![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương I Nghị định 91/2019/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 91/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 19/11/2019 | Ngày hiệu lực: | 05/01/2020 |
Ngày công báo: | 03/12/2019 | Số công báo: | Từ số 923 đến số 924 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phạt CĐT đến 01 tỷ nếu chậm nộp hồ sơ làm sổ cho người mua nhà
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, theo đó:
Pháp luật quy định, trong thời hạn 50 ngày kể từ thời điểm bàn giao căn hộ cho người mua thì chủ đầu tư phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho người mua trừ trường hợp người mua đề nghị tự làm thủ tục.
Trong trường hợp chủ đầu tư không nộp hồ sơ hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ để người mua tự làm thủ tục theo quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền và yêu cầu khắc phụ hậu quả tùy theo thời gian và mức độ vi phạm.
Mức phạt cao nhất áp dụng đối với thời gian từ 12 tháng trở lên:
- Phạt từ 100.000.000 đến 300.000.000 đồng nếu vi phạm dưới 30 căn hộ;
- Từ 300.000.000 đến 500.000.000 đồng nếu vi phạm từ 30 đến dưới 100 căn hộ;
- Từ 500.000.000 đến 01 tỷ đồng nếu vi phạm từ 100 căn hộ trở lên.
Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 05/01/2020 và thay thế Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này gồm các đối tượng dưới đây có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác:
a) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân);
b) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo (sau đây gọi chung là tổ chức).
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
c) Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
3. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:
a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;
b) Làm suy giảm chất lượng đất trong các trường hợp: làm mất hoặc giảm độ dầy tầng đất đang canh tác; làm thay đổi lớp mặt của đất sản xuất nông nghiệp bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất đang sử dụng; gây xói mòn, rửa trôi đất nông nghiệp;
c) Gây ô nhiễm đất là trường hợp đưa vào trong đất các chất độc hại hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;
d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất;
đ) Làm giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà phải đầu tư cải tạo đất mới có thể sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
4. Giao dịch về quyền sử dụng đất là trường hợp các bên liên quan thực hiện việc chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc tặng cho hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc thừa kế hoặc thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và điểm a, b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
a) Hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không được giao dịch hoặc không đủ điều kiện giao dịch về quyền sử dụng đất theo quy định mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký; thời điểm kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
b) Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển nhượng đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
c) Hành vi người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhận chuyển quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc dự án phát triển nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất ở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển quyền đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
d) Hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư đã được thực hiện nhưng quyền sử dụng đất không được chuyển nhượng hoặc không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
đ) Hành vi bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm không đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật đất đai nhưng các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản bán, mua tài sản đã ký; thời điểm kết thúc hành vi bán, mua tài sản là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
e) Các hành vi hủy hoại đất; di chuyển, làm sai lệch hoặc hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính; tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất đã kết thúc trước thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Thời điểm kết thúc của các hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
g) Hành vi vi phạm điều kiện hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai mà hoạt động dịch vụ đã thực hiện xong và các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm ký văn bản thanh lý hợp đồng hoặc văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết;
h) Hành vi cung cấp thông tin không chính xác phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin không chính xác cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật;
i) Hành vi của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản; nhưng sau thời hạn quy định chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm. Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã nộp hồ sơ hoặc đã cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất để tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
k) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản này mà người có hành vi vi phạm không chứng minh được thời điểm kết thúc hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
4. Các hành vi vi phạm hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện.
5. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan, người có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Điều 5. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả1. Các hình thức xử phạt chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương để quy định mức độ khôi phục đối với từng loại vi phạm quy định tại Nghị định này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định này;
c) Buộc thực hiện thủ tục hành chính về đất đai;
d) Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định;
đ) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
e) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, tiền cho thuê lại đất không đúng quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất còn lại;
g) Buộc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai;
h) Buộc hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo đúng quy định;
i) Buộc chấm dứt hợp đồng mua, bán, cho thuê tài sản gắn liền với đất không đủ điều kiện quy định;
k) Buộc sử dụng đất đúng theo mục đích được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
l) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính như trước khi vi phạm;
m) Buộc cung cấp hoặc cung cấp lại thông tin, giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai;
n) Buộc thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
o) Buộc nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại Điều 35 của Nghị định này;
p) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả để thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
q) Xử lý tài sản tạo lập không hợp pháp quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;
r) Thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với các trường hợp phải thu hồi đất quy định tại các Điều 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 và 32 của Nghị định này.
4. Việc áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về quyền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm hành chính và phải thực hiện biện pháp buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (nếu khi xử phạt hành vi chuyển quyền buộc bên nhận chuyển quyền phải trả lại đất cho bên chuyển quyền) theo quy định. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả còn lại đối với từng trường hợp vi phạm theo quy định;
b) Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên chuyển đổi quyền sử dụng đất. Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng đất đã cho thuê, đã thế chấp.
Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm này, bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Nghị định này.
Điều 6. Áp dụng mức phạt tiền1. Đối tượng áp dụng mức phạt tiền thực hiện như sau:
a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;
b) Mức phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, khoản 4 Điều 26, Điều 27, Điều 28, khoản 2 Điều 30, Điều 31 và Điều 37 của Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại các Điều 38 và 39 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân. Thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân đối với chức danh đó.
Điều 7. Việc xác định số lợi bất hợp pháp Việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hànhViệc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp sử dụng đất sang mục đích khác mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép quy định tại các Điều 9, 10, 11, 12 và 13 của Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị chênh lệch của loại đất trước và sau khi vi phạm tính trên diện tích đất đã chuyển mục đích sử dụng đất trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu chuyển mục đích sử dụng đất đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính). Giá đất của loại đất trước và sau khi vi phạm được xác định bằng giá đất của bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhân (x) hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm chuyển mục đích (đối với giá của loại đất trước khi vi phạm) và tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính (đối với giá của loại đất sau khi chuyển mục đích). Số lợi có được do chuyển mục đích sử dụng đất được tính bằng công thức sau:
Số lợi có được do vi phạm |
= |
Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất (G2) |
- |
Giá trị của diện tích đất vi phạm theo loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (G1) |
x |
Số năm vi phạm |
|
||
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thuộc chế độ sử dụng có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm |
|
|
|
||||||
G (1,2) |
= |
Diện tích đất vi phạm |
x |
Giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất |
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại đất trước khi vi phạm được xác định theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; loại đất sau khi vi phạm được xác định theo hiện trạng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm quy định tại Điều 14 của Nghị định này thì số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng giá trị của phần diện tích đất lấn, chiếm trong thời gian vi phạm (kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất lấn, chiếm đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính), tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất đối với loại đất đang sử dụng sau khi lấn, chiếm tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, được tính bằng công thức sau:
Số lợi có được do vi phạm |
= |
Diện tích đất vi phạm |
x |
Giá đất cụ thể xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất |
x |
Số năm vi phạm |
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất đang sử dụng thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm |
|
|
3. Trường hợp chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 22, Điều 25, khoản 3 Điều 27 của Nghị định này được xác định bằng giá trị chuyển quyền sử dụng đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã chuyển quyền, nhưng không thấp hơn giá trị tính theo giá đất cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và được tính bằng công thức sau:
Số lợi có được do vi phạm |
= |
Diện tích đất vi phạm |
x |
Giá đất |
x |
Số năm vi phạm |
Tổng thời gian sử dụng đất theo quy định của bảng giá đất đối với loại đất chuyển quyền thuộc chế độ sử dụng đất có thời hạn; trường hợp thời hạn sử dụng đất lâu dài thì thời gian được tính là 70 năm |
|
|
4. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất không đủ điều kiện trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18, khoản 2 và 4 Điều 19, Điều 20, khoản 2 Điều 27 của Nghị định này được xác định bằng giá trị cho thuê, cho thuê lại đất thực tế theo hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê, cho thuê lại đất, nhưng không thấp hơn giá trị tiền thuê đất tính theo đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhân (x) với diện tích đất cho thuê, cho thuê lại (x) với số năm đã cho thuê, cho thuê lại (trong đó giá đất xác định cụ thể bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất).
5. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở quy định tại Điều 21 của Nghị định này được tính bằng giá trị chênh lệch giữa tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp cho Nhà nước khi được giao đất (đối với diện tích đã phân lô, bán nền) và giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế của chủ đầu tư theo các hợp đồng đã ký sau khi đã trừ chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng (nếu có).
6. Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này được xác định bằng giá trị khấu hao tài sản trong thời gian đã mua bán (tính theo giá trị của tài sản ghi trong hợp đồng mua bán đã ký). Thời hạn sử dụng của tài sản để tính khấu hao được xác định theo quy định của pháp luật đối với loại tài sản đã mua bán.
7. Trường hợp cho thuê tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này thì được xác định bằng giá trị cho thuê tài sản thực tế theo Hợp đồng đã ký, tính trong thời gian đã cho thuê (kể từ ngày cho thuê đến thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính).
8. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại đất, bán hoặc cho thuê tài sản gắn liền với đất quy định tại Nghị định này mà đã nộp thuế thu nhập từ việc giao dịch đó thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số lợi tính theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này trừ (-) đi số tiền thuế thu nhập đã nộp.
9. Số năm vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đối với trường hợp có lẻ ngày, tháng thì số ngày, tháng lẻ đó được quy đổi một ngày bằng 0,0028 năm.
Điều 8. Xác định diện tích đất vi phạm và mức phạt hành vi vi phạm hành chính1. Diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định này được xác định như sau:
a) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai;
b) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đã có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ địa chính để xác định; trường hợp không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định;
c) Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà không có giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới đất vi phạm; xác định diện tích đất vi phạm hoặc trưng cầu đơn vị có chức năng đo đạc (trong trường hợp diện tích đất vi phạm lớn, hình thể thửa đất phức tạp không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công) để xác định diện tích đất vi phạm ghi vào biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do cơ quan thanh tra, kiểm tra xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích đất vi phạm. Chi phí trưng cầu đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm do người vi phạm chi trả.
2. Việc xác định mức phạt cụ thể đối với từng trường hợp căn cứ vào khung xử phạt quy định tại Nghị định này và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
This Decree prescribes administrative violations, forms of sanctions, amount of sanctions, rectifying measures, authority to make records of the violations and authority to impose administrative sanctions on violations related to land including land use violations and violations in operation of land services.
1. This Decree applies to entities subject to administrative sanctions including entities below committing administrative violations specified in this Decree on territory of the Socialist Republic of Vietnam, unless otherwise specified by international agreements to which Vietnam is a signatory:
a) Households, community, domestic individuals, foreign individuals, Vietnamese living abroad (hereinafter referred to as “individuals”);
b) Domestic and foreign organizations, foreign-invested enterprises and religious establishments to administrative (hereinafter referred to as “organizations”).
2. Competent agencies and persons imposing sanctions, and organizations and individuals related sanctions according to this Decree.
Article 3. Term interpretation
1. “Land invasion” refers to displacement of markers or boundary of a plot by a land user to expand his/her land area without permission of a land regulatory authority or legal user of that invaded stretch of land.
2. “Land appropriation” refers to one of following cases:
a) Deliberately use land without permission of land regulatory authorities; or
b) Deliberately use land legally owned by other organizations or individuals without permission thereof; or
c) Use land allocated or leased by the Government whose use period has expired without being extended by the Government (except for cases in which households or individuals directly conducting agricultural activities use agricultural land); or
d) Use land on the spot without completing procedures of land allocation or lease as per the law.
3. “Land destruction” refers to the deformation or degradation of land or pollution of land which takes away or reduces land use capacity according to defined land use purpose, in which:
a) Land deformation refers to: changes to slope of land surface; lowering of land level due to land being taken to be used for other purpose or lowering of land level relative to adjacent plots; leveling land containing water sources with defined purposes, canals, irrigation channels or leveling to increase level of agricultural land relative to adjacent plots; except cases of improvement of agricultural land to turn into terraced paddy fields and other forms of improvement in conformity with use purpose of allocated or leased land, or in conformity with investment projects approved by competent People’s Committees which allocate or lease the land;
b) Land degradation refers to: loss or reduction of thickness of the soil layer that is being cultivated; changes to the topsoil of agricultural land caused by materials, wastes or soild mixed with gravel, rocks or soild with components different from the type of soild that is being used; erosion or water erosion of agricultural land;
c) Land pollution refers to contamination of soil with toxic substances, microorganism or parasites that harm plants, domestic animals and humans;
d) Loss of land use capacity according to defined use purposes refers to inability to use land with its use purposes which are designated when the land is allocated, leased, permitted to repurpose or recognized by the Government after committing any of the violations specified in Points a, b and c of this Clause;
dd) Reduction of land use capacity according to defined use purposes refers to cases where soil improvement must be invested in order for the land to be used with its use purposes which are designated when the land is allocated, leased, permitted to repurpose or recognized by the Government after any of the violations specified in Points a, b and c of this Clause is committed;
4. “Trade relating to land use rights” refers to an agreement between relevant parties to transfer, sale, purchase, gift, grant, lease, sublet, inherit, contribute as capital or mortgage land use rights according to land laws.
Article 4. Prescriptive period of administrative sanctions
1. Prescriptive period of administrative sanctions relating to land shall be 2 years.
2. The prescriptive period shall be determined from:
a) With respect to concluded administrative violations as specified in Clause 3 of this Article, prescriptive period thereof shall start from the date on which the violations concluded;
b) With respect to ongoing administrative violations as specified in Clause 4 of this Article, prescriptive thereof shall start from the date on which competent individuals discover the violations while on duty;
c) With respect to administrative sanctions to be imposed on organizations and individuals who are transferred by competent individuals making records of administrative sanctions, prescriptive period thereof shall comply with provisions under Clause 1 of this Article, Points a and b of this Clause and decision to impose the administrative sanctions must be made within the prescriptive period.
3. Violations considered to have been concluded and conclusion dates of violations are as follows:
a) Acts of transferring, trading, gifting, leasing land via lump-sum payment, inheriting, contributing as capital or mortgaging land use rights or receiving the transfer, purchasing, receiving as gift, lease land via lump-sum payment, inherit, contribute as capital or mortgage land use rights with respect to land use rights of land that is prohibited from being traded or ineligible to be traded as set forth under trade contracts or documents signed by relevant parties satisfying obligations thereof; conclusion date of trade regarding land use rights is determined to be the date on which obligations of relevant parties specified under signed contracts or documents are satisfied;
b) Acts of trading land use rights in form of dividing lots, selling vacant land in investment projects to build houses for sale or a combination of for sale and for rent which are ineligible as per the law or eligible but yet to be permitted by People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial People’s Committees”) and performed according to transfer agreements or documents signed by relevant parties already satisfying obligations under the transfer agreements or documents; conclusion date of transferring land use rights is determined to be the date on which obligations of relevant parties specified under signed agreements or documents are satisfied;
c) Acts of overseas Vietnamese permitted to own houses in Vietnam receiving the transfer of land use rights of residential land which houses have not yet been built on and is not included in residential development projects or receiving the trade of land use rights of of land that is not situated outside of industrial parks, industrial clusters, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones; foreign invested enterprises agreeing to transfer investment capital in the form of land use rights of agricultural land, forest land or hiring land for non-agricultural production and business of households and individuals that is situated outside of industrial parks, industrial clusters, export-processing zones, hi-tech zones and economic zones according to transfer agreements or documents signed by relevant parties already satisfying obligations under the transfer agreements or documents; conclusion date of transferring land use rights is determined to be the date on which obligations of relevant parties specified under signed agreements or documents are satisfied;
d) Acts of trading or receiving the trade of land use rights accompanied by trade of partial or entire completed investment projects according to trade contracts or documents regarding land use rights signed by relevant parties already satisfying obligations under the trade contracts or documents despite the fact the land use rights are not permitted to be transferred or ineligible to be transferred; conclusion date of transferring or agreeing to transfer land use rights is determined to be the date on which obligations of relevant parties specified under signed contracts or documents are satisfied;
dd) Acts of buying or trading assets attached to land leased by the State with annual rental payment according to agreements or contracts to sell or buy the assets signed by relevant parties already satisfying obligations under the agreements or contracts without fulfilling conditions set forth under Article 189 of Land Law; conclusion date of selling or purchasing assets is determined to be the date on which obligations of relevant parties specified under signed contracts or documents are satisfied;
e) Acts of destroying land; moving, moving, dislocating or damaging land use markers, administrative division markers; erasing, changing or falsifying papers and documents regarding land use that have concluded before the date on which the violations are discovered. The date of conclusion of the violations specified in this Article refers to the date on which all activities included in the violations are finished;
g) Acts of violating conditions for provision of services regarding land which has been completed according to service agreements or documents signed by relevant parties already satisfying obligations under the agreements or documents; conclusion date of the violations specified in this Point is determined to be the date of signing contract completion records or service provision documents;
h) Acts of providing inaccurate information serving inspection and/or settlement of disputes regarding land; conclusion date of the violations specified in this Point is determined to be the date on which the provision of inaccurate information for organizations and individuals inspecting and/or settling disputes regarding land is completed as per the law;
i) Acts of developers of real estate projects failing to submit applications to proceed with procedures for issuance of Certificates for house and construction buyers or lease purchasers, persons receiving the transfer of land use rights or failing to provide or fully provide paper and documents for house or construction buyers or lease purchasers, persons receiving the transfer of land use rights submitting application for issuance of the Certificates by themselves as specified in Clause 7 Article 26 of Law on Housing and Clause 4 Article 13 of Law on Real Estate Trading; despite rectification made by the project developers after the conclusion date. Conclusion date of the violations specified in this point is determined to the date on which complete applications are submitted or documents and papers are fully provided for the house or construction buyers or lease purchasers, persons receiving the transfer of land use rights to enable them to submit applications for the Certificates by themselves as per the law;
k) In case persons committing administrative violations specified in Points a, b, c, d, dd, e, g, h and i of this Clause fail to prove conclusion date of the violations, the violations are determined to be within prescriptive period for administrative sanctions.
4. Administrative violations regarding land specified in this Decree that are not listed under Clause 3 of this Article are determined to be ongoing violations.
5. During the period specified in Clause 1 of this Article, if organizations and individuals committing administrative violations deliberately evade and/or obstruct sanctions imposed by competent authorities or persons, the prescriptive period for administrative sanctions shall restart from the date on which the sanctions evasion or obstruction is finished.
Article 5. Forms of sanctions, recitification measures
1. Primary forms of sanctions include:
a) Warnings;
b) Fine.
2. Additional forms of sanctions:
a) Confiscation of erased, changed or falsified documents; fabricated documents used regarding land use;
b) Revocation of consulting license regarding land from 6 months to 9 months or suspension of consulting services regarding land from 9 months to 12 months.
3. Rectification measures specified in this Decree include:
a) Oblige to recover land to its conditions prior to the violations, provincial People’s Committees based on facts of each division shall specify level of recovery applicable to each violation specified in this Decree;
b) Oblige to submit the revenue illegally generated by committing violations as specified in this Decree;
c) Oblige to follow administratives procedures regarding land;
d) Oblige to return land that is used in a manner that is against regulations and law;
dd) Oblige to terminate contracts for mortgage on land use rights;
e) Oblige to return revenue generated from land sale, lease and sublease that are against regulations and law during remaining land use period;
g) Oblige to satisfy financial obligations relating to land;
h) Oblige to finish construction investment as per the law;
i) Oblige to terminate contracts for sale, purchase and lease of assets attached to land that are ineligible as per the law;
k) Oblige to use land with the correct purposes when land use rights are assigned, leased or recognized by the State;
l) Oblige to recover land use markers and administrative division markers to their original conditions prior to the violations;
m) Oblige to provide or provide again information, papers and documents at request of competent agencies and individuals inspecting and/or settling disputes regarding land;
n) Oblige to fully satisfy conditions as per the law regarding real estate trades with respect to the case specified in Article 24 of this Decree.
o) Oblige to submit the issued Certificates with respect to the case specified in Article 35 of this Decree;
p) Cancel results of administratives procedures regarding land that have been adopted in case of using fabricated documents to follow administratives procedures and other affairs relating to land that are not liable to criminal prosecutions;
q) Dispose assets created illegally as specified in Clause 2 Article 23 of this Decree;
r) Expropriate land according to Land Law with respect to cases requiring land expropriation specified in Articles 15, 18, 19, 22, 26, 29, 30 and 32 of this Decree.
4. Adoption of forms of administrative sanctions and rectification measures in case of trades regarding land use rights is as follows:
a) In case the administrative violations take place before the land use rights are transferred, the parties transferring the land use rights shall be face administrative sactions and must submit the revenue illegally generated by committing the violations, the transferring parties are obliged to recover the land to its original conditions (in case of violations involving transfer of land use rights, the parties receiving the transfer must return the land to the transferring party) as per the law. The parties receiving the transfer must adopt measures to rectify remaining consequences with respect to each violation as per the law;
b) In case of handing over of land use rights without change registration, impose administrative sanctions on both parties handing over land use rights. In case of sale, inheritance, gift or contributed capital in form of land use rights without change registration, impose administrative sanctions on parties receiving the transfer of land use rights. In case of lease or mortgage on land use rights without change registration, impose administrative sanctions on persons using that land.
Apart from administrative sanctions specified in this Point, the transferring and receiving parties must also adopt measures to rectify consequences on a case-by-case basis specified in this Decree.
1. Adoption of fine on entities committing administrative violations is as follows:
a) Fine amounts specified in Chapter II of this Decree apply to individuals except those mentioned in Point b of this Clause; fine amounts imposed on organizations shall equal twice the fine amounts imposed on individuals for the same administrative violation;
b) Fine amounts specified in Clause 4 Article 19, Article 20, Article 21, Article 22, Clause 4 Article 26, Article 27, Article 28, Clause 2 Article 30, Article 31 and Article 37 of this Decree apply to organizations.
2. Fine amounts imposed with authorization specified in Articles 38 and 39 of this Decree apply to individuals. Fine amounts imposed on organizations shall equal twice the fine amounts imposed on individuals for the same administrative violation.
Article 7. Determination of illegal revenue
Illegal revenue generated by committing administrative violations regarding land shall be determined as follows:
1. In case of using land for other purpose without permission of competent authorities as specified in Articles 9, 10, 11, 12 and 13 of this Decree, amount of illegal revenue generated by committing the violations is determined to be the difference between prices of types of land before and after the violations calculated on the area of repurposed land during the violation period (from the date of repurposing to the date of making records of administrative violations). Land prices before and after the violations shall equal land price listed under land price schedules specified by People’s Committees of provinces multiplies (x) land pricing coefficient at the time of repurposing (applicable to price of land before the violations) and at the time of making records of administrative violations (applicable to price of land after the violations). Revenues generated by repurposing land shall be calculated using formula below:
Revenue generated by violations |
= |
Price of land are after repurposing (G2) |
- |
Price of land area before repurposing (G1) |
x |
Years of violation |
Total land use period according to land price schedules of land type of definite use term after repurposing; in case of long use term, the period shall be 70 years |
|
|
G (1,2) |
= |
Area of land of violation |
x |
Specific land price determined by using land pricing coefficient method |
Type of land before the violations shall be determined according to Article 3 of Decree No. 43/2014/ND-CP and has been revised in Clause 1 Article 2 of decree No. 01/2017/ND-CP; type of land after the violations shall be determined according to factual conditions at the time of making records of administrative violations.
2. In case of using land gained by invading or appropriating as specified in Article 14 of this Decree, illegal revenues generated by committing the violations shall be determined by price of the invaded or appropriated area during the violation period (from the date on which the invaded or appropriated land is used to the date of making records of administrative sanctions) calculated based on specific land price according to land pricing coefficient for each land type that is being used after being invaded and appropriated at the time of making records of administrative sanctions using formular below:
Revenue generated by violations |
= |
Area of land of violation |
x |
Specific land price determined by using land pricing coefficient method |
x |
Years of violation |
Total land use period according to land price schedules of land type of definite use term being used; in case of long use term, the period shall be 70 years |
|
|
3. In case of trading or contributing capital in form of land use rights that are considered ineligible in cases specified in Clause 3 Article 18, Clause 3 Article 19, Clause 1 Article 22, Article 25, Clause 3 Article 27 of this Decree, illegal revenues generated by violations shall be determined by price of actual transferred land use rights according to signed contracts, period of transfer but no less than value calculated based on specific land price by using land pricing coefficient at the time of making records of administrative sanctions using formula below:
Revenue generated by violations |
= |
Area of land of violation |
x |
Land price |
x |
Years of violation |
Total land use period according to land price schedules of land type of definite use term that is transferred; in case of long use term, the period shall be 70 years |
|
|
4. In case of leasing or subletting land use rights of land that is ineligible in cases specified in Clause 3 Article 18, Clauses 2 and 4 Article 19, Article 20, Clause 2 Article 27 of this Decree, illegal revenues generated by violations shall equal actual lease value or sublet value according to signed contract, calculated during lease or sublet period but no less than land rents according to unit price of land rent for annual payment as per the law at the time of making records of administrative violations multiplies (x) area of leased or sublet land (x) years of leasing or subletting (in which land price shall be specifically determined using land pricing coefficient).
5. In case of trading land use rights in form of diving plots or selling vacant land in investment projects to build houses for sale as specified in Article 21 of this Decree shall equal the difference between land levy submitted project developers to the State when granted the land (with respect to area of land that is divided into plots or sold as vacant land) and price of actual transferred land use rights of the project developers according to signed contracts after excluding infrastructure construction expenses (if any).
6. In case of selling assets attached to land leased by the State for annual rental payment that is ineligible as specified in Article 23 of this Decree, illegal revenues generated by committing violations shall equal depreciation value of assets during the trade period (according to value of assets specified in signed trade agreements). Use period of assets in order to determine depreciation value shall be determined according to regulations and law on types of traded assets.
7. In case of leasing assets attached to land leased by the State for annual rental payment that is ineligible as specified in Article 24 of this Decree, illegal revenues generated by committing violations shall equal value of leased assets according to signed contracts during lease period (from the date of leasing to the date of making records of administrative violations).
8. In case of income taxes of the revenues generated by transferring land use rights, leasing or subletting land, selling or leasing assets attached to land specified in this Decree have been submitted, illegal revenues shall equal the revenues specified in Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article subtract (-) amount of submitted tax.
9. With respect to year of violations specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article, if additional days or months are present, a day shall equal 0.0028 year.
Article 8. Determination of area of land of violations and amount of administrative sanctions
1. Area of land of violations in cases specified in this Decree shall be determined as follows:
a) In case of violation on the entire plot area, determine according to area specified on documents regarding land use rights as specified in Clauses 1, 2 and 3 Article 11 of Lan Law;
b) In case of violation on the entire area of plots having no documents regarding land use rights except for cadastral maps, use the cadastral maps to determine; in case of no cadastral maps except for other maps have been and are being used for local land management, use such maps to determine;
c) In case of violation on the entire plot area without having documents specified in Points a and b of this Clause or violation on a portion of the plot, individuals conducting inspections are responsible for determining area and boundary of the land of violations; identifying area of the land of violations or requesting surveying bodies (in cases where land covers large area, plot alignment proves complicated that cannot be measured with basic methods) to measure area of the land of violations in order to record in records of administrative violations. In case of disagreement between individuals committing the violations and the surveying bodies appointed by inspecting agencies, the committing individuals may hire other surveying entities to determine area of the land of violation. Expenses for requesting surveying to determine area of land of violation shall be covered by the committing individuals.
2. Determination of specific fine amounts for each case shall depend of fine range specified in this Decree and mitigating and aggravating circumstances specified in Articles 9 and 10 of Law on administrative sanctions.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực