cư trú để đến nơi khác hoặc do chuyển sang làm nghề khác hoặc không còn khả năng lao động.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong thời hạn 10 năm kề từ ngày có quyết định giao đất.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này mà bên chuyển quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp chuyển đổi, thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp cho thuê quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
4. Trường hợp thuê đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70% mức xử phạt quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt được thực hiện bằng 70% mức xử phạt quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, bên cho thuê đất;
b) Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được đối với trường chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 của Nghị định này;
c) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê đã thu (trong trường hợp thu một lần cho cả thời gian thuê) trong thời gian sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật dân sự;
d) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc mục đích sử dụng đất của dự án đối với diện tích nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
2. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi chưa đủ cả 02 điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì hình thức và mức xử phạt được áp dụng bằng 1,5 lần mức phạt quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà chưa nộp một khoản tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật đất đai thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 106 của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn thành thủ tục để có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;
b) Buộc trả lại đất đối với trường hợp đã nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
1. Hành vi nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức dưới 01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 01 héc ta đến 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức từ 03 héc ta đến 05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp diện tích đất nhận chuyển quyền vượt hạn mức trên 05 héc ta.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền vượt hạn mức do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không thực hiện được việc trả lại đất đã nhận chuyển quyền thì Nhà nước thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
1. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhận chuyển quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc dự án phát triển nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất ở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
2. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền, đã thuê đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Trường hợp không thực hiện được việc trả lại đất đã nhận chuyển quyền thì Nhà nước thu hồi theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
Tổ chức thực hiện dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật Nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì hình thức và mức xử phạt tương ứng với thời gian và mức độ vi phạm như sau:
1. Từ sau 50 ngày đến 06 tháng:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
2. Từ trên 06 tháng đến 09 tháng:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
3. Từ trên 09 tháng đến 12 tháng:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm dưới 30 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
b) Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất;
c) Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm từ 100 căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất trở lên.
5. Thời gian vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được tính từ ngày chủ đầu tư bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, đất cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; trường hợp chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm sau thời hạn quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản thì thời gian vi phạm được tính đến ngày chủ đầu tư khắc phục sai phạm.
6. Trường hợp trong một dự án mà chủ đầu tư vi phạm ở nhiều mức thời gian khác nhau đối với các căn hộ, công trình xây dựng, thửa đất khác nhau quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thì tính tiền phạt theo từng mức phạt quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này nhưng tổng số tiền phạt không được vượt quá 1.000.000.000 đồng.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp hồ sơ hoặc cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
1. Hành vi không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục mà không thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 03 héc ta đến dưới 10 héc ta;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất không sử dụng từ 10 héc ta trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc sử dụng đất theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; trường hợp đã bị xử phạt mà không đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.
1. Người đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay thuộc trường hợp phải thuê đất theo quy định của Luật đất đai nhưng chưa nộp hồ sơ để làm thủ tục chuyển sang thuê đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất phải chuyển sang thuê dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất phải chuyển sang thuê từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất phải chuyển sang thuê từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất phải chuyển sang thuê từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất phải chuyển sang thuê từ 05 héc ta trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc làm thủ tục chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp di chuyển, làm sai lệch mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất mà không thuộc trường hợp lấn đất để sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp làm hư hỏng mốc địa giới hành chính, mốc chỉ giới sử dụng đất.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp khai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận và việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị sai lệch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp và thực hiện lại thủ tục hành chính về đất đai theo quy định đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp chậm cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra về đất đai sau 07 ngày kể từ ngày công bố quyết định thanh tra hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đầy đủ theo yêu cầu (bằng văn bản) của người có trách nhiệm liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp hết thời hạn yêu cầu mà không cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân và cơ quan hành chính các cấp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải cung cấp, cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu đối trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Tổ chức vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn xác định giá đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt động tư vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chức năng thẩm định giá hoặc chức năng tư vấn định giá bất động sản hoặc không có đủ 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (sau đây gọi là Nghị định số 44/2014/NĐ-CP), được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường (sau đây được gọi là Nghị định số 136/2018/NĐ-CP);
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt động tư vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chức năng thẩm định giá hoặc chức năng tư vấn định giá bất động sản và không có đủ 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn xác định giá đất quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP.
2. Tổ chức vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc không có đủ 02 cá nhân hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không có đủ 02 cá nhân hành nghề tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP.
3. Tổ chức hoạt động tư vấn dịch vụ trong lĩnh vực đất đai khác như điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; đấu giá quyền sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Đấu giá tài sản; các Điều 5a và 5b của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 1 và 2 Điều 1 của Nghị định số 136/2018/NĐ-CP và khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp không có 01 điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp không có từ 02 điều kiện hoạt động trở lên theo quy định của pháp luật.
a) Tước giấy phép hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với tổ chức có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với tổ chức không có giấy phép hoạt động kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
4. Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ.
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2. Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 250.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
c) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
5. Thanh tra chuyên ngành xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy định tại Nghị định này.
6. Trường hợp người có thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này phát hiện hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt, thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Xử phạt vi phạm hành chính và khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 97/2017/NĐ-CP.
1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai được lập theo quy định tại Điều 58 của Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 97/2017/NĐ-CP.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này;
b) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và hoạt động dịch vụ về đất đai.
Công chức kiểm lâm được giao nghiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng rừng được lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi lấn, chiếm, sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất vào mục đích khác. Công chức, viên chức Cảng vụ hàng không được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra việc sử dụng đất cảng hàng không, sân bay dân dụng.
Khi xử lý vi phạm hành chính mà hành vi vi phạm hành chính đó thuộc trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy phép, đăng ký hoạt động hành nghề để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính như sau:
a) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó đã hết thời hiệu xử phạt hoặc không thuộc trường hợp xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì không thực hiện việc xử phạt đối với hành vi vi phạm đó;
b) Trường hợp đã lập biên bản vi phạm nhưng chưa có quyết định xử phạt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà hành vi đó còn trong thời hiệu xử phạt theo quy định tại Nghị định này thì tiếp tục thực hiện xử phạt hành vi vi phạm đó.
Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp này được thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai có hiệu lực thi hành tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính đó; trường hợp áp dụng Nghị định này để xử phạt có lợi hơn cho đối tượng vi phạm thì thực hiện xử phạt theo Nghị định này;
c) Trường hợp đã có quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong thì tiếp tục thực hiện theo quyết định xử phạt đó;
d) Trường hợp đã thực hiện xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm và các trường hợp ngoài quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì áp dụng Nghị định này để xử phạt vi phạm.
2. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đã ban hành nhưng chưa thực hiện hoặc đã thực hiện xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm còn khiếu nại thì áp dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành quyết định xử phạt để giải quyết.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3. Bãi bỏ điểm đ khoản 3 và điểm i khoản 6 Điều 57 của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ.Bổ sung
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 91/2019/ND-CP |
Hanoi, November 19, 2019 |
ADMINISTRATIVE SANCTIONS RELATING TO LAND
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Handling of administrative violations dated June 20, 2012;
Pursuant to Law on Land dated November 29, 2013;
Pursuant to Law on Housing dated November 25, 2014;
Pursuant to Law on Real Estate Trading dated November 25, 2014;
At the request of Minister of Natural Resources and Environment;
The Government promulgates Decree on administrative sanctions relating to land.
This Decree prescribes administrative violations, forms of sanctions, amount of sanctions, rectifying measures, authority to make records of the violations and authority to impose administrative sanctions on violations related to land including land use violations and violations in operation of land services.
1. This Decree applies to entities subject to administrative sanctions including entities below committing administrative violations specified in this Decree on territory of the Socialist Republic of Vietnam, unless otherwise specified by international agreements to which Vietnam is a signatory:
a) Households, community, domestic individuals, foreign individuals, Vietnamese living abroad (hereinafter referred to as “individuals”);
b) Domestic and foreign organizations, foreign-invested enterprises and religious establishments to administrative (hereinafter referred to as “organizations”).
2. Competent agencies and persons imposing sanctions, and organizations and individuals related sanctions according to this Decree.
Article 3. Term interpretation
1. “Land invasion” refers to displacement of markers or boundary of a plot by a land user to expand his/her land area without permission of a land regulatory authority or legal user of that invaded stretch of land.
2. “Land appropriation” refers to one of following cases:
a) Deliberately use land without permission of land regulatory authorities; or
b) Deliberately use land legally owned by other organizations or individuals without permission thereof; or
c) Use land allocated or leased by the Government whose use period has expired without being extended by the Government (except for cases in which households or individuals directly conducting agricultural activities use agricultural land); or
d) Use land on the spot without completing procedures of land allocation or lease as per the law.
3. “Land destruction” refers to the deformation or degradation of land or pollution of land which takes away or reduces land use capacity according to defined land use purpose, in which:
a) Land deformation refers to: changes to slope of land surface; lowering of land level due to land being taken to be used for other purpose or lowering of land level relative to adjacent plots; leveling land containing water sources with defined purposes, canals, irrigation channels or leveling to increase level of agricultural land relative to adjacent plots; except cases of improvement of agricultural land to turn into terraced paddy fields and other forms of improvement in conformity with use purpose of allocated or leased land, or in conformity with investment projects approved by competent People’s Committees which allocate or lease the land;
b) Land degradation refers to: loss or reduction of thickness of the soil layer that is being cultivated; changes to the topsoil of agricultural land caused by materials, wastes or soild mixed with gravel, rocks or soild with components different from the type of soild that is being used; erosion or water erosion of agricultural land;
c) Land pollution refers to contamination of soil with toxic substances, microorganism or parasites that harm plants, domestic animals and humans;
d) Loss of land use capacity according to defined use purposes refers to inability to use land with its use purposes which are designated when the land is allocated, leased, permitted to repurpose or recognized by the Government after committing any of the violations specified in Points a, b and c of this Clause;
dd) Reduction of land use capacity according to defined use purposes refers to cases where soil improvement must be invested in order for the land to be used with its use purposes which are designated when the land is allocated, leased, permitted to repurpose or recognized by the Government after any of the violations specified in Points a, b and c of this Clause is committed;
4. “Trade relating to land use rights” refers to an agreement between relevant parties to transfer, sale, purchase, gift, grant, lease, sublet, inherit, contribute as capital or mortgage land use rights according to land laws.
Article 4. Prescriptive period of administrative sanctions
1. Prescriptive period of administrative sanctions relating to land shall be 2 years.
2. The prescriptive period shall be determined from:
a) With respect to concluded administrative violations as specified in Clause 3 of this Article, prescriptive period thereof shall start from the date on which the violations concluded;
b) With respect to ongoing administrative violations as specified in Clause 4 of this Article, prescriptive thereof shall start from the date on which competent individuals discover the violations while on duty;
c) With respect to administrative sanctions to be imposed on organizations and individuals who are transferred by competent individuals making records of administrative sanctions, prescriptive period thereof shall comply with provisions under Clause 1 of this Article, Points a and b of this Clause and decision to impose the administrative sanctions must be made within the prescriptive period.
3. Violations considered to have been concluded and conclusion dates of violations are as follows:
a) Acts of transferring, trading, gifting, leasing land via lump-sum payment, inheriting, contributing as capital or mortgaging land use rights or receiving the transfer, purchasing, receiving as gift, lease land via lump-sum payment, inherit, contribute as capital or mortgage land use rights with respect to land use rights of land that is prohibited from being traded or ineligible to be traded as set forth under trade contracts or documents signed by relevant parties satisfying obligations thereof; conclusion date of trade regarding land use rights is determined to be the date on which obligations of relevant parties specified under signed contracts or documents are satisfied;
b) Acts of trading land use rights in form of dividing lots, selling vacant land in investment projects to build houses for sale or a combination of for sale and for rent which are ineligible as per the law or eligible but yet to be permitted by People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”) and performed according to transfer agreements or documents signed by relevant parties already satisfying obligations under the transfer agreements or documents; conclusion date of transferring land use rights is determined to be the date on which obligations of relevant parties specified under signed agreements or documents are satisfied;
c) Acts of overseas Vietnamese permitted to own houses in Vietnam receiving the transfer of land use rights of residential land which houses have not yet been built on and is not included in residential development projects or receiving the trade of land use rights of of land that is not situated outside of industrial parks, industrial clusters, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones; foreign invested enterprises agreeing to transfer investment capital in the form of land use rights of agricultural land, forest land or hiring land for non-agricultural production and business of households and individuals that is situated outside of industrial parks, industrial clusters, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones according to transfer agreements or documents signed by relevant parties already satisfying obligations under the transfer agreements or documents; conclusion date of transferring land use rights is determined to be the date on which obligations of relevant parties specified under signed agreements or documents are satisfied;
d) Acts of trading or receiving the trade of land use rights accompanied by trade of partial or entire completed investment projects according to trade contracts or documents regarding land use rights signed by relevant parties already satisfying obligations under the trade contracts or documents despite the fact the land use rights are not permitted to be transferred or ineligible to be transferred; conclusion date of transferring or agreeing to transfer land use rights is determined to be the date on which obligations of relevant parties specified under signed contracts or documents are satisfied;
dd) Acts of buying or trading assets attached to land leased by the State with annual rental payment according to agreements or contracts to sell or buy the assets signed by relevant parties already satisfying obligations under the agreements or contracts without fulfilling conditions set forth under Article 189 of Land Law; conclusion date of selling or purchasing assets is determined to be the date on which obligations of relevant parties specified under signed contracts or documents are satisfied;
e) Acts of destroying land; moving, moving, dislocating or damaging land use markers, administrative division markers; erasing, changing or falsifying papers and documents regarding land use that have concluded before the date on which the violations are discovered. The date of conclusion of the violations specified in this Article refers to the date on which all activities included in the violations are finished;
g) Acts of violating conditions for provision of services regarding land which has been completed according to service agreements or documents signed by relevant parties already satisfying obligations under the agreements or documents; conclusion date of the violations specified in this Point is determined to be the date of signing contract completion records or service provision documents;
h) Acts of providing inaccurate information serving inspection and/or settlement of disputes regarding land; conclusion date of the violations specified in this Point is determined to be the date on which the provision of inaccurate information for organizations and individuals inspecting and/or settling disputes regarding land is completed as per the law;
i) Acts of developers of real estate projects failing to submit applications to proceed with procedures for issuance of Certificates for house and construction buyers or lease purchasers, persons receiving the transfer of land use rights or failing to provide or fully provide paper and documents for house or construction buyers or lease purchasers, persons receiving the transfer of land use rights submitting application for issuance of the Certificates by themselves as specified in Clause 7 Article 26 of Law on Housing and Clause 4 Article 13 of Law on Real Estate Trading; despite rectification made by the project developers after the conclusion date. Conclusion date of the violations specified in this point is determined to the date on which complete applications are submitted or documents and papers are fully provided for the house or construction buyers or lease purchasers, persons receiving the transfer of land use rights to enable them to submit applications for the Certificates by themselves as per the law;
k) In case persons committing administrative violations specified in Points a, b, c, d, dd, e, g, h and i of this Clause fail to prove conclusion date of the violations, the violations are determined to be within prescriptive period for administrative sanctions.
4. Administrative violations regarding land specified in this Decree that are not listed under Clause 3 of this Article are determined to be ongoing violations.
5. During the period specified in Clause 1 of this Article, if organizations and individuals committing administrative violations deliberately evade and/or obstruct sanctions imposed by competent authorities or persons, the prescriptive period for administrative sanctions shall restart from the date on which the sanctions evasion or obstruction is finished.
Article 5. Forms of sanctions, recitification measures
1. Primary forms of sanctions include:
a) Warnings;
b) Fine.
2. Additional forms of sanctions:
a) Confiscation of erased, changed or falsified documents; fabricated documents used regarding land use;
b) Revocation of consulting license regarding land from 6 months to 9 months or suspension of consulting services regarding land from 9 months to 12 months.
3. Rectification measures specified in this Decree include:
a) Oblige to recover land to its conditions prior to the violations, provincial People’s Committees based on facts of each division shall specify level of recovery applicable to each violation specified in this Decree;
b) Oblige to submit the revenue illegally generated by committing violations as specified in this Decree;
c) Oblige to follow administratives procedures regarding land;
d) Oblige to return land that is used in a manner that is against regulations and law;
dd) Oblige to terminate contracts for mortgage on land use rights;
e) Oblige to return revenue generated from land sale, lease and sublease that are against regulations and law during remaining land use period;
g) Oblige to satisfy financial obligations relating to land;
h) Oblige to finish construction investment as per the law;
i) Oblige to terminate contracts for sale, purchase and lease of assets attached to land that are ineligible as per the law;
k) Oblige to use land with the correct purposes when land use rights are assigned, leased or recognized by the State;
l) Oblige to recover land use markers and administrative division markers to their original conditions prior to the violations;
m) Oblige to provide or provide again information, papers and documents at request of competent agencies and individuals inspecting and/or settling disputes regarding land;
n) Oblige to fully satisfy conditions as per the law regarding real estate trades with respect to the case specified in Article 24 of this Decree.
o) Oblige to submit the issued Certificates with respect to the case specified in Article 35 of this Decree;
p) Cancel results of administratives procedures regarding land that have been adopted in case of using fabricated documents to follow administratives procedures and other affairs relating to land that are not liable to criminal prosecutions;
q) Dispose assets created illegally as specified in Clause 2 Article 23 of this Decree;
r) Expropriate land according to Land Law with respect to cases requiring land expropriation specified in Articles 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 and 32 of this Decree.
4. Adoption of forms of administrative sanctions and rectification measures in case of trades regarding land use rights is as follows:
a) In case the administrative violations take place before the land use rights are transferred, the parties transferring the land use rights shall be face administrative sactions and must submit the revenue illegally generated by committing the violations, the transferring parties are obliged to recover the land to its original conditions (in case of violations involving transfer of land use rights, the parties receiving the transfer must return the land to the transferring party) as per the law. The parties receiving the transfer must adopt measures to rectify remaining consequences with respect to each violation as per the law;
b) In case of handing over of land use rights without change registration, impose administrative sanctions on both parties handing over land use rights. In case of sale, inheritance, gift or contributed capital in form of land use rights without change registration, impose administrative sanctions on parties receiving the transfer of land use rights. In case of lease or mortgage on land use rights without change registration, impose administrative sanctions on persons using that land.
Apart from administrative sanctions specified in this Point, the transferring and receiving parties must also adopt measures to rectify consequences on a case-by-case basis specified in this Decree.
1. Adoption of fine on entities committing administrative violations is as follows:
a) Fine amounts specified in Chapter II of this Decree apply to individuals except those mentioned in Point b of this Clause; fine amounts imposed on organizations shall equal twice the fine amounts imposed on individuals for the same administrative violation;
b) Fine amounts specified in Clause 4 Article 19, Article 20, Article 21, Article 22, Clause 4 Article 26, Article 27, Article 28, Clause 2 Article 30, Article 31 and Article 37 of this Decree apply to organizations.
2. Fine amounts imposed with authorization specified in Articles 38 and 39 of this Decree apply to individuals. Fine amounts imposed on organizations shall equal twice the fine amounts imposed on individuals for the same administrative violation.
Article 7. Determination of illegal revenue
Illegal revenue generated by committing administrative violations regarding land shall be determined as follows:
1. In case of using land for other purpose without permission of competent authorities as specified in Articles 9, 10, 11, 12 and 13 of this Decree, amount of illegal revenue generated by committing the violations is determined to be the difference between prices of types of land before and after the violations calculated on the area of repurposed land during the violation period (from the date of repurposing to the date of making records of administrative violations). Land prices before and after the violations shall equal land price listed under land price schedules specified by People’s Committees of provinces multiplies (x) land pricing coefficient at the time of repurposing (applicable to price of land before the violations) and at the time of making records of administrative violations (applicable to price of land after the violations). Revenues generated by repurposing land shall be calculated using formula below:
Revenue generated by violations |
= |
Price of land are after repurposing (G2) |
- |
Price of land area before repurposing (G1) |
x |
Years of violation |
Total land use period according to land price schedules of land type of definite use term after repurposing; in case of long use term, the period shall be 70 years |
|
|
G (1,2) |
= |
Area of land of violation |
x |
Specific land price determined by using land pricing coefficient method |
Type of land before the violations shall be determined according to Article 3 of Decree No. 43/2014/ND-CP and has been revised in Clause 1 Article 2 of decree No. 01/2017/ND-CP; type of land after the violations shall be determined according to factual conditions at the time of making records of administrative violations.
2. In case of using land gained by invading or appropriating as specified in Article 14 of this Decree, illegal revenues generated by committing the violations shall be determined by price of the invaded or appropriated area during the violation period (from the date on which the invaded or appropriated land is used to the date of making records of administrative sanctions) calculated based on specific land price according to land pricing coefficient for each land type that is being used after being invaded and appropriated at the time of making records of administrative sanctions using formular below:
Revenue generated by violations |
= |
Area of land of violation |
x |
Specific land price determined by using land pricing coefficient method |
x |
Years of violation |
Total land use period according to land price schedules of land type of definite use term being used; in case of long use term, the period shall be 70 years |
|
|
3. In case of trading or contributing capital in form of land use rights that are considered ineligible in cases specified in Clause 3 Article 18, Clause 3 Article 19, Clause 1 Article 22, Article 25, Clause 3 Article 27 of this Decree, illegal revenues generated by violations shall be determined by price of actual transferred land use rights according to signed contracts, period of transfer but no less than value calculated based on specific land price by using land pricing coefficient at the time of making records of administrative sanctions using formula below:
Revenue generated by violations |
= |
Area of land of violation |
x |
Land price |
x |
Years of violation |
Total land use period according to land price schedules of land type of definite use term that is transferred; in case of long use term, the period shall be 70 years |
|
|
4. In case of leasing or subletting land use rights of land that is ineligible in cases specified in Clause 3 Article 18, Clauses 2 and 4 Article 19, Article 20, Clause 2 Article 27 of this Decree, illegal revenues generated by violations shall equal actual lease value or sublet value according to signed contract, calculated during lease or sublet period but no less than land rents according to unit price of land rent for annual payment as per the law at the time of making records of administrative violations multiplies (x) area of leased or sublet land (x) years of leasing or subletting (in which land price shall be specifically determined using land pricing coefficient).
5. In case of trading land use rights in form of diving plots or selling vacant land in investment projects to build houses for sale as specified in Article 21 of this Decree shall equal the difference between land levy submitted project developers to the State when granted the land (with respect to area of land that is divided into plots or sold as vacant land) and price of actual transferred land use rights of the project developers according to signed contracts after excluding infrastructure construction expenses (if any).
6. In case of selling assets attached to land leased by the State for annual rental payment that is ineligible as specified in Article 23 of this Decree, illegal revenues generated by committing violations shall equal depreciation value of assets during the trade period (according to value of assets specified in signed trade agreements). Use period of assets in order to determine depreciation value shall be determined according to regulations and law on types of traded assets.
7. In case of leasing assets attached to land leased by the State for annual rental payment that is ineligible as specified in Article 24 of this Decree, illegal revenues generated by committing violations shall equal value of leased assets according to signed contracts during lease period (from the date of leasing to the date of making records of administrative violations).
8. In case of income taxes of the revenues generated by transferring land use rights, leasing or subletting land, selling or leasing assets attached to land specified in this Decree have been submitted, illegal revenues shall equal the revenues specified in Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article subtract (-) amount of submitted tax.
9. With respect to year of violations specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, if additional days or months are present, a day shall equal 0.0028 year.
Article 8. Determination of area of land of violations and amount of administrative sanctions
1. Area of land of violations in cases specified in this Decree shall be determined as follows:
a) In case of violation on the entire plot area, determine according to area specified on documents regarding land use rights as specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 11 of Lan Law;
b) In case of violation on the entire area of plots having no documents regarding land use rights except for cadastral maps, use the cadastral maps to determine; in case of no cadastral maps except for other maps have been and are being used for local land management, use such maps to determine;
c) In case of violation on the entire plot area without having documents specified in Points a and b of this Clause or violation on a portion of the plot, individuals conducting inspections are responsible for determining area and boundary of the land of violations; identifying area of the land of violations or requesting surveying bodies (in cases where land covers large area, plot alignment proves complicated that cannot be measured with basic methods) to measure area of the land of violations in order to record in records of administrative violations. In case of disagreement between individuals committing the violations and the surveying bodies appointed by inspecting agencies, the committing individuals may hire other surveying entities to determine area of the land of violation. Expenses for requesting surveying to determine area of land of violation shall be covered by the committing individuals.
2. Determination of specific fine amounts for each case shall depend of fine range specified in this Decree and mitigating and aggravating circumstances specified in Articles 9 and 10 of Law on administrative sanctions.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, FORM AND AMOUNT OF SANCTIONS, AND RECTIFICATION MEASURES
Article 9. Use of paddy land for other purposes without permission of regulatory authorities as specified in Points a and d Clause 1 Article 57 of Land Law
1. Conversion of paddy land to land for perennial plants, land for forests (except for cases specified in Clause 7 Article 14 of Decree No. 43/2014/ND-CP and amendments thereto at Clause 11 Article 2 of Decree 01/2017/ND-CP) shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is less than 0.5 hectare;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.5 hectare to less than 1 hectare;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 1 hectare to less than 3 hectare;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is 03 hectare or more.
2. Conversion of paddy land to land for aquaculture or salt production shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is less than 0.1 hectare;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.5 hectare to less than 1 hectare;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 1 hectare to less than 3 hectare;
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is 03 hectare or more.
3. Conversion of paddy land to non-agricultural land in rural area shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is less than 0,01 hectare;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0,01 hectare to less than 0,02 hectare;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.02 hectare to less than 0.05 hectare;
c) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.05 hectare to less than 1 hectare;
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
e) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
g) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 01 hectare to less than 03 hectare;
h) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is 03 hectare or more.
4. In case of conversion of paddy land to non-agricultural land in urban areas, amount of sanctions to be imposed shall equal twice (02) the amounts specified in Clause 3 of this Article.
5. Rectification measures:
a) Enforced restoration of land to its original conditions before the violations with respect to cases specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, except cases specified in Point b of this Clause;
b) Enforced land registration as per the law in case of eligible to be recognized for land use rights according to Article 22 of Decree No. 43/2014/ND-CP;
c) Enforced submission of illegal revenues generated by committing violations in cases specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, the illegal revenues shall be determined according to Clause 1 Article 7 of this Decree.
Article 10. Use of land for protection forests, reserve forests or production forest for other purposes without permission of regulatory authorities as specified in Points c and d Clause 1 Article 57 of Land Law
1. Conversion of land for cultivated reserve forests, cultivated protection forests or cultivated production forests to other purposes mentioned in agricultural land category shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is less than 0,5 hectare;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.5 hectare to less than 1 hectare;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 01 hectare to less than 05 hectare;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is 05 hectare or more.
2. Conversion of land for cultivated reserve forests, cultivated protection forests or cultivated production forests to non-agricultural land shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is less than 0.02 hectare;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.02 hectare to less than 0.05 hectare;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.05 hectare to less than 0.1 hectare;
d) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
e) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 01 hectare to less than 05 hectare;
g) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is 05 hectare or more.
3. Conversion of natural reserve forests, natural protection forests or natural production forests to other purposes shall be met with twice the fine corresponding to each case of repurposing specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
4. Rectification measures:
a) Enforced restoration of land to its original conditions before the violations with respect to cases specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, except cases specified in Point b of this Clause;
b) Enforced land registration as per the law in case of eligible to be recognized for land use rights according to Article 22 of Decree No. 43/2014/ND-CP;
c) Enforced submission of illegal revenues generated by committing the violations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article; the illegal revenues shall be determined according to Clause 1 Article 7 of this Decree.
Article 11. Use of agricultural land other than paddy land, land for protection forests, reserve forests or production forest for other purposes without permission of regulatory authorities as specified in Points b and d Clause 1 Article 57 of Land Law
1. Conversion of land for other annual crops to land for saltwater aquaculture, salt production or aquaculture in forms of ponds, lakes or lagoons shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is less than 0.5 hectare;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.5 hectare to less than 1 hectare;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 1 hectare to less than 3 hectare;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is 03 hectare or more.
2. Conversion of land for other annual crops, perennial plants, aquaculture, salt production or other agriculture to non-agricultural land in rural areas shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is less than 0.02 hectare;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 8.000.000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.02 hectare to less than 0.05 hectare;
c) A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.05 hectare to less than 0,1 hectare;
d) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
e) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 01 hectare to less than 03 hectare;
g) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is 03 hectare or more.
3. Conversion of land for other annual crops, perennial plants, aquaculture, salt production or other agriculture to non-agricultural land in urban areas shall be sanctioned for twice as much as the amounts specified in Clause 2 of this Article.
4. Rectification measures:
a) Enforced restoration of land to its original conditions before the violations with respect to cases specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, except cases specified in Point b of this Clause;
b) Enforced land registration as per the law in case of eligible to be recognized for land use rights according to Article 22 of Decree No. 43/2014/ND-CP;
c) Enforced submission of illegal revenues generated by committing the violations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article; the illegal revenues shall be determined according to Clause 1 Article 7 of this Decree.
Article 12. Use of non-agricultural lands without permission of regulatory authorities as specified in Points dd, e and g Clause 1 Article 57 of Land Law
1. Conversion of non-agricultural land other than residential land allocated and collected by the State for land lease or leased for lump-sum payment to residential land in rural areas shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if area of land of violation is less than 0.05 hectare;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.05 hectare to less than 0.1 hectare;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
dd) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 01 hectare to less than 03 hectare;
e) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed if area of land of violation is 03 hectare or more.
2. Conversion of non-agricultural land other than residential land allocated without being collected by the State for land levy or leased by the State for annual payment to residential land; conversion of non-agricultural land other than residential land allocated without being collected by the State for land levy to agricultural land which will be allocated with levy or leased by the State in rural areas shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land of violation is less than 0.1 hectare;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
c) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
d) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 160,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 01 hectare to less than 03 hectare;
dd) A fine ranging from VND 160,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if area of land of violation is 03 hectare or more.
3. Conversion of land for construction of non-business facilities, public purposes including business and non-agricultural production and business other than for commercial and services to land for commercial and serivces; conversion of land for commercial and services, land for construction of non-business facilities to land for construction of non-agricultural production facilities in rural areas shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if area of land of violation is less than 0.1 hectare;
b) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
d) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 01 hectare to less than 03 hectare;
dd) A fine ranging from VND 120,000,000 to VND 250,000,000 shall be imposed if area of land of violation is 03 hectare or more.
4. In case of using non-agricultural lands for other purposes without permission regulatory authorities in urban areas, sanctions amounts shall equal twice the sanctions amounts imposed on each land type respectively specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article and an individual may be sanctioned for up to VND 500,000,000 while an organization may be sanctioned for up to VND 1,000,000,000.
5. Rectification measures:
a) Enforced restoration of land to its original conditions before the violations with respect to cases specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, except cases specified in Point b of this Clause;
b) Enforced land registration as per the law in case of eligible to be recognized for land use rights according to Article 22 of Decree No. 43/2014/ND-CP;
c) Enforced submission of illegal revenues generated by committing the violations specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article; the illegal revenues shall be determined according to Clause 1 Article 7 of this Decree.
Article 13. Conversion of crops mechanism on paddy land against regulations and law; unregistered use of land for other purposes requiring registration as per the law
1. Eligible conversion of crops mechanism on paddy land according to Clause 1 Article 4 of Decree No. 35/2015/ND-CP (and amendments thereto at Clause 1 Article 1 of Decree No. 62/2019/ND-CP) without registering with Commune-level People’s Committees shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed if area of land of crop conversion is less than 0.5 hectare;
b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if area of land of crop conversion is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land of crop conversion is less than 01 hectare;
2. Conversion of crops mechanism on paddy land violating conditions under Clause 1 Article 4 of Decree No. 35/2015/ND-CP (and amendments thereto at Clause 1 Article 1 of Decree No. 62/2019/ND-CP) shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 4,000,000 shall be imposed if area of land of crop conversion is less than 0.5 hectare;
b) A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 8,000,000 shall be imposed if area of land of crop conversion is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
c) A fine ranging from VND 8,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if area of land of crop conversion is less than 01 hectare;
3. Unregistered repurposing of land among land types in agricultural lands requiring registration as per the law shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is less than 0.5 hectare;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 01 hectare to less than 03 hectare;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is 03 hectare or more.
4. Unregistered repurposing of land among land types in non-agricultural lands requiring registration as per the law shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is less than 0.5 hectare;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is from 01 hectare to less than 03 hectare;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if area of land illegally repurposed is 03 hectare or more.
5. Rectification measures:
a) Enforced restoration of land to its original conditions before the violations, except cases specified in Points b, c and d of this Clause;
b) Enforced registration for crops conversion with Commune-level People’s Committees with respect to cases specified in Clause 1 of this Article;
c) Enforced adoption of procedures to convert land use purposes as per the law for land plots granted the Certificate in cases specified in Clauses 3 and 4 of this Article;
d) Enforced adoption of procedures to register land as per the law for land plots that have not been granted the Certificate in cases specified in Clauses 3 and 4 of this Article;
dd) Enforced submision of illegal revenues generated by committing the violations specified in Clauses 3 and 4 of this Article; the illegal revenues shall be determined according to Clause 1 Article 7 of this Decree.
Article 14. Land invasion and appropriation
1. Invasion or appropriation of unused land in rural areas shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is less than 0.05 hectare;
b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is from 0.05 hectare to less than 0.1 hectare;
c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
d) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 70,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is 01 hectare or more;
2. Invasion or appropriation of agricultural land other than paddy land, land for reserve forests, protection forests or production forests in rural areas shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is less than 0.05 hectare;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is from 0.05 hectare to less than 0.1 hectare;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is 01 hectare or more;
3. Invasion or appropriation of agricultural land that is paddy land, land for reserve forests, protection forests or production forests in rural areas shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is less than 0.02 hectare;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is from 0.02 hectare to less than 0.05 hectare;
c) A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is from 0.05 hectare to less than 0.1 hectare;
d) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
dd) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
e) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is 01 hectare or more;
4. Invasion or appropriation of non-agricultural land, except cases specified in Clause 6 of this Article in rural areas shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is less than 0.05 hectare;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is from 0.05 hectare to less than 0.1 hectare;
c) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
d) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
dd) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed if invaded or appropriated land area is 01 hectare or more.
5. Invasion or appropriation of unused land, agricultural land, non-agricultural land (except for cases specified in Clause 6 of this Article) in urban areas shall be met with twice the fine amounts imposed on corresponding land types specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article and an individual shall face a fine up to VND 500,000,000 and up to VND 1,000,000,000 for organization.
6. Invasion and appropriation of land belonging to construction security perimeter, land for construction surrounded by security perimeter, and land for base offices and business operation offices of agencies and organizations according to regulations and law on management and use of state assets shall be sanctioned in accordance with regulations and law on administrative sanctions regarding construction investment; extraction, process and trade of minerals as construction materials, business operation regarding construction materials; management of technical infrastructural constructions; real estate trade, housing development, house and office management and use; road and railway traffic; culture, sports, tourism, and advertising; extraction and protection of hydropower structures; flood control systems; storm prevention and counter; management and use of state assets and other specialized fields.
7. Rectification measures:
a) Enforced restoration of land to its original conditions before the violations with respect to cases specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article and enforced return of invaded and appropriated land; except cases specified in Points b and c of this Clause;
b) Enforced land registration as per the law in case of eligible to be recognized for land use rights according to Article 22 of Decree No. 43/2014/ND-CP;
c) Enforced continued adoption of procedures to allocate and lease land as per the law in case of using land before completing procedures to allocate and lease land;
d) Enforced submission of illegal revenues generated by committing the violations specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article; the illegal revenues shall be determined according to Clause 2 Article 7 of this Decree.
1. Deformation or degradation of soil shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if destroyed land area is less than 0.05 hectare;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if destroyed land area is from 0.05 hectare to less than 0.1 hectare;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if destroyed land area is from 0,1 hectare to less than 0.5 hectare;
d) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if destroyed land area is from 0,5 hectare to less than 01 hectare;
dd) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if destroyed land area is 01 hectare or more.
2. Pollution of the land shall be sanctioned in accordance with regulations and law on environmental protection.
3. Rectification measures to be adopted for violations specified in Clause 1 of this Article:
Enforced restoration of land to its original conditions before the violations. In case of failure to comply by persons committing the violations, the State shall revoke their land use rights as specified in Point b Clause 1 Article 64 of Land Law.
Article 16. Obstruction or damage to land use of other individuals
1. Placement of construction materials or other objects on land plots of other individuals or on self's land plots causing obstruction or damage to the use of land of other individuals shall be met with a fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000.
2. Placement of wastes or toxic substances on land plots of other individuals or self's land plots causing obstruction or damage to the use of land of other individuals shall be met with a fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000.
3. Digging, constructing walls or erecting fences causing obstruction or damage to the use of land of other individuals shall be met with a fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000.
4. Rectification measures:
Enforced restoration of land to its original conditions before the violations with respect to cases specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Article 17. Failure to conduct land registration
1. Failing to conduct first-time land registration as specified in Point b Clause 3 Article 95 of Land Law in rural areas shall be sanctioned as follows:
a) Sanctioned in forms of warnings or a fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 in case of failing to conduct first-time land registration within 24 months from the effective date hereof;
b) Sanctioned in form of a fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 in case of failing to conduct first-time land registration after 24 months from the effective date hereof.
2. Failing to conduct land change registration as specified in Points a, b, h, i, k and l Clause 4 Article 95 of Land Law in rural areas shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VDN 3,000,000 shall be imposed if land change registration is not conducted within 24 months from the deadline specified in Clause 6 Article 95 of Land Law;
b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VDN 5,000,000 shall be imposed if land change registration is not conducted after 24 months from the deadline specified in Clause 6 Article 95 of Land Law.
3. Failing to conduct first-time land registration or land change registration in urban areas shall be met with twice the fine amounts of each case specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
4. Rectification measures:
Request persons using land in cases of failing to conduct first-time land registration or land change registration to follow procedures of land registration as per the law.
Article 18. Transfer, lease and mortgage of land use rights without satisfaction with Clause 1 Article 188 of Land Law
1. Transfer of land use rights of agricultural land of a household or individual to another household or individual shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed in case of transfer of land use rights of agricultural land between households and individuals without satisfying any of conditions set forth under Clause 1 Article 188 and Article 190 of Land Law;
b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed in case of failure to satisfy 2 or more conditions set forth under Clause 1 Article 188 and Article 190 of Land Law.
2. Mortgage in form of land use rights without satisfying following conditions shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed in case of failure to satisfy any of conditions set forth under Clause 1 Article 188 of Land Law;
b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed in case of failure to satisfy 2 or more conditions set forth under Clause 1 Article 188 of Land Law.
3. Trading, gifting, leasing, contributing as capital or subletting land use rights without satisfying following conditions shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 for rural areas and from VND 5,000,000 to 10,000,000 for urban areas shall be imposed in case of failure to satisfy any of conditions set forth under Clause 1 Article 188 of Land Law;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 for rural areas and from VND 10,000,000 to 20,000,000 for urban areas shall be imposed in case of failure to satisfy 2 or more conditions set forth under Clause 1 Article 188 of Land Law.
4. Rectification measures:
a) Enforce parties receiving the transfer of land use rights or leasing land to return land to land owners prior to the land transfer or lease; except cases specified in Point b and c of this Clause;
b) Enforce parties receiving the transfer of land use rights to adopt land registration procedures as per the law in case of receiving land use rights without Certificate but eligible for one as specified in Clause 1 Article 82 of Decree No. 43/2014/ND-CP and amendments thereto under Clause 54, Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP;
c) Enforce parties receiving the transfer of land use rights to adopt land registration procedures as per the law in case parties transferring land use rights are organizations that have dissolved or gone bankrupt, or individuals moving to other locations confirmed by Commune-level People’s Committee where the land is located at the time of discovering the violations whose address cannot be identified, deceased individuals or pressumed death by the court without legal heirs;
d) Enforced return of money generated from the sale, lease and sublet of land collected during remaining use period;
dd) Enforce parties trading, leasing, contributing as capital, subletting land use rights to submit illegal revenues generated from transferring land use rights and leasing land without satisfying contions during violation period; the illegal revenue shall be determined according to Clause 3 and 4 Article 7 of this Decree;
e) Revoke land in case of expired transfer of land use rights or lease of land allocated, lease and recognized by government for land use rights that are not extended as specified in Point d Clause 1 Article 65 of Land Law;
g) Enforced termination of contracts for mortgage in form of land use rights with respect to cases specified in Clause 2 of this Article.
Article 19. Transfer, lease, sublet and mortgage of land prohibited from being transferred, leased and mortgaged according to Land Law
1. Transfer and mortgage of land allocated or recognized for land use rights by government in form of land allocation without collection of land levy (except for agricultural land of households and individuals), land leased by government for annual rent, land leased or recognized for land use rights by government in form of land allocation with land levy or land leased with lump-sum payment without completing financial obligations or making payment originating from state budget shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed if area of land of violation is less than 0.05 hectare;
b) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.05 hectare to less than 0.1 hectare;
c) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
d) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
dd) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land of violation is 01 hectare or more.
2. Lease and sublet of land use rights of land allocated by government without collection of land levy or recognized for land use rights by government in form of land allocation without collection of land levy (except for agricultural land of households and individuals), land leased by government for annual rent, land leased or recognized for land use rights by government in form of land allocation with land levy or land leased with lump-sum payment without completing financial obligations or making payment originating from state budget and gift of land use rights to wrong entities in rural areas shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if area of land of violation is less than 0.05 hectare;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.05 hectare to less than 0.1 hectare;
c) A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
d) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
dd) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land of violation is 01 hectare or more.
3. Contribution for captial, sale and gift in form of land use rights of land allocated by government without collection of land levy or recognized for land use rights by government in form of land allocation without collection of land levy (except for agricultural land of households and individuals), land leased by government for annual rent, land leased or recognized for land use rights by government in form of land allocation with land levy or land leased with lump-sum payment without completing financial obligations or making payment originating from state budget and gift of land use rights to wrong entities in rural areas shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 7,000,000 shall be imposed if area of land of violation is less than 0.05 hectare;
b) A fine ranging from VND 7,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.05 hectare to less than 0.1 hectare;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
dd) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if area of land of violation is 01 hectare or more.
4. Public service providers leased land by the government with lump-sum payment for the whole lease period and the payment does not originate from state budget trading in, subletting land, gifting, contributing as capital or mortgaging land use rights without written consensus of regulatory authorities in rural areas shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land of violation is less than 0.1 hectare;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if area of land of violation is 01 hectare or more.
5. Trade, gift, contribution as capital of land use rights, lease and sublet of land not specified as permissible for transfer, lease and sublet according to land laws in urban areas shall be met with twice the fine amount specified in Clauses 2, 3 and 4 of this Article respectively for each case.
6. Rectification measures:
a) Enforce parties receiving the transfer of land use rights or leasing land specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article to return land to land owners prior to the land transfer or lease. In case of trading or gifting land use rights, the government shall revoke the land as specified in Point d Clause 1 Article 64 of Land Law;
b) Enforce parties trading, contributing as capital or leasing land use rights to submit illegal revenues generated from handing over, leasing and subletting land use rights during violation period; the illegal revenue shall be determined according to Clause 3 and 4 Article 7 of this Decree;
c) Enforced return of money generated from the trading, leasing and subletting of land (in case of land lease for lump-sum payment during lease period) for remaining land use period according to civil laws;
d) Enforced termination of contracts for mortgage in form of land use rights with respect to cases specified in Clause 1 of this Article.
Article 20. Land users leased land by the government for annual land rents to invest in infrastructural construction of industrial park, industrial clusters, export-processing zones and to sublet the land already subletting the land in form of lump-sum land rent payment from effective date of Land Law 2013
1. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land of violation is less than 0.5 hectare.
2. A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land of violation from 0.5 hectare to less than 1 hectare.
3. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if area of land of violation from 1 hectare to less than 5 hectare.
4. A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if area of land of violation is 5 hectare or more.
5. Rectification measures:
a) Enforce individuals using land for infrastructural construction of industrial parks, industrial clusters or export-processing zones to sign other contracts for land lease with the government in form of land lease with lump-sum payment for the area of land of violation in remaining period; the land rents to be paid once shall comply with land laws;
b) Enforce individuals using land for infrastructural construction of industrial parks, industrial clusters or export-processing zones to submit illegal revenues generated by leasing land for lump-sum payment during violation period; the illegal revenues shall be determined according to Clause 4 Article 7 of this Decree.
Article 21. Trade of land use rights in forms of dividing into parcels and selling vacant land in investment projects for house construction
1. Trading of land use rights in form of dividing into parcels and selling vacant land in projects for construction investment of houses for sale or a combination of for sale and for rent without satisfying any of conditions specified in Clause 1 Article 41 of Decree No. 43/2014/ND-CP or satisfying all conditions specified in Clause 1 Article 41 of Decree No. 43/2014/ND-CP without permission of provincial People’s Committees as specified in Point a Clause 1 Article 194 of Land Law shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land traded is less than 0.5 hectare;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if area of land traded is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if area of land traded is from 01 hectare to less than 03 hectare;
d) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed if area of land traded is 03 hectare or more.
2. Trade of land use rights in form of dividing into parcels and selling vacant land in projects for construction investment of houses for sale or a combination of for sale and for rent without satisfying 2 or more conditions specified in Clause 1 Article 41 of Decree No. 43/2014/ND-CP shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if area of land traded is less than 0.5 hectare;
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if area of land traded is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
c) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed if area of land traded is from 01 hectare to less than 03 hectare;
d) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed if area of land traded is 03 hectare or more.
3. Trade of land use rights in form of dividing into parcels and selling vacant land without setting up projects for construction investment of houses for sale or a combination of for sale and for rent shall be sanctioned in accordance to Decree No. 139/2017/ND-CP dated November 27, 2017 of Gorvernment on administrative sanctions in investment and construction; extraction, processing and trading of minerals used in construction, production and trading of building materials; management of infrastructural constructions; real estate business, housing development, management and operation of apartment buildings and office buildings.
4. Rectification measures:
a) Enforced adoption of procedures to request provincial People’s Committees to permit division into parcels and sale of vacant land in case of no permission of provincial People’s Committees as specified in Clause 1 Article 194 of Land Law;
b) Enforce project developers to compete infrastructural constructions according to the approved 1/500 detailed planning map; satisfy financial obligations relating to land in case of unsatisfactory to conditions specified in Points b and c Clause 1 Article 41 of Decree No. 43/2014/ND-CP;
c) Enforce project developers to take responsibility in completing house construction in accordance with the approved design in case of unsatisfactory to conditions specified in Point d Clause 1 Article 41 of Decree No. 43/2014/ND-CP;
d) Enforced project developers to submit illegal revenues generated by committing the violations; the illegal revenues shall be determined according to Clause 5 Article 7 of this Decree.
Article 22. Trade of land use rights accompanied by trade of partial or total completed investment projects without satisfactory to conditions according to Article 42 and Article 42a of Decree No. 43/2014/ND-CP and amendments thereto under Clause 26 Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP
1. Trading of land use rights accompanied by trading of partial or total completed investment projects without the Certificate, on land with conflict, land that is being distrained to ensure judgment enforcement, land that is expired without being extended by regulatory authorities or failure to complete financial obligations relating to land with respect to the area of traded land shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if area of land traded is less than 01 hectare;
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if area of land traded is from 01 hectare to less than 03 hectare;
c) A fine ranging from VND 200,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed if area of land traded is from 03 hectare to less than 05 hectare;
d) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed if area of land traded is 05 hectare or more.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed on persons receiving the trade of land use rights accompanied by partial or total trade of completed investment projects if they do not operate within the business lines appropriate to intended use of the land or aim of the investment projects, make deposit margin according to investment laws, have financial capacity as specified in Clause 2 Article 14 of Decree No. 43/2014/ND-CP, nor violate any regulations and law on land in case of using land and land tax allocated by the government for implementation of other investment projects.
3. Trade of land use rights accompanied by trade of partial or total investment projects whose technical infrastructural constructions have not been completed according to progress specified in the approved projects (with respect to investment projects for housing and investment projects to construct infrasctructural structures for trade or rent) shall be sanctioned according to Decree No. 139/2017/ND-CP.
4. Rectification measures:
a) Enforced submision of illegal revenues generated by committing the violations specified in Clause 1 of this Article during the violation period; the illegal revenues shall be determined according to Clause 3 Article 7 of this Decree;
b) Enforce parties receiving the trade to return the area of land they have received due to the violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article, except for cases in Point c of this Clause. The refund of trade payments between parties shall comply with civil regulations and law.
c) Revoke land according to Point d Clause 1 Article 65 of Land Law if the land subject to the transfer specified in Clause 1 of this Article is expired without being extended prior to being received.
Article 23. Sale and purchase of assets attached to land leased by government for annual rent without satisfying conditions specified in Article 189 of Land Law
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on persons buying assets attached to land leased by the government for annual rent payment who do not operate in business lines appropriate to investment projects, do not have financial capacity to implement investment project or violate regulations and law on land in case of allocated or leased the land by the government for implementation of previous project.
2. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if assets attached to land leased by the government for annual rent are sold when such assets are illegally established or incomplete in terms of construction according to approved and accepted detailed construction planning and investment projects.
3. Rectification measures:
a) Enforced completion of construction in case constructions are traded without being completed according to approved and accepted detailed construction planning and investment projects as specified in Clause 2 of this Article;
b) Forced termination of sale contracts for assets attached to land with respect to cases specified in Clause 1 of this Article and cases in which sold or purchased assets are illegally established as specified in Clause 2 of this Article; settlement of rights of parties relating to the termination of sale contracts for assets shall comply with civil regulations and law;
c) Enforced parties selling the assets to submit illegal revenues generated by committing the violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article; the illegal revenues shall be determined according to Clause 6 Article 7 of this Decree;
d) Displose assets illegally established attached to leased land with respect to cases specified in Clause 2 of this Article according to regulations and law on constructions.
Article 24. Lease of assets attached to land leased by government for annnual rent without satisfying conditions specified in Article 38a of Decree No. 43/2014/ND-CP and amendments thereto in Clause 24 Article 2 of Decree No. 01/2017/ND-CP
1. A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed in case of failure to satisfy one of the conditions according to regulations and law on real estate trading.
2. A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed in case of failure to satisfy 2 or more conditions according to regulations and law on real estate trading.
3. Rectification measures:
a) Enforced complete satisfaction of conditions according to regulations and law on real estate trading;
b) Enforced termination of contract for lease of assets attached to land in case of failure to fully satisfy the condition according to regulations and law on real estate trading;
c) Enforced submission of illegal revenues generated by committing the violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article; the illegal revenues shall be determined according to Clause 7 Article 7 of this Decree.
Article 25. Trade and gift of land use rights under certain conditions of households and individuals without satisfying conditions specified in Article 192 of Land Law
1. Warnings or a fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on:
a) Households and individuals who live in the strictly protected zones or ecological rehabilitation zones in special-use forests and cannot move out of these areas trading or gifting land use rights of residential land or forest land in combination with agricultural, forestry and aquaculture production purposes to households and individuals living outside of these areas;
b) Households and individuals that are allocated residential land or agricultural land in protection forests by the State trading or gifting land use rights of residential or agricultural land to households and individuals not living in these areas;
c) Households and individuals of ethnic minorities using allocated land under the support policies of the State trading or gifting land use rights 10 years earlier from the date of issuance of the decisions on land allocation or after 10 years from the date of issuance of the decisions on land allocation without confirmation of Commune-level People’s Committees in terms of no longer having the need to use due to relocation out of communes to live other places, shift in professions or inability to work.
2. Rectification measures:
Enforced submision of illegal revenues generated by committing the violations specified in Clause 1 of this Article; the illegal revenues shall be determined according to Clause 3 Article 7 of this Decree;
Article 26. Receipt of trade and gift of land use rights under certain conditions of households and individuals without satisfying conditions specified in Articles 191 and 192 of Land Law
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on households and individuals receiving trade or gifts in form of land use rights of residential or agricultural land in protection forests, strictly protected zones or ecological rehabilitation zones in reserve forests without living in the protection forests or reserve forests.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on households and individuals receiving trade or gifts in form of land use rights of paddy land without directly participate in agricultural activities.
3. A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 6,000,000 shall be imposed on households and individuals receiving trade or gifts in form of land use rights of land allocated by the government to households and individuals of ethnic minorities under support policies within 10 years from the date of issue of decision on land allocation.
4. A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be impsoed on organizations receiving trade in form of land use rights of paddy lands, land for protection forests or land for reserve forests of households and individuals; except cases of repurposing land according to planning or land use schemes approved by regulatory authorities.
5. Rectification measures:
a) Enforce return of the area of land subject to the trade caused by the violations specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article; except for cases in Point b of this Clause;
b) In case parties transferring land use rights in cases specified in Clause 1 of this Article no longer live in the protection forests or reserve forests, the government shall revoke the land as per the law.
Article 27. Trade and trade receipt with respect to religious establishments against regulations of Land Law
1. Transfer and mortgage in form of land use rights shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land of violation is less than 0.1 hectare;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
c) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
d) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if area of land of violation is 01 hectare or more.
2. Lease of land use rights shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if area of land of violation is less than 0.1 hectare;
b) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
d) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 120,000,000 shall be imposed if area of land of violation is 01 hectare or more.
3. Trading, gifting, leasing, contributing as capital or subletting land use rights shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 25,000,000 shall be imposed if area of land of violation is less than 0.1 hectare;
b) A fine ranging from VND 25,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 80,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
d) A fine ranging from VND 80,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if area of land of violation is 01 hectare or more.
4. Renting of land shall be met with 70% of the fine amounts specified in Clause 2 of this Article. Receiving the trade or gift in form of land use rights shall be met with 70% of the fine amounts specified in Clause 3 of this Article.
5. Rectification measures:
a) Enforce parties receiving transfer of land use rights or renting land specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article to return land to transferring parties or leasing parties;
b) Enforce parties making the trade, parties leasing the land to submit the illegal revenues generated by transferring land use rights or leasing the land as specified in Clauses 2 and 3 of this Article; the illegal revenues shall be determined according to Clauses 3 and 4 Article 7 of this Decree;
c) Enforced return of collected money generated from the trade or lease (in case of single collection for the whole lease period) for remaining land use period according to civil laws;
d) Enforced termination of contracts for mortgage in form of land use rights with respect to cases specified in Clause 1 of this Article.
Article 28. Receipt of trade, capital contribution and lease of land use rights of agricultural land for implementation of investment projects for non-agricultural business operation without satifying conditions specified in Article 193 of Land Law
1. Receiving trade, capital contribution or lease of land use rights of agricultural land for implementation of investment projects for non-agricultural business operation without written agreement of regulatory authorities or when use purpose of area of land to be transferred, contributed as capital or rented for land use rights according to the projects is not suitable with planning and land use schemes approved by regulatory authorities shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 15,000,000 shall be imposed if area of land of violation is less than 0.1 hectare;
b) A fine ranging from VND 15,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
c) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
d) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 01 hectare to less than 03 hectare;
dd) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if area of land of violation is 03 hectare or more.
2. Receiving of trade, capital contribution or lease of land use rights of agricultural land for implementation of investment projects for non-agricultural business operation without fully completing 2 conditions specified in Clause 1 of this Article shall be met with the fine amounts specified in Clause 1 of this Article multiplied by 1.5.
3. Receiving of trade, capital contribution or lease of land use rights of paddy land for implementation of investment projects for non-agricultural business operation without submitting a payment as specified in Clause 3 Article 134 of Land Law shall be sanctioned according to Article 106 of Law on Tax Administration and Decree No. 129/2013/ND-CP dated October 16, 2013 of the Government on administrative sanctions regarding taxation and enforce implementation of administrative decision on taxation.
4. Rectification measures:
a) Enforced adoption of procedures to be issued with written agreement of regulatory authorities in case of receiving the trade, capital contribution or lease of agricultural land for project implementation;
b) Enforced return of the land in case of already received the trade, capital contribution or lease of land use rights against the approved land use schemes.
Article 29. Receipt of transfer of land use rights of agricultural land exceeding quotas set forth under Article 130 of Land Law and Article 44 of Decree No. 43/2014/ND-CP
1. Receiving transfer of land use rights of agricultural land exceeding the quotas according to regulations and law on land shall be sanctioned as follows:
a) Warnings or a fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if transferred area of land received exceeding the quotas is less than 1 hectare;
b) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if transferred area of land received exceeding the quotas is from 1 hectare to 3 hectare;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if transferred area of land received exceeding the quotas is from 3 hectare to 5 hectare;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if transferred area of land received exceeding the quotas is 5 hectare or more;
2. Rectification measures:
Enforced return of transferred area land received exeeding the quotas due to committing violations specified in Clause 1 of this Article. In case of failure to return the received land, the government shall revoke the land as specified in Point d Clause 1 Article 64 of Land Law.
Article 30. Receipt of transfer or lease of land use rights against regulations under Articles 153 and 169 of Land Law and Article 39 of Decree No. 43/2014/ND-CP
1. Overseas Vietnamese permitted to own houses in Vietnam receiving trade of land use rights of land which no houses have been built on and does not belong to residential development projects or receiving trade of land use rights of land that is not situated outside of industrial parks, industrial clusters, export-processing zones, hi-tech zones or economic zones shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land of violation is less than 0.1 hectare;
b) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 40,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
c) A fine ranging from VND 40,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
d) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 01 hectare to less than 03 hectare;
dd) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 200,000,000 shall be imposed if area of land of violation is 03 hectare or more.
2. Foreign invested enterprises receiving trade of capital in form of land use rights of agricultural land, forest lands or foreign invested enterprises renting land for non-agricultural business operation of households and individuals outside of industrial parks, industrial clusters, export-processing zones, hi-tech zones or economic zones shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if area of land of violation is less than 0.1 hectare;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 60,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
c) A fine ranging from VND 60,000,000 to VND 90,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
d) A fine ranging from VND 90,000,000 to VND 150,000,000 shall be imposed if area of land of violation is from 01 hectare to less than 03 hectare;
dd) A fine ranging from VND 150,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if area of land of violation is 03 hectare or more.
3. Rectification measures:
Enforced return of transferred or leased land area received in cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article. In case of failure to return the received land, the government shall revoke the land as specified in Point d Clause 1 Article 64 of Land Law.
Article 31. Failure to submit application, failure to provide or fully provide documents for adoption of procedures to issue the Certificate to persons purchasing, leasing for purchasing of houses and constructions or receiving transfer of land use rights under real estate trading projects
Organizations executing real estate projects failing to submit applications to adopt procedures for issuance of certificates for house and construction buyers or lease purchasers, persons receiving the transfer of land use rights or failing to provide or fully provide paper and documents for house or construction buyers or lease purchasers, persons receiving the transfer of land use rights submitting application for issuance of the cetificates by themselves as specified in Clause 7 Article 26 of Law on Housing and Clause 4 Article 13 of Law on Real Estate Trading shall be sanctioned as follows:
1. From 50 days exclusively to 6 months:
a) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed if less than 30 buildings, constructions and land plots are involved in the violation;
b) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if from 30 to less than 100 buildings, constructions and land plots are involved in the violation;
c) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if 100 or more buildings, constructions and land plots are involved in the violation.
2. From exceeding 6 months to 9 months:
a) A fine ranging from VND 30,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if less than 30 buildings, constructions and land plots are involved in the violation;
b) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if from 30 to less than 100 buildings, constructions and land plots are involved in the violation;
c) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if 100 or more buildings, constructions and land plots are involved in the violation.
3. From exceeding 9 months to 12 months:
a) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if less than 30 buildings, constructions and land plots are involved in the violation;
b) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if from 30 to less than 100 buildings, constructions and land plots are involved in the violation;
c) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed if 100 or more buildings, constructions and land plots are involved in the violation.
4. From exceeding 12 months:
a) A fine ranging from VND 100,000,000 to VND 300,000,000 shall be imposed if less than 30 buildings, constructions and land plots are involved in the violation;
b) A fine ranging from VND 300,000,000 to VND 500,000,000 shall be imposed if from 30 to less than 100 buildings, constructions and land plots are involved in the violation;
c) A fine ranging from VND 500,000,000 to VND 1,000,000,000 shall be imposed if 100 or more buildings, constructions and land plots are involved in the violation.
5. Period of the violations specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article shall begin from the date on which project developers hand over buidlings, constructions or land plots to buyers or from the date on which buyer has finished payment according to agreements to the date on which records of administrative sanctions are made; in case the project developers have rectified the violations after the period specified in Clause 7 Article 26 of Law on Housing and Clause 4 Article 13 of Law on Real Estate Trading, the violation period shall conclude on the date on which the project developers rectify the violations.
6. In case a project developer violates at many different points in time within the same project with respect to buildings, constructions and land plots as specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, calculate fine amount according to each violation specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article but total fine amount must not exceed VND 1,000,000,000.
7. Rectification measures:
Enforced application submission or fully provision of documents for the house or construction buyers or lease purchasers, persons receiving the transfer of land use rights to enable them to submit applications for the Certificates by themselves as per the law.
Article 32. Failure to use land for annual crop in 12 consecutive months, land for perennial plants in 18 consecutive months, land for afforestation in 24 consecutive months
1. Failure to use land for annual crop in 12 consecutive months, land for perennial plants in 18 consecutive months, land for afforestation in 24 consecutive months for reasons other than force majeure events specified in Article 15 of Decree No. 43/2014/ND-CP shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed if unused area of land is less than 0.5 hectare;
b) A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed if unused area of land is from 0.5 hectare to less than 03 hectare;
c) A fine ranging from VND 3,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if unused area of land is from 03 hectare to less than 10 hectare;
d) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if unused area of land is 10 hectare or more.
2. Rectification measures:
Enforced use of land according to its purposes when allocated, leased and recognized for land use rights by the government; failure to bring the land into use after being sanctioned shall result in land revocation by the government as specified in Point h Clause 1 Article 64 of Land Law.
Article 33. Failure to adopt procedures to shift to land lease with respect to cases specified in Clause 2 Article 60 of Land Law
1. Persons using land allocated by the government without land levy before July 01, 2014 that are now required to rent the land according to Land Law failing to submit applications to shift to land lease shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed if area of land requiring a shift to lease is less than 0.1 hectare;
b) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed if area of land requiring a shift to lease is from 0.1 hectare to less than 0.5 hectare;
c) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed if area of land requiring a shift to lease is from 0.5 hectare to less than 01 hectare;
d) A fine ranging from VND 20,000,000 to VND 50,000,000 shall be imposed if area of land requiring a shift to lease is from 01 hectare to less than 05 hectare;
dd) A fine ranging from VND 50,000,000 to VND 100,000,000 shall be imposed if area of land requiring shift to lease is 05 hectare or more.
2. Rectification measures:
Enforced adoption of procedures to shift to land lease according to regulations and law regarding land.
Article 34. Violations regarding management of land use markers, administrative division markers
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 5,000,000 shall be imposed on displacement or dislocation of administrative division markers or land use markers that is not considered as land invasion for use specified in Clause 1 Article 3 of this Decree.
2. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on damaging administrative division markers or land use markers.
3. Rectification measures:
Enforced restoration of land use markers or administrative division markers to their original conditions with respect to violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 35. Violations regarding documents and certificates relating land use
1. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on erasing, changing or falsifying documents or certificates in land use other than cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
2. A fine ranging from VND 4,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on falsely declaring land use or erasing, changing of falsifying contents of documents or certificates in land use resulting in discrepancies in issuance of the Certificate and transfer, trade, lease, inherit, gift, mortgage and contribute to capital in form of land use rights but not liable to criminal prosecutions.
3. A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 30,000,000 shall be imposed on using fabricated or falsified documents while following administratives procedures and other affairs relating to land but not liable to criminal prosecutions.
4. Additional forms of sanctions:
Confiscation of erased, changed or falsified documents; fabricated or falsified documents specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
5. Rectification measures:
a) Enforced submission of granted Certificate and adoption of administratives procedures relating land as per the law with respect to cases specified in Clause 2 of this Article;
b) Cancellation of results of administratives procedures relating land that have been adopted as per the law with respect to cases specified in Clause 3 of this Article.
Article 36. Violations regarding provision of land information relating to inspection and evidence collection for settlement of land disputes
1. Warnings or a fine ranging from VND 500,000 to VND 1,000,000 shall be imposed on delayed provision of information, documents and papers relating to land inspection after 7 days from the date on which inspection decision is issed or at written request of competent agencies, individuals inspecting and collecting evidence to settle land disputes of People’s Courts and administrative agencies at all levels.
2. A fine ranging from VND 1,000,000 to VND 2,000,000 shall be imposed on inaccurate or partial provision of information at (written) request of persons assuming responsibilities related to the inspection and collection of evidence to settle land disputes of People’s Courts and administrative agencies at all levels.
3. A fine ranging from VND 2,000,000 to VND 3,000,000 shall be imposed on failure to provide information, documents and paper related to the inspection and collection of evidence to settle land disputes of People’s Courts and administrative agencies at all levels before the deadline.
4. Rectification measures:
Enforced provision of information, documents and paper with respect to cases specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
Article 37. Violations regarding conditions for service provisions relating land
1. Organizations violating conditions for land price determination consulting services shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on consulting and determining land price without being certified for consulting and determining land price, appraising price, consulting and determining real estate price or not having 3 personnels eligible for operation in consulting and determining land price specified in Clause 2 Article 20 of Decree No. 44/2014/ND-CP dated May 15, 2014 of Government on land price (hereinafter referred to as “Decree No. 44/2014/ND-CP”) and amendments thereto in Clause 1 Article 2 of Decree No. 136/2018/ND-CP dated October 05, 2018 of Government on amendments to a number of Articles of Decres relating to conditions for investment and operation in natural resources and environmental sector (hereinafter referred to as “Decree No. 136/2018/ND-CP”);
b) A fine ranging from 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on consulting and determining land price without being certified for consulting and determining land price, appraising price, consulting and determining real estate price and not having 3 personnels eligible for operation in consulting and determining land price specified in Clause 2 Article 20 of Decree No. 44/2014/ND-CP and amendments thereto in Clause 1 Article 2 of Decree No. 136/2018/ND-CP.
2. Organizations violating conditions for consulting services for planning and land use schemes production shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed on consulting for production of planning and land use schemes without being certified for consulting services for production of planning and land use schemes or not having 2 personnels operating in consulting services for production of planning and land use schemes specified in Clause 2 Article 10 of Decree No. 43/2014/ND-CP and amendments thereto in Clause 3 Article 1 of Decree No. 136/2018/ND-CP;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed on consulting for production of planning and land use schemes without being certified for consulting services for production of planning and land use schemes and not having 2 personnels operating in consulting services for production of planning and land use schemes specified in Clause 2 Article 10 of Decree No. 43/2014/ND-CP and amendments thereto in Clause 3 Article 1 of Decree No. 136/2018/ND-CP.
3. Organizations providing other sevices relating land such as land investigation and assessment; land development, surveying and making cadastral map, cadastral profile, construction of land database, preparation of application for the Certificate; bidding on land use rights; compensation, assistance and relocation that violate conditions for provision of consulting services relating land specified in Clause 3 Article 25 of Law on Asset Bidding; Articles 5a and 5b of Decree 43/2014/ND-CP and amendments thereto in Clauses 1 and 2 Article 1 of Decree No. 136/2018/ND-CP and Clause 1 Article 9 of Decree No. 45/2015/ND-CP dated May 06, 2015 of Government on surveying and mapping shall be sanctioned as follows:
a) A fine ranging from VND 5,000,000 to VND 10,000,000 shall be imposed in case of lack of 1 operation condition as per the law;
b) A fine ranging from VND 10,000,000 to VND 20,000,000 shall be imposed in case of lack of 2 or more operation conditions as per the law.
4. Additional forms of sanctions:
a) Revocation of operation license from 6 to 9 months for organizations issued with operation license from the date on which decision on administrative sanctions enters into force as specified in Clause 3 Article 25 of Law on Administrative Sanctions;
b) Suspension of operation from 9 to 12 months for organizations that are not issued with operation license from the date on which decision on administrative sanctions enters into force as specified in Clause 3 Article 25 of Law on Administrative Sanctions.
AUTHORIZATION FOR ADMINISTRATIVE SANCTION
Article 38. Adoption of administrative sanctions by Chairpersons of People’s Committees of all levels
1. Chairpersons of People’s Committees of communes hold rights to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 5,000,000;
c) Confiscate erased, changed or falsified documents; fabricated documents used regarding land use;
d) Adopt rectification measures:
Enforced restoration of land to its original conditions before the violations.
2. Chairpersons of People’s Committees of districts hold rights to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000;
c) Confiscate erased, changed or falsified documents; fabricated documents used regarding land use;
d) Revoke license for operation in consulting services regarding land in definite period or suspend operation of consulting services regarding land in definite period;
dd) Adopt rectification measures specified in Clause 3 Article 5 of this Decree.
3. Chairpersons of People’s Committees of provinces hold rights to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000,000;
c) Confiscate erased, changed or falsified documents; fabricated documents used regarding land use;
d) Revoke license for operation in consulting services regarding land in definite period or suspend operation of consulting services regarding land in definite period;
dd) Adopt rectification measures specified in Clause 3 Article 5 of this Decree.
4. In case persons of authorities specified in Clauses 1 and 2 of this Article discover violations that are not within or beyond their authorization for sanctions or adoption of rectification measures, comply with Clause 3 Article 58 of Law on Administrative Sanctions and Clause 2 Article 6 of Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013 of Government on elaborating to number of articles and guidelines for implementation of Law of Administrative Sanctions and amendments thereto in Clause 7 Article 1 of Decree No. 97/2017/ND-CP dated August 18, 2017 of Government.
Article 39. Adoption of administrative sanctions of specialized inspectors
1. Inspectors, persons assigned to perform specialized inspection regarding land while on a mission hold rights to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000;
c) Confiscate erased, changed or falsified documents; fabricated documents used regarding land use;
d) Adopt rectification measures:
Enforced restoration of land to its original conditions before the violations.
2. Chief inspectors of departments, Chief inspectors of inspectorates specialized in land established by and operating at request of Director General of Land Administration, Directors and Chief Inspectors of Department of Natural Resources and Environment hold rights to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 50,000,000;
c) Confiscate erased, changed or falsified documents; fabricated documents used regarding land use;
d) Revoke license for operation in consulting services regarding land in definite period or suspend operation of consulting services regarding land in definite period;
dd) Adopt rectification measures specified in Clause 3 Article 5 of this Decree.
3. Chief Inspector of inspectorate of Ministry of Natural Resources and Environment holds rights to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 250,000,000;
c) Confiscate erased, changed or falsified documents; fabricated documents used regarding land use;
d) Revoke license for operation in consulting services regarding land in definite period or suspend operation of consulting services regarding land in definite period;
dd) Adopt rectification measures specified in Clause 3 Article 5 of this Decree.
4. Chief Inspectors of Ministry of Natural Resources and Environment and Director General of Land Administration hold rights to:
a) Impose warnings;
b) Impose a fine up to VND 500,000,000;
c) Confiscate erased, changed or falsified documents; fabricated documents used regarding land use;
d) Revoke license for operation in consulting services regarding land in definite period or suspend operation of consulting services regarding land in definite period;
dd) Adopt rectification measures specified in Clause 3 Article 5 of this Decree.
5. Inspectors specialized in construction sector are capable of imposing administrative sanctions on violations specified in Article 31 of this Decree.
Inspectors of Ministry of National Defense are capable of imposing sanctions on administrative violations regarding use of land for national defense, inspectors of Ministry of Public Security are capable of imposing sanctions on administrative violations regarding use of land for security purposes as specified in this Decree.
6. In case persons of authorities specified in Clauses 1, 2, 3 and 5 of this Article discover violations that are not within or beyond their authorization for sanctions or adoption of rectification measures, comply with Clause 3 Article 58 of Law on Administrative Sanctions and Clause 2 Article 6 of Decree No. 81/2013/ND-CP and amendments thereto in Clause 7 Article 1 of Decree No. 97/2017/ND-CP.
Article 40. Record and authorization for making records of administrative violations
1. Records of administrative violations regarding land administration shall be produced as specified in Article 58 of Law on Administrative Sanctions and Decree No. 81/2013/ND-CP and amendmens thereto in Decree No. 97/2017/ND-CP.
2. Competent persons capable of making records include:
a) Persons with authorities to impose administrative sanctions regarding land specified in Articles 38 and 39 of this Decree;
b) Officials assigned to conduct inspection on management and use of land, and provision of services related to land.
Forest rangers assigned to conduct inspection on management and use of forest shall make records of administrative violations with respect to invasion, appropriation and use of land for reserve forests, protection forests or production forests for other purposes. Officials of Airport Authorities shall be assigned to inspect use of land for airports and civil airports.
Article 41. Responsibility of persons with authorities in imposing administrative sanctions in case of suspension or revocation of provision of services regarding land
If an administrative violation is specified in Article 37 of this Decree, persons with authorities imposing sanctions on that administrative violation shall inform in written form to agency issuing license or agency for registering profession operation for joint solution as per the law.
Article 42. Transition clauses
1. With respect to administrative violations regarding land taking place before the effective date hereof, adopt regulations and law on administrative sanctions as follows:
a) In case a violation is made records of but prescriptive date thereof expires without any decision on sanctioning thereof before the effective date hereof or that violation does not fall into cases to be sanctioned according to this Decree, no sanctions shall be imposed on the violation;
b) In case a violation is made records of and prescriptive date thereof is still valid according to this Decree without any decision on sanctioning thereof before the effective date, sanctions shall be imposed on the violation.
Administrative sanctions in this case shall comply with regulations and law on administrative sanctions against violations regarding land applicable at the time of making records of that administrative violation; in case adoption of this Decree will benefit persons committing the violation in terms of sanctions, impose sanctions according to this Decree;
c) In case a decision on imposing administrative sanctions has been made but not yet implemented or fully implemented, continue to implement in accordance with the decision on sanctions;
d) In case of repetitive violations after being sanctioned for administrative violations and cases other than those specified in Points a, b and c of this Clause, adopt this Decree to impose the sanctions.
2. In case a decision on imposing administrative sanctions regarding land has been made but not yet implemented or implemented before the effective date hereof and sanctioned organizations or individuals file complaints, comply with regulations and law on administrative sanctions applicable at the time on which the decision on imposing sanctions is made.
1. This Decree comes into force from January 5, 2020.
2. This Decree supersedes Decree No. 102/2014/ND-CP dated November 10, 2014 of Government on administrative sanctions regarding land.
3. Annuls Point dd Clause 3 and Point I Clause 6 Article 57 of Decree No. 139/2017/ND-CP dated November 27, 2017 of Government.
Article 44. Implementation and responsibility for implementation
1. Minister of Natural Resources and Environment are responsible for implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, and relevant organizations and individuals are responsible for implementation of this Decree./.
|
PP. GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 8. Xác định diện tích đất vi phạm và mức phạt hành vi vi phạm hành chính
Điều 37. Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính
Điều 39. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành
Điều 40. Biên bản và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Điều 37. Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính
Điều 39. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành
Điều 40. Biên bản và thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính