Chương 2 Nghị định 58/2008/NĐ-CP: Kế hoạch đấu thầu
Số hiệu: | 58/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/05/2008 | Ngày hiệu lực: | 29/05/2008 |
Ngày công báo: | 14/05/2008 | Số công báo: | Từ số 267 đến số 268 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quyết định đầu tư và các tài liệu để ra quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư. Đối với các công việc chuẩn bị dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án.
2. Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
3. Thiết kế, dự toán được duyệt (nếu có).
4. Nguồn vốn cho dự án.
5. Các văn bản pháp lý khác liên quan (nếu có).
Việc phân chia dự án thành các gói thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu, bảo đảm quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
1. Tên gói thầu
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án. Trường hợp đủ điều kiện và căn cứ đặc thù của dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội dung công việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên của từng phần.
2. Giá gói thầu
Giá gói thầu (bao gồm cả dự phòng) được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan. Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá trung bình theo thống kê các dự án đã thực hiện liên quan của ngành trong khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức đầu tư.
3. Nguồn vốn
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (ngoài nước, trong nước).
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu
Nêu hình thức lựa chọn nhà thầu (trong nước, quốc tế, sơ tuyển nếu có) theo quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng; phương thức đấu thầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu. Trường hợp cần áp dụng sơ tuyển đối với các gói thầu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Đấu thầu, cần áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu tư vấn và cần lựa chọn tư vấn cá nhân thì người quyết định đầu tư quy định trong kế hoạch đấu thầu.
5. Thời gian lựa chọn nhà thầu
Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu.
6. Hình thức hợp đồng
Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối với hợp đồng cho gói thầu theo quy định từ Điều 49 đến Điều 53 của Luật Đấu thầu và Điều 107 của Luật Xây dựng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
1. Trách nhiệm trình duyệt
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên Thủ tướng Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho bộ quản lý ngành để có ý kiến bằng văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì chủ đầu tư, đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan mình (người giao nhiệm vụ) để xem xét, phê duyệt. Trong trường hợp này, người đứng đầu cơ quan liên quan chịu trách nhiệm chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
2. Hồ sơ trình duyệt
a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị dự án với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng;
- Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ Điều 18 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 97 của Luật Xây dựng, kể cả các công việc như rà phá bom mìn, xây dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì phải nêu rõ lý do.
Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu và phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 của Luật Đấu thầu trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Người quyết định đầu tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu tư hoặc người đứng đầu cơ quan chuẩn bị dự án có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
Article 9. Bases for formulation of tendering plans
1. The bases for formulation of a tendering plan shall be the investment decision and the documents which served as the bases for the investment decision, the business registration certificate and the investment certificate. In the case of work being project preparation, the basis shall be the decision of the head of the body preparing the project.
2. In the case of projects funded by ODA the bases shall be international treaties or international agreements.
3. Approved design, and approved budget (if any).
4. Financing source for the project.
5. Other relevant legal documents (if any).
Article 10. Contents of each tender package set out in a tendering plan
Division of a project into different tender packages shall be implemented in accordance with article 6.4 of the Law on Tendering, ensuring that the scale of each tender package is not so small or large that it restricts the participation of tenderers. The contents of each tender package shall comprise:
1. Name of the tender package
The name of a tender package must express the nature, contents and scope of the work involved in the tender package, and must be consistent with the project contents. In a case where there are adequate conditions and grounds being the particular nature of the project, then the tender package may include items of work being preparation of the pre- feasibility study report, preparation of the feasibility study report and technical design. If a tender package contains a number of distinct [separate] sections (a number of lots), then the name of the tender package in the tendering plan must set out the name of each such section.
2. Tender package price
The tender package price (including contingencies) shall be based on the approved total level invested capital, total invested capital [and/or] estimated budget (if any) and current regulations. The tender package price of packages for consultancy services for preparation of the pre-feasibility study report [and/or] feasibility study report shall be fixed on the basis of the following information, namely the average price according to statistics on relevant projects already implemented in the same industry within a certain fixed period; the estimated total invested capital pursuant to the fixed investment rates of projects in each sector of the specialized branch; and the preliminary total invested capital.
3. Financing source
Each tender package must specify the financing source or the plan for arranging finance in order to make payment to contractors. ODA financed projects must specify the name of the donor and the financing structure (foreign or domestic).
4. Form of selection of contractor and form of tendering
Each tender package must specify the form of selection of contractor (domestic tendering or international tendering, and pre-qualification if any) in accordance with articles 18 to 24 inclusive of the Law on Tendering and article 97 of the Law on Construction, and must specify the form of tendering in accordance with article 26 of the Law on Tendering. The person making the investment decision must stipulate the following eventualities in the tendering plan: if it is necessary to apply prequalification of tenderers for tender packages other than those prescribed in article 32.1 of the Law on Tendering; if it is necessary to apply procedures for selection of a list of tenderers in order to invite their participation in tendering for consultants; and if it is necessary to select a consultant being an individual.
5. Time-limit for selection of contractor
The time-limit for holding selection of the contractor to implement the tender package must be specified in order to ensure the time schedule for implementation of the tender package.
6. Form of contract
Each tender package must specify the form of contract applicable, which shall depend on the nature of the package in accordance with articles 49 to 53 inclusive of the Law on Tendering and article 107 of the Law on Construction.
7. Scheduled time-limit for contractual performance
The scheduled time-limit for contractual performance must ensure that the tender package will be implemented in conformity with the schedule for the implementation of the project.
Article 11. Submission of the tendering plan for approval
1. Responsibility to submit the tendering plan for approval
The investor shall submit the tendering plan to the person who made the investment decision or the person delegated with authority to make such investment decision for his consideration and approval, and at the same time shall send it to the evaluating body or organization; in a case where thetendering plan must be submitted to the Prime Minister of the Government, the investor must alsosend it to the ministry managing the industry for the latter to provide its written opinion to the Prime Minister of the Government for his consideration and approval.
In the case of tender packages for consultancy services to be provided before there is an investment decision, the investor or the entity which is assigned the task of preparing the project must submit the tendering plan to the person heading such entity (i.e. the person who assigned the task) for his consideration and approval. In such case, the person heading the relevant entity must appoint a subsidiary unit to organize evaluation of the tendering plan before such person approves it.
2. Application file for approval
(a) A submission for approval of a tendering plan shall comprise the following documents:
- Works already performed including work relating to project preparation, specifying the value of the items completed and the legal basis for their implementation.
- Items of work for which it is not possible to apply one of the forms of selection stipulated in articles 18 to 24 inclusive of the Law on Tendering and in article 97 of the Law on Construction.
- Items of work in the tendering plan comprising work forming tender packages to be implemented by one of the forms of selection of contractor stipulated in articles 18 to 24 inclusive of the Law on Tendering and in article 97 of the Law on Construction, including bomb and mine sweeping, construction of resettlement zones, construction insurance and training.
The basis for dividing the project into tender packages must be specified. Each tender package must include all the contents stipulated in article 10 of this Decree.
If open tendering is not to be applied, the reasons for same must be specified.
The total value of the items of work already implemented and of items of work for which forms of selection of contractor are inapplicable, and items of work belonging to the tendering plan must not exceed the total invested capital of the project.
The contents stipulated in this clause must also be included in the submission for approval of a tendering plan for one or more tender packages to be implemented in advance as referred to in article 6.2 of the Law on Tendering.
(b) Documents to accompany the submission for approval of the tendering plan
The investor must also submit copies of the documents which served as the basis for formulating the tendering plan as stipulated in article 9 of this Decree.
Article 12. Evaluation and approval of the tendering plan
1. Evaluation of the tendering plan
(a) Evaluation of the tendering plan means conducting a review and assessing contents in accordance with articles 9 to 11 inclusive of this Decree.
(b) Evaluating bodies and organizations shall prepare a report on the results of their evaluation of the tendering plan in compliance with article 65 of the Law on Tendering and submit such report for approval to the person making the investment decision.
2. Approval of the tendering plan
The person making the investment decision or the person delegated with authority to make such investment decision shall approve the tendering plan within a time-limit not to exceed ten (10) days from the date of receipt of the report from the evaluating body or organization. For any tendering plan within the approval authority of the Prime Minister of the Government, this process shall be implemented in accordance with the working rules of the Government.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực