Chương 11 Nghị định 58/2008/NĐ-CP: Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu
Số hiệu: | 58/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/05/2008 | Ngày hiệu lực: | 29/05/2008 |
Ngày công báo: | 14/05/2008 | Số công báo: | Từ số 267 đến số 268 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo một hoặc các hình thức sau đây: cảnh cáo, phạt tiền, cấm tham gia hoạt động đấu thầu. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm, thủ tục thi hành quyết định xử phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, tổ chức liên quan.
4. Quyết định xử phạt được thực hiện ở bất kỳ địa phương, ngành nào đều có hiệu lực thi hành trên phạm vi cả nước và trong tất cả các ngành.
5. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm pháp luật về đấu thầu có quyền khởi kiện ra Tòa án.
1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đối với các dự án do mình quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 60 của Luật Đấu thầu. Trường hợp người quyết định đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu thì việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu và quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với các tổ chức, cá nhân bị phạt cảnh cáo liên tục từ 5 lần trở lên theo quy định tại khoản 4 Điều 66 Nghị định này.
Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 của Luật Đấu thầu sẽ bị phạt tiền theo các mức sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không phù hợp với các quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy đấu thầu;
b. Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu không căn cứ vào các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cùng tiêu chuẩn đánh giá đi kèm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc dẫn đến phải hủy đấu thầu;
c. Ký kết hợp đồng trái với các quy định của pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước;
d. Các hành vi vi phạm dẫn đến phải tổ chức đấu thầu lại như tổ chức đấu thầu khi chưa có kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được duyệt.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Dàn xếp, thông đồng giữa tất cả nhà thầu, giữa nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn lập hồ sơ mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định, người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu dẫn đến phải hủy đấu thầu hoặc lựa chọn nhà thầu không đủ năng lực theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật Xây dựng;
b. Nhà thầu thực hiện hợp đồng xây lắp, cung cấp hàng hóa thông đồng với nhà thầu tư vấn giám sát, cơ quan, tổ chức nghiệm thu để xác nhận sai về chất lượng, khối lượng của công trình, hàng hóa.
3. Ngoài việc gây thiệt hại về lợi ích đối với các bên liên quan nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, những hậu quả gây thiệt hại khác do các hành vi nêu trên gây ra hoặc do các hành vi khác gây ra thì hình thức phạt tiền còn được thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.
Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu, cụ thể như sau:
1. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a. Vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
b. Vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng trong đó nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa cụ thể trong hồ sơ mời thầu;
c. Cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định đấu thầu vi phạm quy định tại khoản 9 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
d. Vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
đ. Vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Người quyết định đầu tư cho phép chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại khoản 4 Điều 6 của Luật Đấu thầu để thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu;
e. Vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Chủ đầu tư, bên mời thầu chấp nhận và đề nghị trúng thầu đối với nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp cho gói thầu thuộc dự án mà nhà thầu này trước đó đã cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với: gói thầu EPC, gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế và thi công, tổng thầu chìa khóa trao tay;
g. Vi phạm quy định tại khoản 10 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Cá nhân trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cá nhân trực tiếp tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc cơ quan, tổ chức thẩm định và người ký quyết định về kết quả lựa chọn nhà thầu không rút khỏi công việc được phân công khi người ký đơn dự thầu là người thân của mình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột);
h. Vi phạm quy định tại khoản 11 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư, kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý tài chính, ngân hàng, cơ quan nghiệm thu gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
i. Vi phạm quy định tại khoản 13 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
- Cá nhân ký đơn dự thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do cơ quan, tổ chức mà mình đã công tác trước đó trong thời hạn 1 năm, kể từ khi nhận được quyết định thôi công tác tại cơ quan, tổ chức đó;
- Quyết định trúng thầu đối với nhà thầu mà người ký đơn dự thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc dự án của cơ quan, tổ chức mà người đó vừa nhận được quyết định thôi công tác chưa được 1 năm.
k. Vi phạm quy định tại khoản 16 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
Phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch đấu thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không bảo đảm đủ điều kiện theo quy định từ Điều 19 đến Điều 24 của Luật Đấu thầu và Điều 100, Điều 101 của Luật Xây dựng;
l. Vi phạm quy định tại khoản 17 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
- Người quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu để cho phép tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn để thực hiện gói thầu chưa được xác định;
- Người quyết định đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu khi chưa có cam kết tín dụng trong trường hợp cho phép trong kế hoạch đấu thầu là nguồn vốn cho gói thầu do nhà thầu thu xếp.
2. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
- Cá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng của mình buộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ mời thầu;
- Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng;
- Nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.
b. Vi phạm quy định tại khoản 14 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình nhằm hợp pháp hóa hồ sơ dự thầu của mình tham gia đấu thầu hình thức nhằm phục vụ cho một nhà thầu khác trúng thầu;
- Nhà thầu cho nhà thầu khác sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình; nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của nhà thầu khác để tạo thành một liên danh tham gia đấu thầu, sau khi trúng thầu thì không thực hiện theo văn bản thỏa thuận liên danh; trừ trường hợp hợp đồng có quy định khác;
- Nhà thầu chuyển nhượng từ 10% trở lên giá trị phải tự thực hiện (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) nêu trong hợp đồng đã ký cho nhà thầu khác, trừ trường hợp có lý do chính đáng được người quyết định đầu tư cho phép;
- Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công việc mà chưa được người quyết định đầu tư cho phép, trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
c. Vi phạm quy định tại khoản 15 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
3. Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm đối với một trong các hành vi sau đây:
a. Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
b. Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Đấu thầu;
c. Vi phạm quy định tại khoản 12 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
4. Tổ chức, cá nhân bị phạt cảnh cáo 5 lần liên tục sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong 6 tháng. Trường hợp tổ chức, cá nhân tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu cứ thêm 2 lần thì bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu tương ứng trong 1 năm, 2 năm, 3 năm.
DEALING WITH BREACHES OF THE LAW ON TENDERING
Article 63. Principles for dealing with breaches
1. Any organization or individual who acts in breach of the Law on Tendering shall, depending on the seriousness of the breach, be subject to a disciplinary penalty or one or more of the following penalties: a warning, a fine, and prohibition from participating in tendering activities. Any State employee who breaches the Law on Tendering shall be dealt with in accordance with the law on State employees.
2. The principles and procedures for dealing with breaches and the procedures for enforcement of penalty decisions shall be implemented in accordance with law.
3. A decision imposing a penalty must be sent to the organization or individual subject to the penalty, to the Ministry of Planning and Investment and to other relevant bodies and organizations.
4. A penalty decision to be implemented in any one locality or within any one industry shall be of full force and effect throughout the entire country and within all industries.
5. Any organization or individual subject to a penalty for a breach of the Law on Tendering shall have the right to institute court proceedings.
Article 64. Jurisdiction to deal with breaches of the Law on Tendering
1. The person making the investment decision shall be responsible to deal with breaches of the Law on Tendering in projects for which he made the investment decision pursuant to article 60 of the Law on Tendering. If the person making the investment decision breaches the Law on Tendering, such person shall be dealt with in accordance with law.
2. The Ministry of Planning and Investment shall be responsible to monitor dealing with breaches of the Law on Tendering and to make decisions prohibiting participation in tendering activities applicable to any organization or individual who is subject to a warning on five (5) or more consecutive occasions in accordance with article 66.4 of this Decree.
Depending on the seriousness of the breach, any organization or individual in breach of the Law on Tendering as stipulated in article 75.1(b) of the Law on Tendering shall be subject to the following fines:
1. A fine of from five million (5,000,000) to twenty million (20,000,000) dong for one of the following breaches:
(a) Formulating, evaluating or approving tender invitation documents or a set of requirements not in conformity with the Law on Tendering and leading to the tendering having to be rescinded;
(b) Assessing a tender or set of proposals, or evaluating or approving results of selection of contractor other than on the basis of the requirements in the tender invitation documents and set of requirements and other than on the relevant assessment criteria, leading to an incorrect result of selection of contractor or leading to the tendering having to be rescinded;
(c) Signing a contract which fails to comply with the law, leading to loss to the interests of the State;
(d) Other acts resulting in the tendering having to be re-held such as holding tendering without an approved tendering plan, approved tender invitation documents or approved set of requirements.
2. A fine of from twenty million (20,000,000) to fifty million (50,000,000) dong for one of the following breaches:
(a) Making an arrangement or collusion as between tenderers; as between a tenderer and the investor, the party calling for tenders, the expert tendering group, or the consultant preparing the tender invitation documents, the evaluating body or organization and/or the person approving the results of selection of contractor in order to provide an incorrect result of selection of contractor, leading to the tendering having to be rescinded or resulting in selection of a contractor who fails to satisfy the conditions on capability as stipulated in article 10.3 of the Law on Construction.
(b) A contractor performing a contract for supply of goods or for construction and installation colludes with the consultant supervising contractor or with the body or organization carrying out test and acceptance in order to incorrectly certify the quality and quantity of the works or goods.
3. In addition to causing loss to the interests of relevant parties stipulated in clauses 1 and 2 of this article, any other consequences causing loss or any other conduct in breach shall also be subject to a fine in accordance with the relevant law.
Article 66. The form of penalty of prohibition from participating in tendering activities
Prohibition from participating in tendering activities shall be applied depending on the seriousness of the breach, and specifically as follows:
1. Prohibition from participating in tendering for a period of from six (6) months to one year for any one of the following breaches:
(a) A breach of article 12.4 of the Law on Tendering;
(b) A breach of article 12.5 of the Law on Tendering, and specifically if the organization or individual preparing, evaluating or approving tender invitation documents for a tender package for the procurement of goods, or for construction and installation, or for selection of a general construction contractor includes in such tender invitation documents a requirement on a specific brand name or country of origin of goods;
(c) An individual belonging to the investor, the party calling for tenders, the expert tendering group, the tendering consultant or the evaluating body or organization breaches article 12.9 of the Law on Tendering;
(d) A breach of article 12.6 of the Law on Tendering;
(dd) A breach of article 12.7 of the Law on Tendering, and specifically if the person making the investment decision permits division of a project into tender packages contrary to the provisions in article 6.4 of the Law on Tendering in order to conduct direct appointment of a contractor or to enable only a limited number of tenderers to participate;
(e) A breach of article 12.8 of the Law on Tendering, and specifically if the investor or party calling for tenders accepts and proposes the winning tender of a tenderer participating in tendering for the supply of goods, or for construction and installation in a tender package belonging to a project for which such tenderer previously supplied consultancy services except for an EPC tender package, or a tender package for the selection of a general design and construction contractor, or for a general turn-key contractor;
(g) A breach of article 12.10 of the Law on Tendering, and specifically if an individual directly participates in tendering or in the assessment of tenders when such individual belongs to the investor, the party calling for tenders, is a member of the expert tendering group, is a tendering consultant; or is an individual directly participating in evaluation of results of selection of contractor and belongs to the evaluating body or organization or is the person who signed the decision on results of selection of contractor, and fails to withdraw from such assigned task when the person who signed a tender form was a relative of such individual (a natural parent, parent-in-law, spouse, natural or adopted child, son or daughter in law, or sibling);
(h) A breach of article 12.11 of the Law on Tendering, and specifically any organization or individual belonging to the party calling for tenders, the investor, the State Treasury, the financial management body, the bank or the body conducting test and acceptance who causes difficulty during procedures for capital drawdown or accounting finalization pursuant to a contract signed between an investor and a contractor;
(i) A breach of article 12.13 of the Law on Tendering, and specifically any person who signs a tender form as the tenderer for a tender package belonging to a project of an organization or body for which such person worked within a period of one year from the date on which such person ceased to work for such body or organization; or any person who makes a decision on the winning tender awarded to a tenderer when the person who signed the tender form belonged to one of the above-mentioned bodies or organizations and a period of one year has not expired since the signatory received the decision on termination of work from such body or organization;
(k) A breach of article 12.16 of the Law on Tendering, and specifically approval of the form of selection of contractor in the tendering plan other than open tendering when the conditions stipulated in articles 19 to 24 inclusive of the Law on Tendering and in articles 100 and 101 of the Law of Construction have not been satisfied;
(l) A breach of article 12.17 of the Law on Tendering when the person making the investment decision approves a tendering plan permitting the holding of tendering when the financing source for the tender package has not yet been determined; or the person making the investment decision approves results of selection of contractor without a credit undertaking in cases where the tendering plan permits tenderers to arrange their own financing sources.
2. Prohibition from participation in tendering for a period of from one to three years applicable to one of the following breaches:
(a) A breach of article 12.2 of the Law on Tendering, specifically an individual using his or her rights or influence to compel the investor, party calling for tenders, expert tendering group, tendering consultants, or body or organization evaluating results of selection of contractor to propose a winning tender inconsistent with the requirements set out in the tender invitation documents and the assessment criteria stipulated in such tender invitation documents;
An individual directly assessing a tender or evaluating results of selection of contractor who deliberately makes a false report or provides untruthful information resulting in an incorrect result of selection of contractor, and incorrect signing and performance of the contract;
Any tenderer who deliberately provides false information in its tender resulting in an incorrectresult of selection of contractor, and incorrect signing and performance of the contract.
(b) A breach of article 12.14 of the Law on Tendering, and specifically:
A tenderer who uses its name, signature or seal to legalize a tender in artificial tendering aimed at allowing another tenderer to win the tendering;
A tenderer who permits another tenderer to use the former's name, signature or seal; a tenderer who uses the name, signature or seal of another tenderer in order to create a joint venture tender but after winning the tendering fails to implement the terms of the joint venture agreement; but excluding cases where the contract contains some other provision;
A tenderer transfers ten (10) per cent or more of the contracted work (after deducting the work to be undertaken by sub-contractors) to another tenderer, except in a case where there is a reasonable reason for doing so and the person making the investment decision so permits;
The investor or the consultant supervising contractor agrees to a tenderer transferring contracted work without permission from the person making the investment decision, except for the work which is the responsibility of sub- contractors as declared in the contract.
(c) A breach of article 12.15 of the Law on Tendering.
3. Prohibition from participating in tendering for a period of from three to five years in the case of any one of the following breaches:
(a) A breach of article 12.1 of the Law on Tendering;
(b) A breach of article 12.3 of the Law on Tendering;
(c) A breach of article 12.12 of the Law on Tendering.
4. Any organization or individual subject to five consecutive warnings shall be prohibited from participation in tendering for a period of six (6) months. If such organization or individual continues to commit a further breach of the Law on Tendering on a further two occasions, the offender shall be prohibited from participation in tendering activities for one, two or three years.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực