Chương 12 Nghị định 58/2008/NĐ-CP: Các vấn đề khác
Số hiệu: | 58/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/05/2008 | Ngày hiệu lực: | 29/05/2008 |
Ngày công báo: | 14/05/2008 | Số công báo: | Từ số 267 đến số 268 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Mẫu tài liệu đấu thầu bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu; mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm ban hành mẫu tài liệu đấu thầu.
1. Nhà thầu có trách nhiệm bảo hành đối với công trình trong trường hợp hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về xây dựng, có trách nhiệm bảo hành hàng hóa trong trường hợp hơp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu có nội dung về mua sắm hàng hóa theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Nội dung công việc bảo hành, thời hạn bảo hành, chi phí liên quan và trách nhiệm của các bên (giữa chủ đầu tư và nhà thầu) phải được thể hiện trong hợp đồng.
Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đấu thầu là tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật liên quan.
Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được thực hiện như sau:
1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt thấp hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán sẽ thay thế giá gói thầu để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt; trong trường hợp dự toán của các gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói thầu đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư phải bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng mức đầu tư của dự án được duyệt, trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, bằng thư điện tử hoặc bằng văn bản) lên cấp có thẩm quyền giải quyết để xem xét, giải quyết trong thời hạn không quá 4 giờ theo một trong hai cách sau đây:
a. Báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền (trừ trường hợp chào hàng cạnh tranh có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng theo quy định tại điểm b dưới đây) cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu hoặc mở ngay các hồ sơ đã nộp để tiến hành đánh giá;
b. Báo cáo chủ đầu tư cho phép gia hạn thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp báo giá nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ hoặc mở ngay hồ sơ đề xuất đối với trường hợp chào hàng cạnh tranh có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng để tiến hành đánh giá.
Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.
Đối với gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thì việc xử lý tình huống này sẽ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan tới dự án. Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó chủ đầu tư hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất chào hàng.
4. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì trong hồ sơ mời thầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.
Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và giá trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần đó mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.
5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có tính thuyết phục thì đây được coi là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Đối với gói thầu có sử dụng vốn ODA, trường hợp nhà tài trợ quy định không được hiệu chỉnh đơn giá chào thầu của nhà thầu thì nếu bên mời thầu nhận định các đơn giá đó là khác thường, ảnh hưởng đến tính khả thi trong quá trình thực hiện hợp đồng thì báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để yêu cầu nhà thầu tăng giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng với mức tối đa là 30% giá hợp đồng.
6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để xem xét, quyết định xử lý theo một trong các giải pháp sau đây:
a. Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;
b. Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh lại giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người quyết định đầu tư có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.
c. Cho phép điều chỉnh lại giá gói thầu căn cứ giá dự thầu của nhà thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất và được mời nhà thầu đó vào đàm phán nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu đó. Người phê duyệt cho phép điều chỉnh giá trong trường hợp như vậy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi;
- Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm tính cạnh tranh, minh bạch;
Việc tăng giá gói thầu đó không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án vẫn được bảo đảm.
7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu; trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
9. Trường hợp giá đề nghị ký hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền để xem xét, quyết định.
10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do chủ đầu tư, cơ quan thẩm định đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền có thể đưa ra các biện pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm tính khả thi cho việc thực hiện.
11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a. Báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu đã trúng sơ tuyển, nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu;
b. Chủ đầu tư tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách mời tham gia đấu thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực.
12. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 45 của Luật Đấu thầu.
13. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc xác định giá dự thầu sẽ được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch trừ đi giá trị giảm giá theo thư giảm giá. Trong trường hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn.
Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định.
Trên cơ sở xem xét báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ trình duyệt do bên mời thầu báo cáo, chủ đầu tư lập báo cáo trình người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan.
1. Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
a. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện lựa chọn nhà thầu;
b. Nội dung của gói thầu;
c. Quá trình tổ chức lựa chọn và đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;
d. Đề nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
- Tên nhà thầu được đề nghị lựa chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết). Trường hợp là nhà thầu liên danh phải nêu tên tất cả thành viên trong liên danh;
- Giá đề nghị trúng thầu hoặc giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế, dự phòng, trượt giá, nếu có);
- Hình thức hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
Trường hợp không chọn được nhà thầu thì phải nêu phương án xử lý tiếp theo.
2. Tài liệu liên quan bao gồm:
a. Bản chụp quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập, điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế (nếu có); kế hoạch đấu thầu;
b. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c. Quyết định thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
d. Danh sách nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, biên bản mở thầu;
đ. Các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;
e. Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
g. Văn bản phê duyệt các nội dung của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;
h. Biên bản thương thảo hợp đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;
i. Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có);
k. Các tài liệu khác liên quan.
1. Nội dung thẩm định bao gồm:
a. Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
b. Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định; thời gian đăng tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
c. Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;
d. Phát hiện những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ. Những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.
2. Báo cáo thẩm định bao gồm những nội dung chính sau đây:
a. Khái quát về dự án và gói thầu: nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
b. Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;
c. Nhận xét về mặt pháp lý, về quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;
d. Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Báo cáo thẩm định trình người quyết định đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này được gửi đồng thời cho chủ đầu tư, bên mời thầu.
1. Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh, nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa, đăng ký tạm trú, chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam liên quan, trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
2. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư các dự án có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản, bằng thư điện tử (theo mẫu nêu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này) về Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng thời gửi Bộ quản lý ngành (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ hoặc do Bộ trưởng quyết định đầu tư), Bộ Xây dựng (đối với các gói thầu xây lắp) và gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương (đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương) để tổng hợp và theo dõi.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra về đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra về đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư.
2. Kiểm tra đấu thầu được tiến hành thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị) theo quyết định của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra.
3. Nội dung kiểm tra đấu thầu bao gồm:
a. Kiểm tra chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu, chứng chỉ liên quan đến trình độ của đội ngũ cán bộ, chuyên gia đấu thầu và các văn bản pháp lý liên quan tới quá trình lựa chọn nhà thầu;
b. Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch đấu thầu theo các nội dung sau đây:
- Cơ sở pháp lý;
- Nội dung của kế hoạch đấu thầu, tính hợp lý của việc phân chia các gói thầu và hình thức lựa chọn nhà thầu áp dụng cho các gói thầu;
- Tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch đấu thầu đã duyệt. Việc điều chỉnh kế hoạch đấu thầu (nếu có) và lý do điều chỉnh;
- Việc trình duyệt và phê duyệt kế hoạch đấu thầu.
c. Kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu theo các nội dung sau đây:
- Sự tuân thủ theo cơ sở pháp lý được duyệt như kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Trình tự và thời gian thực hiện.
d. Phát hiện những tồn tại trong công tác đấu thầu và đề xuất biện pháp khắc phục.
4. Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo kết quả kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong kết luận báo cáo kết quả kiểm tra.
5. Nội dung báo cáo kiểm tra bao gồm:
a. Cơ sở pháp lý;
b. Kết quả kiểm tra;
c. Nhận xét;
d. Kiến nghị.
Việc giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám sát đầu tư của cộng đồng.
Article 67. Standard forms of tendering documents
1. Standard forms shall be stipulated for the following tendering documents: pre- qualification invitation documents applicable to tender packages for construction and installation; tender invitation documents and reports on assessment of tenders in tender packages for consultancy services, procurement of goods, and construction and installation; tendering plans; evaluation report on results of tendering, and for [some] other cases.
2. The Ministry of Planning and Investment shall be responsible for issuing standard tendering forms.
1. A contractor shall be responsible to provide a warranty for works in the case where the contract between the investor and the contractor contains construction items, and shall be responsible to provide a goods warranty in accordance with current regulations in a case where the contract between the investor and the contractor has contents regarding procurement of goods.
2. The contract must stipulate the items warranted, the term of the warranty, the relevant costs and expenses and the responsibilities of the parties (the investor and the contractor).
Article 69. Professional tendering organizations
A professional tendering organization as stipulated in article 9.3 of the Law on Tendering means an organization which is established and operates pursuant to the law on enterprises, the law on tendering and other relevant laws.
Article 70. Dealing with exceptional situations in tendering
Exceptional situations in tendering as stipulated in article 70 of the Law on Tendering shall be dealt with as follows:
1. If there are reasons requiring adjustment of the price or contents of a tender package, then the investor must conduct procedures to amend the tendering plan in accordance with law prior to the time for opening tenders, except for the case stipulated in clause 6 of this article.
2. If the estimated budget of a tender package is approved at a lower or higher sum than the approved tender package price, then the estimated budget shall replace the tender package price and provide the basis for consideration of results of selection of contractor without having to conduct procedures to adjust the tender package price in the approved tendering plan; if the estimated budget of a tender package approved by an investor is higher than the tender package price approved by the authorized person in the tendering plan, then the investor must ensure that the higher price is within the approved total invested capital of the project, otherwise an adjustment must be made to the total invested capital in accordance with law.
3. If after the deadline for submitting tenders, pre-qualification applications, expressions of interest or sets of proposals in the case of competitive quotations there are less than three tenderers who have lodged such documents, then the party calling for tenders must immediately provide notification (directly, by telephone, by email or by written notice) to the higher level authority to resolve the issue, within a maximum of 4 hours, in one of the following ways:
(a) By reporting to the person making the investment decision or to the person delegated with authority to make the investment decision (except in the case of competitive quotations for a package with a price below one billion dong as stipulated in sub-clause (b) below) to permit an extension of the deadline for submitting tenders, or to immediately open the tenders or equivalent documents already submitted in order to conduct an assessment of prices;
(b) By reporting to the investor to agree to extend the deadline for submission in the hope of attracting more tenderers, or to immediately open the sets of proposals in the case of a competitive quotation for a tender package with a price less than one billion dong in order to conduct an assessment of prices.
In a case of extending the deadline, there must be clear stipulations on the new deadline and on other corresponding time-limits to enable tenderers to amend or supplement their tenders, pre-qualification applications, expressions of interest or sets of proposals in accordance with the new requirements.
In the case of a tender package within the approval authority of the Prime Minister, the authority to make the decision in the above-mentioned case shall be the minister, head of the ministerial body or other central body, or chairman of the provincial people's committee related to the project. If the investor makes his report by telephone or directly, then thereafter the investor must complete the written procedures within ten (10) days after expiry of the deadline for submitting tenders, pre-qualification applications or so forth.
4. If a tender package is divided into a number of sections, then the tender invitation documents must specify the conditions for tenderers to make offers for them, and the methods and value of the tender guarantee for each or all of the sections of the package, and the methods for assessing prices for each or all of the sections, in order to enable tenderers to calculate their own methods of making offers depending on their capability.
An assessment of tender prices and approval of the winning tender shall be based on the principle that the total assessment price of a tender package is the lowest, and that the winning price for the entire tender package does not exceed the approved tender package price, without making any comparisons of the estimated costs of each section of the package.
If one or more sections of a tender package do not attract any participating tenders or if no tenderer satisfies the technical requirements, then the investor shall report to the person making the investment decision to make an adjustment to the tendering plan by separating such section or sections with the tender package price being the total estimated costs for such section/s; selection of a contractor for any such section and assessment of prices and satisfaction of technical requirements must still ensure that the total assessment price of such section is the lowest offered, and that the winning price for such section does not exceed the total estimated expenses for such section, without making a comparison with the estimated expenses of each section.
5. If a tender contains an abnormal unit price which puts the investor calling for tenders at a disadvantage, the party calling for tenders shall request the tenderer to provide a written explanation and clarification of such abnormal unit price. If the explanation provided by the tenderer is unclear or unconvincing, it shall be deemed to be a discrepancy and shall be adjusted as such in accordance with article 30 of this Decree the same as applicable to the adjustment of tender contents which are insufficient or excessive as compared to the requirements in the tender invitation documents. In the case of a tender package using ODA funds where the donor stipulates that the unit prices offered by tenderers may not be adjusted, if the party calling for tenders determines that unit prices in fact offered are abnormal and may affect the feasibility of performance of the contract, then the investor shall report to the person making the investment decision or the person delegated with authority to do so, to require the tenderer to increase the value of the guarantee for contractual performance to an amount of thirty per cent (30%) of the contract sum.
6. Applicable to tender packages for the procurement of goods, construction and installation, or for the selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor), if all the tender prices of tenderers exceed the approved tender package price after errors have been rectified and discrepancies adjusted, then the investor shall report to the person making the investment decision or the person delegated with authority to do so, to deal with the issue in one of the following ways:
(a) To permit the tenderers to make another offer on their tender prices;
(b) If necessary, at the same time as permitting tenderers to make another offer on their tender prices, to reconsider the approved tender package price and the contents of the tender invitation documents.
In the case referred to in sub-clause (a) above, the investor must specify time- limits for preparation and lodging new offers (within a maximum of 10 days) and specify provisions on opening of the new offers similar to the provisions on opening tenders in article 28.3 of this Decree. If it is necessary to adjust the tender package price in the approved tendering plan, then this must also be done within a maximum time-limit of 10 days from the date of receiving the report from the investor, and ensuring that it is done prior to closure of the deadline for submitting the new offers.
(c) To permit adjustment of the tender package price based on the lowest tender price of a tenderer after errors have been rectified and discrepancies have been adjusted, and to invite such tenderer to negotiate but ensuring that the post-negotiation price does not exceed the tender price of such tenderer after errors have been rectified and discrepancies adjusted. The person approving such adjustment to the tender package price shall be responsible for his decision and must ensure satisfaction of the following conditions:
- Open tendering applies to such tender package;
- Tendering is held in accordance with the regulations and ensures competitiveness and transparency;
- The increased tender package price does not exceed the approved total invested capital and does not adversely impact on the effectiveness of the project.
7. In a case where only one tender is evaluated as technically responsive (applicable to tender packages for the procurement of goods, construction and installation, or for the selection of a general construction contractor but not for selection of a general design contractor) it shall not be necessary to determine the assessment price but only to determine the proposed winning tender price in order to provide the basis for consideration of the results of winning contractor; if the proposed winning price exceeds the approved tender package price, then the matter shall be resolved in accordance with clause 6 above.
8. If the results are that two tenders have the same assessed price (regarding points scored or assessment prices) then consideration shall be given to awarding the contract to the tenderer with the proposed winning tender price which is lower, except in the case of preferences stipulated in article 4.2 of this Decree.
9. If the proposed contract signing price exceeds the approved winning tender price, then the investor must provide a written report to the person who made the investment decision or to the authorized person for the latter's consideration and decision.
10. If the proposed winning tender price provided by the investor or the evaluating body is abnormal or less than fifty (50) per cent of the tender package price or the estimated budget, then prior to approving the tendering results, the person who made the investment decision or the authorized person may provide appropriate measures such as establishment of a multi-sector evaluating body to conduct a more careful evaluation of the tender of such tenderer or to provide other appropriate measures in the contract in order to ensure feasibility of the implementation process.
11. If in a case of pre-qualification or selection of a list of tenderers to invite, there are less than three tenderers who satisfy the requirements, then depending on the specific conditions of each tender package, either one of the following two solutions shall apply:
(a) Report to the person making the investment decision to permit immediate issuance of the tender invitation documents to the tenderers who pre-qualified or to the tenderers on the list;
(b) The investor shall conduct an additional pre-qualification, or add further tenderers to the list of tenderers to be invited to participate. In such cases, the tenderers who already pre-qualified or who have been assessed as satisfying the requirements shall retain such results and shall not be required to re-submit pre-qualification applications or expressions of interest, but the party calling for tenders must require such tenderers to update their information on capability.
12. If the tender invitation documents permit a tenderer to propose other construction execution methods than those stipulated in the tender invitation documents, then such different proposals shall not be treated as errors or discrepancies to be adjusted pursuant to article 30 of this Decree; nor shall they be treated as errors or discrepancies within the meaning of article 45 of the Law of Tendering, so that tenders must not be rejected on this basis.
13. If during the process of assessment of tender prices a tenderer provides a letter reducing its price, then the assessment shall be conducted on the basis of the tender price recorded in the tender form after rectification of errors and adjustment of discrepancies, without regard to the reduction proposed in the letter. The total value after rectification of errors and adjustment of discrepancies shall be based on the tender price stipulated in the tender form.
If any exceptional situation arises other than the situations mentioned above, the investor must report to the person who made the investment decision or to the authorized person for the latter's consideration and decision.
Article 71. Documents to be submitted for approval of results of selection of contractor
On the basis of a consideration of the report on results of selection of contractor and the file for approval submitted by the party calling for tenders, the investor shall prepare a report and submit it to the person making the investment decision or the person delegated with authority to make the investment decision for the latter's consideration and decision. The documents submitted by the investor for approval of the results of selection of contractor shall include the report on results of selection of contractor and other relevant data.
1. The report on results of selection of contractor shall comprise:
(a) Legal basis for conducting the selection of contractor;
(b) Contents of the tender package;
(c) Process of holding the selection and assessment of tenders or sets of proposals;
(d) Proposal on results of selection of contractor, comprising:
- Name of proposed winning tenderer (including names of sub-contractors if necessary). In the case of a joint venture tenderer, the names of all members of the joint venture must be specified;
- Proposed winning tender price or proposed price for implementation of the tender package (including taxes, contingencies and inflation if any);
- Form of contract;
- Duration for performance of the contract.
If no tenderer is successful, there must be a plan for dealing with the next stage.
2. Relevant data shall comprise:
(a) Copies of the investment decision and documents on which the investment decision was based; business registration certificate, investment certificate or decision on establishment, international treaties or international agreements (if any); tendering plan;
(b) Tender invitation documents or set of requirements;
(c) Decision on establishment of the expert tendering group, or contract selecting the consultancy organization or professional tendering organization;
(d) List of tenderers who submitted tenders or sets of proposals, and minutes of opening of tenders;
(dd) All tenders or sets of proposals and documents clarifying, amending or supplementing same;
(e) Report assessing tenders or sets of proposals from the expert tendering group, consultancy organization or professional tendering organization;
(g) Approval documents as stipulated throughout the process of selection of contractor;
(h) Minutes of contract negotiation in the case of tender packages for consultancy services;
(i) Opinion on results of selection of contractor from the foreign donor organization (if any);
(k) Other relevant data.
Article 72. Evaluation of results of selection of contractor
1. Contents of an evaluation shall comprise:
(a) A check of the data which was the basis for the selection of contractor;
(b) A review of the procedures and time-limits applicable in accordance with regulations to selection of a contractor; the time-limit for publication of information on tendering, for issuing tender information documents and sets of requirements, the time-limit for preparation of tenders and sets of proposals, the deadline for closure of submission of tenders, the time for opening tenders and the time-limits for opening for receipt of, deadline for receipt of and assessing tenders and sets of proposals;
(c) A review of the contents of assessment of tenders and sets of proposals; of minutes of assessment of observations provided by each expert, of overall reports from the expert group, tendering consultant and any professional organization; a review of compliance by the assessment of tenders and sets of proposals with the requirements in the tender invitation documents and sets of requirements and approved assessment standards, and a review of the level of accuracy of the assessment;
(d) A detection of any unclear matters in the file submitting the results of selection of contractor for approval;
(dd) A review of any differences of opinion between the expert group, and between consultants or the professional organization [on the one hand] with the party calling for tenders [on the other hand].
2. An evaluation report shall contain the following main particulars:
(a) An overall view and the main contents of the project and the tender package, and the legal basis for holding selection of contractor;
(b) A summary of the process of holding the tendering and proposals from the body submitting the results of selection of contractor for approval;
(c) Observations on the legal bases for the process of holding the tendering, and on the proposals of the body making the submission for approval;
(d) Opinion on the results of selection of contractor or measures for resolving a case where there are insufficient bases for the conclusion on results of selection of contractor.
3. The evaluation report stipulated in clause 2 of this article shall be sent simultaneously to the person making the investment decision, the investor and the party calling for tenders.
Article 73. Administration of foreign contractors
1. A foreign contractor, after being selected to implement a tender package in the territory of Vietnam, must comply with the provisions of the law of Vietnam on entry and exit, import and export of goods, registration of residence, and with the accounting and tax regimes and other relevant provisions of the law of Vietnam unless an international treaty of which Vietnam is a member contains different provisions or unless there are different provisions in an international treaty which an authorized body or organization of the Socialist Republic of Vietnam has signed.
2. Within fifteen (15) days from the date on which a contract signed with a foreign contractor takes effect, the investor of the project shall be responsible to provide a written report or to send an email (on the standard form in Appendix 2 issued with this Decree) to the Ministry of Planning and Investment and also to the ministry managing the relevant industry namely the Ministry of Construction in the case of construction and installation, and the local Department of Planning and Investment in the case of a project managed by a locality, in order for these latter authorities to monitor such project.
Article 74. Checks of tendering activities
1. The Ministry of Planning and Investment shall have the main responsibility to conduct checks of tendering activities throughout the whole country. Ministries, ministerial equivalent bodies, Government bodies, other central bodies, local bodies, and people's committees at all levels shall be responsible to conduct checks of tendering activities by entities within the scope of their administration and of projects for which such above- named ministry or body made the investment decision.
2. Checks of tendering activities shall be conducted on a regular basis in accordance with plans, or on a random basis (when there are difficulties or complaints) in accordance with a decision made by the authorized person of the inspecting body.
3. The contents of a check of tendering activities shall comprise:
(a) A check of training certificates and of professional certificates of senior staff and tendering experts, and of the legal documents forming the basis for the process of selection of contractor.
(b) A check of formulation of the tendering plan with the following items:
- Legal basis;
- Contents of the tendering plan, the legality of the division of a tender package, and the legality of the form of selection of contractor applicable to the particular tender package;
- Progress of implementation of the tender package in accordance with the approved tendering plan; and any amendments to the tendering plan and the reasons for same;
- Submission of tendering plan for approval and the approval.
(c) A check of the holding of selection of contractor in order to implement a tender package with the following items:
- Compliance with the approved legal bases being the tendering plan, tender invitation documents or set of requirements;
- Implementing procedures and time schedules.
(d) Identification of any problems during tendering work and proposals on measures to remedy same.
4. On the conclusion of any check, there must be a report on the results of the check. The inspecting body shall be responsible to monitor any measures taken to remedy problems stipulated in the conclusions in such report.
5. A report on a check shall comprise the following items:
(a) Legal basis;
(b) Results of the check;
(c) Observations;
(d) Recommendations.
Article 75. Supervision of tendering activities by the community
Supervision of tendering activities by the community shall be implemented in accordance with the law on supervision of investment by the community.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực