Chương 3 Nghị định 58/2008/NĐ-CP: Sơ tuyển nhà thầu
Số hiệu: | 58/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/05/2008 | Ngày hiệu lực: | 29/05/2008 |
Ngày công báo: | 14/05/2008 | Số công báo: | Từ số 267 đến số 268 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật Đấu thầu.
2. Trường hợp cần áp dụng sơ tuyển đối với các gói thầu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì người quyết định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển
Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối với nhà thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
b) Yêu cầu về năng lực tài chính;
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài chính và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực đối với từng loại, cấp công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.
2. Thông báo mời sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi. Sau khi đăng tải theo quy định trên có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu sau 10 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển).
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 7 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển.
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển sẽ không được mở và được bên mời thầu gửi trả lại nhà thầu theo nguyên trạng.
4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển
Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển.
6. Thông báo kết quả sơ tuyển
Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ tuyển và mời các nhà thầu trúng sơ tuyển tham gia đấu thầu.
PRE-QUALIFICATION OF TENDERERS
Article 13. Application of pre-qualification
1. Pre-qualification of tenderers shall be conducted in accordance with clause 1(a) of article 32 of the Law on Tendering.
2. In cases requiring application of pre-qualification of tenderers for tender packages other than those covered by clause 1 of this article, the person making the investment decision shall include his decision to hold pre-qualification in the tendering plan.
Article 14. Sequence for holding pre-qualification of tenderers
1. Preparation of pre-qualification invitation documents
The party calling for tenders shall prepare the pre-qualification invitation documents and submit them to the investor for approval. Pre-qualification invitation documents shall comprise instructions for the tender package and the following requirements applicable to tenderers:
(a) Requirements on technical capability;
(b) Requirements on financial capability;
(c) Requirements on experience.
The criterion for assessment of pre-qualification applications shall be the criterion of pass or fail which must be set out in the pre-qualification invitation documents and which must include criteria applicable to each requirement on technical capability, financial capability and experience.
For construction and installation packages and packages for selection of a general construction contractor (but not a general design contractor), the criteria for assessment of pre-qualification applications must also comply with the requirements on capability applicable to each type and level of construction works as stipulated in the Law on Construction.
2. Notice inviting pre-qualification applications
A notice inviting pre-qualification applications shall be in the standard form issued by the Ministry of Planning and Investment and must be published in three (3) consecutive editions of the Tendering Newsletter and on the tendering website; in the case of international tendering, the notice must also be published in an English newspaper which is widely circulated. After the afore-mentioned publications have been completed, a notice may also be published on other mass media. Prequalification application documents shall be provided free of charge to tenderers after ten (10) days have expired from the date of the first publication of the notice inviting pre-qualification applications and up until the deadline for submission of pre-qualification applications (pre- qualification closure).
3. Receipt and management of pre-qualification applications
The time-limit of seven (7) days shall apply for preparation of pre-qualification applications during domestic tendering and fifteen (15) days during international domestic tendering, as from the first day of issuance of the notice inviting pre- qualification applications. The party calling for tenders shall receive pre-qualification applications from tenderers and shall manage the applications in accordance with the regime for management of confidential files. Prequalification applications lodged correctly in accordance with the requirements set out in the notice inviting pre- qualification applications shall be opened publicly after the deadline for submission of such applications. Pre-qualification applications lodged after the deadline for submission shall not be opened and shall be returned unopened to tenderers by the party calling for tenders.
4. Assessment of pre-qualification applications
The party calling for tenders shall carry out an assessment of pre-qualification applications in accordance with the assessment criteria set out in the pre-qualification invitation documents.
5. Submission and approval of results of pre-qualification
The party calling for tenders shall make a submission to the investor to approve the pre- qualification results.
6. Notification of pre-qualification results
After the investor has approved the pre-qualification results, the party calling for tenders shall provide written notice of pre-qualification results to the participating tenderers in order to invite qualified tenderers to participate in tendering.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực