Chương 6 Nghị định 58/2008/NĐ-CP: Chỉ định thầu
Số hiệu: | 58/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/05/2008 | Ngày hiệu lực: | 29/05/2008 |
Ngày công báo: | 14/05/2008 | Số công báo: | Từ số 267 đến số 268 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc áp dụng hình thức chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 20 của Luật Đấu thầu và Điều 101 của Luật Xây dựng.
Các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 101 của Luật Xây dựng, bao gồm:
1. Các trường hợp quy định tại Quyết định số 49/2007/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
2. Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo chiến lược, quy hoạch trong trường hợp chủ đầu tư phải bảo đảm chứng minh được chỉ có nhà thầu duy nhất có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu và chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
3. Gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đầu tư;
4. Gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, dự án đầu tư trong trường hợp cấp bách và chủ đầu tư phải đảm bảo xác định rõ được năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu; trường hợp không cấp bách thì phải tổ chức đấu thầu;
5. Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, trang hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
6. Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135: trường hợp cộng đồng dân cư địa phương có thể đảm nhiệm thì giao cho người dân ở địa phương đó thực hiện; trường hợp có nhiều tổ chức đoàn thể tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đưa ra phương án thực hiện hiệu quả nhất. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn quy trình chỉ định thầu áp dụng cho trường hợp này;
7. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục các dự án trọng điểm, cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu trên cơ sở đề nghị của các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp nhà nước và văn bản thẩm định về danh mục các dự án này của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trên cơ sở danh mục các dự án được Thủ trướng Chính phủ phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản trị của các doanh nghiệp nhà nước có dự án liên quan phê duyệt và chịu trách nhiệm về việc chỉ định thầu các gói thầu thuộc các dự án đó theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
8. Các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp có dự án liên quan và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Quy trình thực hiện chỉ định thầu đối với một gói thầu (trừ gói thầu có giá dưới 150 triệu đồng), bao gồm:
a) Lập và phát hành hồ sơ yêu cầu;
b) Chuẩn bị hồ sơ đề xuất;
c) Đánh giá, xem xét hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu;
d) Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu;
đ) Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
2. Hồ sơ yêu cầu
a) Bên mời thầu lập hồ sơ yêu cầu, đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không cần nêu tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp; đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) không cần nêu các yếu tố để xác định giá đánh giá. Căn cứ quy mô, tính chất của từng gói thầu mà đưa ra yêu cầu cụ thể trong hồ sơ yêu cầu song cần đảm bảo có các nội dung sau đây:
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: yêu cầu về tiêu chuẩn năng lực, số lượng chuyên gia; kinh nghiệm của nhà thầu; yêu cầu về nội dung, phạm vi và chất lượng công việc; yêu cầu về thời gian và địa điểm thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác;
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế): yêu cầu về kinh nghiệm, năng lực; yêu cầu về mặt kỹ thuật như số lượng hàng hóa, phạm vi, khối lượng công việc, tiêu chuẩn và giải pháp kỹ thuật, chất lượng công việc, thời gian thực hiện; yêu cầu đề xuất về giá; yêu cầu về thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất, thời hạn hiệu lực của hồ sơ đề xuất và các nội dung cần thiết khác; không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu.
Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ yêu cầu.
b) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này để bên mời thầu gửi cho nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.
3. Hồ sơ đề xuất
Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất trên cơ sở hồ sơ yêu cầu, bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính, thương mại.
4. Đánh giá, xem xét hồ sơ đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu
a) Bên mời thầu tiến hành đánh giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu và đàm phán về các đề xuất của nhà thầu theo yêu cầu trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có thể mời nhà thầu đến thương thảo, giải thích, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thi công của hồ sơ yêu cầu;
b) Nhà thầu được đề nghị trúng chỉ định thầu khi hồ sơ đề xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có đủ năng lực và kinh nghiệm theo hồ sơ yêu cầu;
- Có đề xuất về kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
- Có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán (giá gói thầu) được duyệt cho gói thầu.
5. Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu
a) Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định thầu, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu từ 1 tỷ đồng trở lên; chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng đối với các gói thầu thuộc dự án quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu;
b) Đối với gói thầu thực hiện chỉ định thầu thuộc dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu, chủ đầu tư trình báo cáo kết quả chỉ định thầu lên người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền theo quy định tại khoản 7 Điều 40 Nghị định này.
6. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
Trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, bên mời thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu để chủ đầu tư ký kết hợp đồng.
7. Đối với các gói thầu thuộc trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 của Luật Đấu thầu thì việc chỉ định thầu không phải thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này nhưng sau không quá 15 ngày, kể từ ngày chỉ định thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó và nhà thầu phải tiến hành các thủ tục xác định khối lượng và giá trị công việc để hai bên ký kết hợp đồng làm cơ sở cho việc thực hiện và thanh toán.
8. Trường hợp được phép áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án tiến hành việc lập và phê duyệt dự toán theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật Đấu thầu. Trong trường hợp này, dự toán là giá trị tương ứng với khối lượng công việc được người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án phê duyệt.
9. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án cải tạo, sửa chữa lớn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu được áp dụng chỉ định thầu khi thấy cần thiết nhưng phải bảo đảm quy trình chỉ định thầu quy định từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này, trừ trường hợp nêu tại khoản 10 Điều này.
10. Đối với các gói thầu có giá gói thầu dưới 150 triệu đồng, khi áp dụng hình thức chỉ định thầu cần thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc và giá gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc, dịch vụ, hàng hóa cần đạt được và giá trị tương ứng;
b) Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để ký kết hợp đồng;
c) Sau khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng xong, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu.
DIRECT APPOINTMENT OF CONTRACTOR
Article 40. Direct appointment of contractor
Application of the form of direct appointment of contractor must be approved in the tendering plan on the basis of compliance with article 20 of the Law on Tendering and article 101 of the Law on Construction.
Special cases in which there may be direct appointment of a contractor are stipulated in article 101.1(dd) of the Law on Construction and comprise:
1. The cases stipulated in Decision 49/2007/QD-TTg of the Prime Minister of the Government dated 11 April 2007.
2. Tender packages for consultancy services, for assessment of strategic reports [and/or] for zoning where the investor must be able to prove that there is one sole contractor capable of satisfying the requirements of the package, and in such case the investor shall be liable for his decision.
3. Tender packages for consultancy for the preparation of a feasibility study report [and/or] investment report.
4. Tender packages for consultancy for the preparation of a feasibility study report [and/or] investment report in an urgent case where the investor must ensure he is able to confirm the capability and experience of a contractor who satisfies the requirements of the tender package. Tendering must be held in non-urgent cases.
5. Tender packages for the construction of statues, monuments or art works associated with copyright, from the creative stage up until the construction stage.
6. Tender packages belonging to the program of projects with national objectives and the 135 Program, in which case if local resident communities wish to undertake such work then it may assigned to them for implementation. If there are a number of mass organizations within a locality which wish to participate, then once such organization must be selected to provide the most effective implementation plan. The Ministry of Planning and Investment shall co-ordinate with relevant bodies to provide guidelines on appointment of a contractor in this case.
7. The Prime Minister of the Government shall approve a list of important and urgent projects in the national interest or for the safety and security of energy as stipulated in article 20.1(c) of the Law on Tendering on the basis of a proposal from a minister, head of a ministerial equivalent body or other central body, chairman of a provincial people's committee or board of management of a State enterprise, and on the basis of a written evaluation of the list of these projects provided by the Ministry of Planning and Investment. Any of the above-mentioned persons or entities in authority which has a project within the category mentioned in this clause may approve, and shall be responsible for, appointment of a contractor to implement the project in accordance with the Law on Tendering.
8. Other special cases as decided by the Prime Minister of the Government on the bases of a proposal from the relevant ministry, industry, locality or enterprise which has the project, and of an evaluation report from the Ministry of Planning and Investment.
Article 41. Procedures for direct appointment of contractor
1. The procedures for directly appointing a contractor to implement any one tender package (except for a package with a price below one hundred and fifty billion dong) shall be as follows:
(a) Issuance of set of requirements;
(b) Preparation of set of proposals;
(c) Assessment of set of proposals and negotiations on the tenderer's set of proposals;
(d) Submission, evaluation and approval of the results of direct appointment;
(dd) Negotiation, finalization and signing of the contract.
2. Set of requirements
(a) The party calling for tenders shall prepare the set of requirements, in which it shall not be necessary to stipulate criteria for an overall assessment in the case of tender packages for consultancy services. In the case of tender packages for the procurement of goods or for construction and installation, or for selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor) it shall not be necessary to stipulate the factors for determination of assessment prices. Specific requirements should be specified in the set of requirements depending on the nature and scale of the particular tender package, but the following items must be specified:
- A tender package for consultancy services must stipulate the requirements on the criteria for capability and number of experts, the experience of the contractor; requirements on items, scope and quality of work; requirements on duration and location for performance; requirements on proposals regarding price, requirements on time-limits for preparing and lodging the set of proposals, on the period of validity of the set of proposals, and other necessary items.
- Tender packages for the procurement of goods or for construction and installation, or for selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor) must specify the requirements on experience and capability; on technical items such as the quantity of goods and the scope and volume of work, and the technical criteria and technical solutions; the quality of the work, and the duration for performing it; requirements regarding the price which must be proposed in the set of proposals; the duration for preparation and the time-limit for lodging the set of proposals; the term of validity of the set of proposals and other necessary items, without requiring a tender guarantee.
- The set of requirements must stipulate that the assessment of technical items will be made in accordance with the pass or fail criterion.
(b) The investor shall be responsible to approve the set of requirements in accordance with article 2.2 of this Decree in order for the party calling for tenders to send the set of requirements to the contractor proposed to be directly appointed, in order for the latter to prepare a set of proposals.
3. Set of proposals
The proposed contractor for direct appointment shall prepare a set of proposals with contents similar to those of a tender, and including technical proposals, financial and commercial proposals.
4. Assessment of set of proposals and negotiations on the tenderer's set of proposals
(a) The party calling for tenders shall conduct an assessment of the set of proposals and negotiate the proposals with the tenderer in accordance with the requirements stipulated in the set of requirements. During the process of assessment, the party calling for tenders may request the tenderer to negotiate, explain, clarify, amend or supplement necessary information in its set of proposals in order to prove it satisfies the requirements on capability and experience, the schedule, quality, technical solutions and measures for organizing construction as set out in the set of requirements.
(b) The tenderer shall be proposed as the winning tenderer when its set of proposals fully satisfies the following conditions:
- It has adequate capability and experience in accordance with the set of requirements;
- Its proposals on technical matters are assessed as satisfying the requirements stipulated in the set of requirements pursuant to the assessment criteria;
- The proposed price for appointment of contractor does not exceed the approved tender package estimated budget (tender package price).
5. Submission, evaluation and approval of results of direct appointment of contractor
(a) Based on the report on results of direct appointment of contractor and the evaluation report, the person making the investment decision shall approve, or delegate authority to approve, the results of direct appointment of contractor in the case of a tender package for consultancy services with a price of five hundred million (500,000,000) dong or more, or a tender package for procurement of goods or for construction and installation or for selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor) with a tender package price of one billion (1,000,000,000) dong or more. The investor shall approve the results of direct appointment of contractor in the case of tender packages for consultancy services with a tender package price below five hundred million (500,000,000) dong and for procurement of goods or for construction and installation with a tender package price below one billion (1,000,000,000) dong in the case of tender packages belonging to projects stipulated in clauses 1 and 3 of article 1 on the Law on Tendering.
(b) In the case of direct appointment of contractor for the projects stipulated in article 20.1(c) of the Law on Tendering, the investor shall submit the report on results of direct appointment of contractor to the authorized person, or to the person delegated with such authority, as stipulated in article 40.7 of this Decree.
6. Negotiation, finalization and signing of the contract On the basis of the decision approving the results of direct appointment of contractor, the party calling for tenders shall conduct negotiations and finalize the contract with the appointed contractor in order for the investor to sign the contract.
7. In the case of an event of force majeure due to a natural disaster, war or a breakdown which should be immediately dealt with as stipulated in article 20.1(a) of the Law on Tendering, direct appointment of a contractor shall not be implemented in accordance with clauses 1 to 6 of this article; but within a time-limit not to exceed fifteen (15) days as from the date of making a direct appointment, the investor or the body responsible for management of the building works or assets affected must, together with the appointed contractor, carry out procedures for determining the volume and value of works in order for the two parties to sign a contract as the basis for performance of the works and for payment of the works.
8. In a case where it is permitted to apply the form of direct appointment of contractor for a tender package to be performed prior to there being an investment decision, the organization assigned the duty to prepare the project shall prepare, and arrange for approval, the estimated budget of the tender package in accordance with article 20.3 of the Law on Tendering. In such a case, the estimated budget means the equivalent price for the volume of works approved by the head of the body preparing the project.
9. In the case of tender packages for consultancy services with a tender package price of less than five hundred million dong, tender packages for the procurement of goods or for construction and installation with a tender package price of less than one billion dong belonging to projects for major renovation or repairs of State owned enterprises referred to in article 3.1 of the Law on Tendering, direct appointment of a contractor may be applied when deemed necessary but must be implemented in accordance with clauses 1 to 6 of this article, except for the case stipulated in clause 10 of this article.
10. When the form of direct appointment of contractor is applied to a tender package with a tender package price below one hundred and fifty million dong, the appointment shall be made in accordance with the following sequence:
(a) The party inviting the contractor shall, based on the objectives and scope of the work and the tender package price all of which have been approved in the tendering plan, formulate and send a draft contract to the contractor whom it is proposed to appoint. The draft contract should contain the following items namely the requirements on scope and contents of the work to be performed, the duration for performance, and the quality of the work, services and goods and their corresponding values.
(b) The party inviting the contractor and the proposed contractor shall, based on the draft contract, conduct negotiations and finalize the contract as the basis for signing the contract.
(c) On completion of negotiation and finalization of the contract, the party inviting the contractor shall make a submission to the investor to approve the results of direct appointment of the contractor, and shall then sign a contract with such contractor.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực