Chương 10 Nghị định 58/2008/NĐ-CP: Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu
Số hiệu: | 58/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/05/2008 | Ngày hiệu lực: | 29/05/2008 |
Ngày công báo: | 14/05/2008 | Số công báo: | Từ số 267 đến số 268 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Kiến nghị phải là của nhà thầu tham gia đấu thầu.
2. Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu có).
3. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị trong thời gian quy định tại khoản 3 Điều 72 của Luật Đấu thầu.
4. Nội dung kiến nghị đó chưa từng được nhà thầu đưa trong nội dung đơn kiện ra Tòa án.
5. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu khi gửi tới người quyết định đầu tư, nhà thầu phải nộp một khoản chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nêu trong hồ sơ mời thầu; trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận là đúng thì chi phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên đới.
1. Thời hạn giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.
2. Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 60 Nghị định này.
3. Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn
a. Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị liên quan đến gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt hoặc trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;
b. Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp bộ) là đại diện có thẩm quyền của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc các cơ quan này. Hội đồng tư vấn cấp bộ có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do cấp bộ quyết định đầu tư hoặc quản lý theo ngành, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này;
c. Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương là đại diện có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp địa phương có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do địa phương quyết định đầu tư hoặc quản lý, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn
Tùy theo tính chất của từng gói thầu và trong trường hợp cần thiết, ngoài các thành viên quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Đấu thầu, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ đầu tư, của các cá nhân trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn
a. Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc;
b. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn
a. Bộ phận thường trực giúp việc là cơ quan, tổ chức được giao công tác thẩm định trong đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định gói thầu mà nhà thầu có kiến nghị;
b. Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định này.
RESOLUTION OF PROTESTS IN TENDERING
Article 60. Conditions for consideration and resolution of protests
1. The protestor must be a tenderer participating in tendering.
2. The protest application must be signed by the person who signed the tender form or the representative of the tenderer, and must be sealed (if there is a seal).
3. The person responsible to resolve protests must receive protests within the time-limit stipulated in article 72.3 of the Law on Tendering.
4. The contents of a protest must not be the subject matter of any legal proceeding instituted by the tenderer.
5. When a tenderer lodges a protest about results of selection of contractor with the person making the investment decision, the protestor must pay a fee as stipulated in article 6.3 of this Decree to the standing committee of the Consulting Council as stipulated in the tender invitation documents; if the conclusion is that the protest was correct, then this fee shall be refunded to the tenderer by the individual or organization found to be liable.
Article 61. Resolution of protests
1. The time-limit for the resolution of a protest as stipulated in article 73 of the Law on Tendering shall be calculated from the date of receipt of the protest by the administrative section of the person/entity responsible to resolve the protest.
2. If a protest does not satisfy the conditions stipulated in article 60 of this Decree, the person responsible to resolve the protest shall provide written notice to the tenderer that the protest will neither be considered nor resolved.
3. A tenderer shall have the right to withdraw a protest during the process of its resolution, but such withdrawal must be made in writing.
Article 62. Consulting Council for Resolution of Protests
1. Chairman of the Consulting Council
(a) The chairman of the central level Consulting Council shall be an authorized representative of the Ministry of Planning and Investment. The central level Consulting Council shall be responsible to provide advice on protests regarding tender packages within the direct approval authority of the Prime Minister of the Government, or when so requested by the Prime Minister of the Government.
(b) The chairman of the Consulting Council at the level of a ministry, ministerial equivalent body, Governmental body or other central body (hereinafter referred to as a ministerial level Consulting Council) shall be an authorized representative of the entity allocated by such ministry to administer tendering. A ministerial level Consulting Council shall be responsible to provide advice on protests regarding all tender packages of projects within the investment decision-making authority of such ministry or of projects managed by such ministry as the line ministry, except for tender packages stipulated in sub-clause (a) of this clause.
(c) The chairman of the Consulting Council at the local level shall be an authorized representative of the Department of Planning and Investment. A local level Consulting Council shall be responsible to provide advice on protests regarding all tender packages of projects within the investment decision-making authority of such locality or of projects managed by such locality, except for tender packages stipulated in sub-clause (a) of this clause.
2. Members of the Consulting Council Depending on the nature of each tender package and in emergency cases, the chairman of the Consulting Council may invite other individuals to participate as members of the Consulting Council in addition to those stipulated in article 73.2 of the Law on Tendering. A member of the Consulting Council may not be a relative (parent, parent-in-law, spouse, natural or adopted child, son or daughter-in-law or sibling) of the signatory of the protest or of an individual directly participating in assessment of tenders as a party calling for tenders, of the investor, of an individual evaluating results of selection or of the person approving results of selection of contractor.
3. Activities conducted by the Consulting Council
(a) The chairman of the Consulting Council shall issue a decision establishing a council within a maximum time-limit of five (5) days from the date of receipt of a protest from a tenderer. The Consulting Council shall act on an ad hoc basis.
(b) The Consulting Council shall operate as a collective group on the principle of decision making by a majority of votes, and shall submit a report on the results of its work to the person making the investment decision for his consideration and decision. Each member of the council shall have the right to reserve his opinion, and shall be legally liable for his opinion.
4. Standing committee of the Consulting Council
(a) The standing committee of the Consulting Council means the body or organization assigned with evaluation work during tendering, but shall not include as a member any individual who directly participated in evaluation of the tender package about which the tenderer is protesting.
(b) The standing committee of the Consulting Council shall carry out administrative tasks delegated to it by the chairman of the Consulting Council and shall collect and manage fees paid by protesting tenderers in accordance with article 60.5 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực