Chương 5 Nghị định 58/2008/NĐ-CP: Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp
Số hiệu: | 58/2008/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 05/05/2008 | Ngày hiệu lực: | 29/05/2008 |
Ngày công báo: | 14/05/2008 | Số công báo: | Từ số 267 đến số 268 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sơ tuyển nhà thầu thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Quyết định đầu tư và các tài liệu để quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Tài liệu về thiết kế kèm theo dự toán được duyệt (đối với gói thầu xây lắp);
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên quan; điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong nước hoặc các quy định khác liên quan.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Đối với các gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu khẳng định lại các thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự sơ tuyển;
- Hồ sơ mời thầu không được nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải nêu nhãn hiệu, catalô của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hóa từ một nước nào đó để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô hoặc xuất xứ nêu ra và quy định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự, có tính năng sử dụng là tương đương với các hàng hóa đã nêu. Đối với hàng hóa đặc thù, phức tạp, cần yêu cầu nhà thầu nộp Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất;
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
+ Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu hoặc không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này;
+ Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Luật Đấu thầu;
+ Không có bảo đảm dự thầu hoặc có bảo đảm dự thầu nhưng không hợp lệ: có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền quy định, thời gian hiệu lực ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không đúng tên nhà thầu (trường hợp đối với nhà thầu liên danh theo quy định tại Điều 32 Nghị định này), không phải là bản gốc và không có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính);
+ Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
+ Đơn dự thầu không hợp lệ;
+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
+ Hồ sơ dự thầu có tổng giá dự thầu không cố định, chào thầu theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư;
+ Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);
+ Không đáp ứng điều kiện về năng lực theo Điều 7 của Luật Xây dựng;
+ Nhà thầu vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 12 của Luật Đấu thầu;
+ Các yêu cầu quan trọng khác có tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm một trong các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu không được xem xét tiếp.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
4. Mời thầu
a) Thông báo mời thầu
Đối với đấu thầu rộng rãi không có sơ tuyển, phải thực hiện đăng tải thông báo mời thầu (theo mẫu hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu; đối với đấu thầu quốc tế thì còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
b) Gửi thư mời thầu
Áp dụng đối với đấu thầu hạn chế và đấu thầu rộng rãi đã qua sơ tuyển. Bên mời thầu gửi thư mời thầu theo mẫu nêu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này tới nhà thầu trong danh sách được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc danh sách nhà thầu vượt qua sơ tuyển. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
1. Sử dụng phương pháp chấm điểm
a) Sử dụng thang điểm (100, 1.000,…) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Nghị định này. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tùy theo tính chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn 80%;
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) còn phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu cho từng nội dung công việc bảo đảm không thấp hơn 70% mức điểm tối đa của nội dung công việc tương ứng.
b) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi đạt số điểm không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật.
Đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế), hồ sơ dự thầu được coi là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi số điểm được đánh giá cho từng nội dung công việc không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu của nội dung công việc tương ứng và điểm tổng hợp của các nội dung không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật của cả gói thầu.
2. Sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”
a) Tiêu chuẩn đánh giá
Nội dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp được nêu tại khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 Nghị định này. Tùy theo tính chất của gói thầu mà xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối với các nội dung được coi là các yêu cầu cơ bản của hồ sơ mời thầu, chỉ sử dụng tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”. Đối với các nội dung yêu cầu không cơ bản, ngoài tiêu chí “đạt” hoặc “không đạt”, được áp dụng thêm tiêu chí “chấp nhận được” nhưng không được vượt quá 30% tổng số các nội dung yêu cầu trong tiêu chuẩn đánh giá.
b) Hồ sơ dự thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi có tất cả nội dung yêu cầu cơ bản đều được đánh giá là “đạt”, các nội dung yêu cầu không cơ bản được đánh giá là “đạt” hoặc “chấp nhận được”.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định chi phí trên cùng một mặt bằng (giá đánh giá), cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự tại Việt Nam và ở nước ngoài; kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính;
b) Năng lực sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cán bộ chuyên môn;
c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này cần căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và bao gồm các nội dung về khả năng đáp ứng các yêu cầu về số lượng, chất lượng đối với hàng hóa nêu trong hồ sơ mời thầu, cụ thể:
a) Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất và các nội dung khác;
b) Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp hàng hóa;
c) Khả năng lắp đặt thiết bị và năng lực cán bộ kỹ thuật;
d) Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
đ) Khả năng thích ứng về mặt địa lý;
e) Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;
g) Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);
h) Các yếu tố khác về điều kiện thương mại, tài chính, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có).
3. Nội dung xác định giá đánh giá
Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu;
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các sai lệch;
- Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền chung (nếu có) để làm căn cứ xác định giá đánh giá;
- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; công suất, hiệu suất của máy móc thiết bị; mức tiêu hao điện năng, nguyên nhiên vật liệu; chi phí vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá, cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu áp dụng đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển, bao gồm:
a) Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự ở Việt Nam, ở vùng địa lý và hiện trường tương tự;
b) Năng lực kỹ thuật: số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện gói thầu và số lượng thiết bị thi công sẵn có, khả năng huy động thiết bị thi công để thực hiện gói thầu;
c) Năng lực tài chính: tổng tài sản, tổng nợ phải trả, vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang thực hiện dở dang và các chỉ tiêu khác.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản này phải căn cứ theo yêu cầu của từng gói thầu.
Các tiêu chuẩn đánh giá quy định tại khoản này được sử dụng theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”. Nhà thầu “đạt” cả 3 nội dung nêu tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.
2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và bao gồm các nội dung về mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về hồ sơ thiết kế kỹ thuật và tiên lượng kèm theo, cụ thể:
a) Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công phù hợp với đề xuất về tiến độ thi công;
Trừ những trường hợp do tính chất của gói thầu mà hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải thực hiện theo đúng biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, trong hồ sơ mời thầu cần quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu cần nêu tiêu chuẩn đánh giá đối với đề xuất về biện pháp thi công khác đó của nhà thầu.
b) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động;
c) Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành;
d) Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
đ) Tiến độ thi công;
e) Các nội dung khác (nếu có).
Tùy theo tính chất và điều kiện cụ thể của từng gói thầu mà sử dụng phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” đối với các tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật trên đây. Trường hợp cho phép nhà thầu chào phương án thay thế hoặc bổ sung để tìm kiếm những đề xuất sáng tạo của nhà thầu mang lại hiệu quả cao hơn cho gói thầu thì phải được nêu rõ trong hồ sơ mời thầu và phải nêu rõ tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá đề xuất thay thế, bao gồm cả giá dự thầu.
Trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ đánh giá hồ sơ dự thầu đối với các gói thầu xây lắp có yêu cầu đơn giản về mặt kỹ thuật thì trong hồ sơ mời thầu có thể quy định việc đánh giá được tiến hành kết hợp đồng thời giữa việc xem xét về mặt kỹ thuật và giá dự thầu của nhà thầu với tiến độ thực hiện gói thầu do nhà thầu đề xuất.
3. Nội dung xác định giá đánh giá
Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá. Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo trình tự sau đây:
- Xác định giá dự thầu;
- Sửa lỗi;
- Hiệu chỉnh các sai lệch;
- Chuyển đổi giá dự thầu (sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch) sang một đồng tiền chung (nếu có) để làm căn cứ xác định giá đánh giá;
- Đưa các chi phí về một mặt bằng để xác định giá đánh giá, bao gồm:
+ Các điều kiện về mặt kỹ thuật như: tiến độ thực hiện; chi phí quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng, tuổi thọ công trình và các yếu tố kỹ thuật khác tùy theo từng gói thầu cụ thể;
+ Điều kiện tài chính, thương mại;
+ Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế (nếu có);
+ Các yếu tố khác.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu mà quy định các yếu tố để xác định giá đánh giá cho phù hợp. Xếp hạng thứ tự hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá, hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) bao gồm tiêu chuẩn đánh giá đối với từng nội dung công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16, Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Nghị định này.
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển (trong trường hợp có sơ tuyển), các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.
2. Chuẩn bị, tiếp nhận, sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Nghị định này.
Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
- Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu;
- Đối với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi đã qua bước sơ tuyển thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp thuận hay không chấp thuận sự thay đổi tư cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch của gói thầu.
3. Mở thầu
a) Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu;
b) Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu. Trình tự mở thầu được thực hiện như sau:
- Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu;
- Mở, đọc và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu và giảm giá (nếu có);
+ Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có);
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà thầu, và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc của từng hồ sơ dự thầu và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được tiến hành theo bản chụp. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và phù hợp giữa bản chụp và bản gốc cũng như về niêm phong của hồ sơ dự thầu.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu tiến hành theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, theo nguyên tắc đánh giá quy định tại Điều 28 của Luật Đấu thầu và trình tự đánh giá quy định tại Điều 35 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:
1. Đánh giá sơ bộ
a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
- Tính hợp lệ của đơn dự thầu. Đơn dự thầu phải được điền đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo quy định trong văn bản thỏa thuận liên danh;
- Tính hợp lệ của thỏa thuận liên danh. Trong thỏa thuận liên danh phải phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn, khối lượng công việc phải thực hiện và giá trị tương ứng của từng thành viên trong liên danh, kể cả người đứng đầu liên danh và trách nhiệm của người đứng đầu liên danh; chữ ký của các thành viên, con dấu (nếu có);
- Có một trong các loại giấy tờ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư; quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký hoạt động hợp pháp; Giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất (nếu có yêu cầu);
- Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
- Sự hợp lệ của bảo đảm dự thầu;
- Các phụ lục, tài liệu kèm theo hồ sơ dự thầu.
b) Loại bỏ hồ sơ dự thầu không đáp ứng các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này;
c) Đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu đối với gói thầu không tiến hành sơ tuyển. Tùy theo điều kiện của từng gói thầu mà việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu có thể được thực hiện tại bước đánh giá sơ bộ đối với tất cả nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, không vi phạm điều kiện tiên quyết hoặc việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm được thực hiện sau khi xác định giá đánh giá và phải được quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu phải được đánh giá đạt yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm theo quy định trong hồ sơ mời thầu thì hồ sơ dự thầu mới được xem xét ở các bước tiếp theo.
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu
a) Đánh giá về mặt kỹ thuật
Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật được quy định trong hồ sơ mời thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có quyền yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ về những nội dung chưa rõ, khác thường trong hồ sơ dự thầu. Chỉ những hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư phê duyệt đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật mới được xác định giá đánh giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Trong quá trình xem xét, phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật, trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu bên mời thầu đánh giá lại về mặt kỹ thuật đối với các hồ sơ dự thầu của nhà thầu có số điểm xấp xỉ đạt mức yêu cầu tối thiểu song có giá dự thầu thấp và có khả năng mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
b) Xác định giá đánh giá
Việc xác định giá đánh giá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 3 Điều 26 Nghị định này.
3. Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá
Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất. Trường hợp chưa tiến hành sơ tuyển hoặc chưa đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu tại bước đánh giá sơ bộ thì sau khi chủ đầu tư phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo giá đánh giá, bên mời thầu tiến hành đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu được xếp thứ nhất. Trường hợp năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp thứ nhất không đáp ứng yêu cầu thì tiếp tục đánh giá năng lực và kinh nghiệm của các nhà thầu được xếp hạng tiếp theo.
Trong trường hợp gói thầu phức tạp, nếu thấy cần thiết thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư cho phép nhà thầu có hồ sơ dự thầu xếp thứ nhất vào thương thảo sơ bộ về hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả trúng thầu.
1. Sửa lỗi
Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học và các lỗi khác được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia không chính xác:
- Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi;
- Trường hợp không nhất quán giữa bảng giá tổng hợp và bảng giá chi tiết thì lấy bảng giá chi tiết làm cơ sở pháp lý cho việc sửa lỗi.
b) Đối với các lỗi khác:
- Cột thành tiền được điền vào mà không có đơn giá tương ứng thì đơn giá được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số lượng;
- Khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì thành tiền sẽ được xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với đơn giá;
- Nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và thành tiền nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng được xác định bổ sung nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì được coi là sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều này;
- Lỗi nhầm đơn vị: sử dụng dấu “,” (dấu phẩy) thay cho dấu “.” (dấu chấm) và ngược lại thì được sửa lại cho phù hợp theo cách viết của Việt Nam.
Lỗi số học được tính theo tổng giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc giá dự thầu tăng lên hay giảm đi sau khi sửa.
Sau khi sửa lỗi nguyên tắc trên, bên mời thầu sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà thầu. Nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp nhận sửa lỗi nêu trên. Nếu nhà thầu không chấp nhận việc sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.
2. Hiệu chỉnh các sai lệch
Hiệu chỉnh các sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu cũng như điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu; giữa đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính; giữa con số và chữ viết; giữa nội dung trong đơn dự thầu và các phần khác của hồ sơ dự thầu. Việc hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện như sau:
a) Trường hợp có những sai lệch về phạm vi cung cấp thì phần chào thiếu sẽ được cộng thêm vào, phần chào thừa sẽ được trừ đi theo nguyên tắc nếu không thể tách ra trong giá dự thầu của nhà thầu đang tiến hành sửa sai lệch thì lấy mức giá chào cao nhất đối với nội dung này (nếu chào thiếu) và lấy mức giá chào thấp nhất (nếu chào thừa) trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật. Trong trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật thì tiến hành sửa sai lệch trên cơ sở lấy mức giá của nhà thầu này (nếu có) hoặc trong dự toán;
b) Trường hợp có sai lệch giữa những nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật và nội dung thuộc đề xuất tài chính thì nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật sẽ là cơ sở pháp lý cho việc hiệu chỉnh sai lệch;
c) Trường hợp không nhất quán giữa con số và chữ viết thì lấy chữ viết làm cơ sở pháp lý cho việc hiệu chỉnh sai lệch;
d) Trường hợp có sự sai khác giữa giá ghi trong đơn dự thầu (không kể giảm giá) và giá trong biểu giá tổng hợp thì được coi đây là sai lệch và việc hiệu chỉnh này được căn cứ vào giá ghi trong biểu giá tổng hợp sau khi được hiệu chỉnh và sửa lỗi theo biểu giá chi tiết.
1. Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 38, Điều 39 của Luật Đấu thầu và khoản 2, khoản 3 Điều 20, Điều 71, Điều 72 Nghị định này.
2. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng
a) Việc thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Chương III của Luật Đấu thầu, Mục 2 Chương VI của Luật Xây dựng.
b) Trường hợp thương thảo, hoàn thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định hủy kết quả đấu thầu trước đó và xem xét, quyết định nhà thầu xếp hạng tiếp theo trúng thầu để có cơ sở pháp lý mời vào thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; trong trường hợp đó, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu nếu cần thiết.
1. Nhà thầu tham gia đấu thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo quy định tại Điều 27 của Luật Đấu thầu. Đối với nhà thầu liên danh khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ tổng thầu thiết kế) thì phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo một trong hai cách sau:
a) Từng thành viên trong liên danh sẽ thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu; nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh được xác định là không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ bị loại theo điều kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu;
b) Các thành viên trong liên danh thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh. Trong trường hợp này, bảo đảm dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Trường hợp hồ sơ mời thầu quy định thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính thì tính hợp lệ của thư bảo lãnh được xem xét theo quy định về phân cấp ký và phát hành thư bảo lãnh của từng ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.
1. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ tổng thầu thiết kế) có giá dưới 3 tỷ đồng, việc đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế được thực hiện theo trình tự quy định tại Mục 1 Chương V Nghị định này, nhưng trong hồ sơ mời thầu không cần nêu tiêu chuẩn đưa về cùng một mặt bằng để xác định giá đánh giá; không cần xác định giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Nhà thầu sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
b) Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm;
c) Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo tiêu chí “đạt”, “không đạt”;
d) Có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch thấp nhất;
đ) Có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
2. Các mốc thời gian trong đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ mời thầu được phát hành kể từ ngày thông báo mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu;
b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu. Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu cần thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu là 3 ngày để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu;
c) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 12 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi chủ đầu tư có báo cáo kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Đối với gói thầu quy mô nhỏ, giá trị bảo đảm dự thầu là 1% giá gói thầu và giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% giá hợp đồng.
1. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm được thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
2. Quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu kiểm toán được thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.
3. Quy trình đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư để thực hiện dự án quy định tại Điều 54 của Luật Đầu tư được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.
2. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn I
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định này;
b) Hồ sơ mời thầu giai đoạn I có nội dung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 Nghị định này nhưng không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự thầu và không yêu cầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
3. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
4. Việc mời thầu giai đoạn I thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
1. Phát hành hồ sơ mời thầu
a) Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu trong danh sách trúng sơ tuyển (trong trường hợp có sơ tuyển), các nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc các nhà thầu có nhu cầu tham gia đối với đấu thầu rộng rãi với mức giá bán hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu;
b) Việc sửa đổi và làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và Điều 34 của Luật Đấu thầu.
2. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu giai đoạn I
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nội theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”.
3. Mở thầu
Việc mở thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Biên bản mở thầu không bao gồm các thông tin về giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
4. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn I
Căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu về mặt kỹ thuật của gói thầu. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản để có cơ sở hình thành hồ sơ mời thầu giai đoạn II.
1.Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn II
Trong hồ sơ mời thầu giai đoạn II, cần xác định rõ chi tiết các yêu cầu về mặt kỹ thuật, yêu cầu về tài chính (bao gồm giá dự thầu), thương mại cũng như yêu cầu về biện pháp bảo đảm dự thầu.
Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu giai đoạn II được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.
2. Tổ chức đấu thầu
Hồ sơ mời thầu giai đoạn II được bán cho các nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn I với mức giá bán quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này. Việc tổ chức đấu thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn II được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định này.
Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, ký kết hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
OPEN TENDERING AND LIMITED TENDERING APPLICABLE TO TENDER PACKAGES FOR PROCUREMENT OF GOODS, AND FOR CONSTRUCTION AND INSTALLATION
Section I. ONE-PHASE TENDERING
Article 23. Preparation for tendering
1. Pre-qualification shall be implemented in accordance with Chapter III of this Decree.
2. Preparation of tender invitation documents
(a) Bases for formulation of tender invitation documents
- The investment decision and the documents which served as the bases for the investment decision; business registration certificate; investment certificate;
- Approved tendering plan;
- Design data enclosing the approved estimated budget (in the case of a tender package for construction and installation);
- In the case of projects funded by ODA, regulations of the law on tendering and other relevant laws, and international treaties or international agreements (if any);
- Policies of the State on tax, wages, preferences in domestic tendering or other relevant regulations.
(b) Contents of tender information documents
- Tender invitation documents must comprise the items stipulated in article 32.2 on
the Law on Tendering and shall be on the standard form issued by the Ministry of Planning and Investment. In the case of a tender package for which pre- qualification has been conducted, the tender invitation documents need not include criteria for assessment of experience and capability of the tenderer, but must stipulate a requirement that tenderers reconfirm information on their capability and experience which was declared in their prequalification applications.
- Tender invitation documents should not stipulate requirements on brand names and country of origin of goods in accordance with article 12.5 of the Law on Tendering. In special cases where it is necessary to mention the brand name or catalogue of a certain manufacturer or that goods originate from a certain country for purposes of reference and illustration of the technical requirements of the goods, the words "or similar" must be added after the stipulated brand name, catalogue or origin of goods, and the concept of "similar" must be defined so that goods have similar technical specifications and usage as the mentioned goods. In the case of special or complex goods, there shall be a requirement that tenderers submit sales authorizations within the copyright of manufacturers.
- The tender invitation documents must include important requirements (pre- requisites) in order to eliminate tenders on the following specific grounds:
+ Any tenderer whose name does not appear on the list of tenderers purchasing tender invitation documents or who does not satisfy the provisions stipulated in article 28.2 of this Decree.
+ Any tenderer who does not satisfy the eligibility requirements stipulated in articles 7 and 8 of the Law on Tendering.
+ Any tenderer who has not provided a tender guarantee or who has provided an invalid guarantee, for example at a lower value or not in the currency stipulated, or with a shorter period of validity than that stipulated, or where the guarantee was not lodged at the address and within the time-limit stipulated in the tender invitation documents, or where the guarantee is not in the name of the tenderer (in cases referred to article 32 of this Decree), or where the guarantee is not an original document or bears ineligible signatures (in the case of a letter of guarantee from a bank or credit institution).
+ There is no original of the tender.
+ The tender form is invalid.
+ The period of validity of the tender does not satisfy the requirements in the tender invitation documents.
+ The tender fails to include a fixed tender price, or makes offers at different unit prices or with conditional prices which are disadvantageous to the investor.
+ Any tenderer with its name on two or more tenders as the principal tenderer (both as an independent tenderer and as a member of a joint venture).
+ Any tenderer who fails to satisfy the requirements on capability in accordance with article 7 of the Law on Construction.
+ Any tenderer who conducts a prohibited act as stipulated in article 12 of the Law on Tendering.
+ Failure to satisfy other important requirements particular to the tender package.
Any tenderer in breach of one of the pre-requisites stipulated in the tender invitation documents shall be eliminated and its tender shall not be considered further.
3. Approval of tender invitation documents
Approval of tender invitation documents shall be implemented in accordance with article 15.3 of this Decree.
4. Invitation to submit tenders
(a) Notice inviting submission of tenders
A notice inviting submission of tenders in the case of open tendering without pre- qualification must be published, on the standard form issued by the Ministry of Planning and Investment, in three (3) consecutive editions of the Tendering Newsletter and on the tendering website; in the case of international tendering, the notice must also be published in an English newspaper which is widely circulated.
In addition to the afore-mentioned publications, the notice may also be published on other mass media.
(b) Sending of letters inviting submission of tenders
Applicable to limited tendering and to open tendering for which pre-qualification has been conducted, letters inviting submission of tenders shall be sent on the standard form in Appendix I issued with this Decree to tenderers on the list of
tenderers invited to participate in limited tendering or on the list of tenderers who have pre-qualified. The time-limit from the date of sending letters inviting submission of tenders until the date of issuance of tender invitation documents shall be a minimum of five (5) days in the case of domestic tendering and seven (7) days in the case of international tendering.
Article 24. General provisions on assessment criteria on technical matters
1. Use of a point score
(a) A maximum point score (100, 1,000 or so forth) shall be formulated as the assessment criteria of technical matters. The contents of the assessment criteria of technical matters in the case of a tender package for procurement of goods or for construction and installation shall be as stipulated in articles 25.2 and 26.2 of this Decree. The minimum points for technical matters shall be stipulated depending on the nature of each tender package but must be not less than seventy (70) per cent of the total points for technical matters, and in the case of tender packages with high technical requirements must be not less than eighty (80) per cent of the total points for technical matters.
In the case of a tender package for the selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor) there shall also be a requirement that the minimum points for each item of work shall not be less than seventy (70) per cent of the corresponding total points.
(b) In the case of tender packages for procurement of goods or for construction and installation, tenders shall be deemed technically responsive when they gain points not lower than the minimum required points for technical matters.
In the case of a tender package for the selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor) a tender shall be deemed technically responsive when it has been assessed for each item of work at not lower than the corresponding required minimum points and when its overall points for all items are not lower than the required minimum points for technical matters of the whole tender package.
2. Use of the pass and fail criterion
(a) Assessment criteria
The contents of the criterion for assessment of technical matters of tender packages for procurement of goods or for construction and installation shall be as stipulated in articles 25.2 and 26.2 of this Decree. The level of requirement applicable to each content shall depend on the nature of the tender package. Only the criterion of pass and fail may be used for contents deemed to be basic requirements of the tender invitation documents. With respect to items which are not basic requirements, in addition to the pass and fail criterion, it shall be permitted to use the "acceptable" criterion but this may not exceed thirty (30) per cent of the total requirements in the assessment criterion.
(b) A tender shall be evaluated as technically responsive when all basic requirements are assessed as "pass", and the other non-basic requirements are assessed as either "pass" or "acceptable".
Article 25. Assessment criteria of tenders in the case of tender packages for procurement of goods
The criteria for assessing tenders in a tender package for procurement of goods shall comprise assessment criteria of the capability and experience of the tenderer, and assessment criteria of technical matters and the method for determining equal footing prices (assessment prices), specifically as follows:
1. The criteria for assessing the capability and experience of tenderers applicable to tender packages in which pre-qualification is not conducted, comprising:
(a) Experience implementing similar packages in Vietnam and in foreign countries; and experience in activities in the main manufacturing and business sectors;
(b) Capability for manufacture and business, technical infrastructure, and standard of expertise of personnel;
(c) Financial capability being total assets, total payable debts, liquid capital, revenue, profit, value of contracts currently being performed and other criteria.
A determination of the level of the specific requirements of each criterion stipulated in sub-clauses (a), (b) and (c) hereof shall depend on the requirements of each tender package.
The criterion for assessment of the items stipulated in this clause shall be the criterion of pass or fail and a tenderer who achieves a pass for all three (3) items stipulated in sub- clauses (a), (b) and (c) above shall be assessed as responsive in terms of capability and experience.
2. Assessment of technical matters
Assessment criteria of technical matters shall be formulated in accordance with article 24 of this Decree and shall include criteria on ability to satisfy requirements on quantity and quality of the goods set out in the tender invitation documents, specifically:
(a) Special characteristics and technical specifications of the goods, manufacturing standards and other matters;
(b) The rationality and economic efficiency of technical solutions, and of the method organized for supplying the goods;
(c) Capability to install equipment and the qualifications of technical personnel;
(d) Level of responsiveness regarding the warranty requirement;
(dd) Capability to adapt to the geographical location;
(e) Impact on the environment and the method for resolving same;
(g) Capability to provide finance (if so required);
(h) Other factors regarding commercial and financial conditions, time for implementation, and training on technology transfer (if any).
3. Determination of assessment price
Making a determination of the assessment price means making a determination of an equal footing price on the same technical, financial and commercial grounds and other factors in order to compare and rank the tenders. The method for determination of assessment prices must be stipulated in the tender assessment criteria. Making a determination of the assessment price shall be implemented in the following order:
- Determination of tender price;
- Rectification of errors;
- Adjustment of discrepancies.
- Conversion of the tender price (after rectification of errors and adjustment of discrepancies) to a common currency (if any) as a basis for determination of the assessment price;
- Putting costs on an equal footing to determine the assessment price, including:
+ Technical conditions such as implementation schedule; output and efficiency
of machinery and equipment; level of consumption of electricity, fuel and raw materials; costs of operation and maintenance; lifespan of goods and other technical requirements depending on the particular package;
+ Financial and commercial conditions;
+ Preferences in international tendering (if applicable);
+ Other factors.
A determination of the factors constituting the assessment price shall depend on the nature of the particular package. Tenders shall be ranked in order of their assessment prices and the tender with the lowest assessment price shall be ranked first.
Article 26. Assessment criteria of tenders in the case of tender packages for construction and installation
The criteria for assessing tenders in a tender package for construction and installation shall comprise assessment criteria of capability and experience of the tenderer, and assessment criteria of technical matters and the method for determining assessment prices, specifically as follows:
1. The criteria for assessing capability and experience of tenderers applicable to tender packages in which pre-qualification is not conducted, comprising:
(a) Experience implementing similar packages in Vietnam and in areas with similar geographical and site conditions;
(b) Technical capability including the number and qualifications of senior personnel and technicians who will directly perform the work, and the number of items of construction equipment available and the capability to mobilize other construction equipment to carry out the work;
(c) Financial capability being total assets, total payable debts, liquid capital, revenue, profit, value of contracts currently being performed and other criteria.
A determination of the level of the specific requirements of each criterion stipulated in sub-clauses (a), (b) and (c) hereof shall depend on the requirements of each tender package.
The criterion for assessment of the items stipulated in this clause shall be the criterion of pass or fail and a tenderer who achieves a pass for all three items stipulated in sub-clauses (a), (b) and (c) above shall be assessed as responsive in terms of capability and experience.
2. Assessment of technical matters
Assessment criteria of technical matters shall be formulated in accordance with article 24 of this Decree and shall include criteria on ability to satisfy requirements on technical design and accompanying bills of quantity, specifically:
(a) The reasonableness and feasibility of technical solutions and methods for implementing construction consistent with the proposals on the construction schedule.
The tender invitation documents should stipulate if a tenderer is permitted to propose alternative construction execution methods from those stipulated in the tender invitation documents, except in a case where due to the nature of the tender package the tenderers must all strictly comply with the execution method set out in such documents. The tender invitation documents should also stipulate the criteria for assessing the proposals from tenderers on alternative construction execution methods.
(b) Ability to ensure environmental hygiene and other conditions such as fire prevention and fire fighting, and labour safety.
(c) The level of responsiveness to requirements on providing a warranty.
(d) Quality control measures.
(dd) Construction schedule.
(e) Other contents (if any).
Use of either the criterion for assessment of the above-mentioned technical matters being pass or fail, or the method of awarding points, shall depend on the nature and specific conditions of each tender package. If it is desired to allow tenderers to submit replacement or additional methods and to make creative suggestions which may be more effective for the tender package, then this must be specified in the tender invitation documents which must also specify the criteria and methods for assessing such alternative proposals including the tender price.
If it is necessary to speed up the process of assessing tenders for a tender package for construction and installation with simple technical requirements, then the tender invitation documents may specify that assessment shall be conducted by way of simultaneous consideration of technical items, of tender prices of tenderers, and of the schedule for performing the package as proposed by the tenderers.
3. Determination of assessment price
Making a determination of the assessment price means making a determination of an equal footing price on the same technical, financial and commercial grounds and other factors in order to compare and rank tenders. The method for determining assessment prices must be stipulated in the assessment criteria. Determination of an assessment price shall be implemented in the following order:
- Determination of tender price;
- Rectification of errors;
- Adjustment of discrepancies.
- Conversion of the tender price (after rectification of errors and adjustment of discrepancies) to a common currency (if any) as a basis for determination of the assessment price;
- Putting costs on an equal footing to determine the assessment price, including:
+ Technical conditions such as implementation schedule; management fees; costs of operation and maintenance; lifespan of goods and other technical requirements depending on the particular package;
+ Financial and commercial conditions;
+ Preferences in international tendering (if applicable);
+ Other factors.
A determination of the factors comprising the assessment price shall depend on the nature of the particular tender package. Tenders shall be ranked in order of their assessment prices and the tender with the lowest assessment price shall be ranked first.
Article 27. Assessment criteria of tenders in the case of tender packages for selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor)
The criteria for assessing tenders in the case of a tender package for the selection of a general construction contractor (but not for selection of a general design contractor) shall comprise the criteria for each item of work stipulated in articles 16.1(a), 24, 25 and 26 of this Decree.
1. Issuance of tender invitation documents
(a) The party calling for tenders shall, up until closure of tenders, sell the tender invitation documents to all tenderers on the list of those who have pre-qualified, to all tenderers invited to participate in limited tendering, or to all tenderers who wish to participate in open tendering at the selling price stipulated in article 6.1 of this Decree. In the case of a joint venture tender, it shall be acceptable for only one member of the joint venture to purchase the tender invitation documents.
(b) Any amendment to or clarification of the tender invitation documents shall be implemented in accordance with articles 33.1 and 34 of the Law on Tendering.
2. Preparation and receipt of, and amendment to or withdrawal of tenders These items shall be implemented in accordance with clauses 2, 3 and 4 of article 17 of this Decree.
If any tenderer needs to change its status (name) to participate in the tendering as compared to its name when it purchased the tender invitation documents, such tenderer must provide written notice to the party calling for tenders. The party calling for tenders shall only consider such change if:
- Applicable to open tendering, he approves the change of status on receipt of the written notice thereon from the tenderer prior to the closing of tenders;
- Applicable to limited tendering or to open tendering after pre-qualification, depending on the specific case, the party calling for tenders shall consider the proposed change of name and report to the investor to make a decision on accepting or not accepting the change of status of the tenderer prior to closing of tenders, but ensuring competitiveness, fairness and transparency during tendering.
3. Opening of tenders
(a) The opening of tenders shall be conducted publicly, immediately after expiry of the deadline for submission of tenders and on the date and time and at the place stipulated in the tender invitation documents, and shall be witnessed by persons present irrespective of the presence or absence of invited tenderers. The party calling for tenders may invite representatives of relevant bodies to the opening.
(b) The party calling for tenders shall open, one at a time, the tender of each tenderer whose name appears on the list of tenderers purchasing the tender invitation documents and who submitted a tender prior to the deadline for submission of tenders, in alphabetical name order and in the following sequence:
- Check the sealing up of the tender;
- Open the tender and read out and record in minutes the following basic information;
+ Name of the tenderer;
+ Number of originals and copies of the tender;
+ Validity period of the tender;
+ Tender price recorded on the tender form and any price reductions;
+ Value and validity period of the tender guarantee;
+ Any written request for amendment of the tender;
+ Other relevant information.
The minutes of opening of tenders shall be signed by the representative of the party calling for tenders, representatives of tenderers, and representatives of relevant bodies which are resent.
After opening, the party calling for tenders shall sign each page of the original tender of each tenderer and shall treat the tenders as confidential. Assessment of tenders shall be carried out using copy documents. Tenderers shall be responsible for the accuracy of and consistency between copies and original documents, and also for the sealing up of their tenders.
Article 29. Assessment of tenders
Assessment of tenders shall be conducted on the basis of the criteria stipulated in the tender invitation documents and on the basis of other requirements stipulated in such documents, on the principles for assessment of tenders stipulated in article 28 on the Law on Tendering and in the sequence stipulated in Article 35 on the Law on Tendering, specifically as follows:
1. Preliminary assessment
(a) A check that the tenders are valid
- Validity of tender form: The tender form must be completed in full and bear the signature of the legal representative of the tenderer in accordance with the requirements set out in the tender invitation documents. The tender form of a joint venture tenderer must be signed by the legal representative of each member of the joint venture, or by the leading member if the joint venture agreement stipulates that all members of the joint venture authorize the leading member to sign tender forms.
- Validity of the joint venture agreement: A joint venture agreement must specify the responsibilities, powers and quantity of work to be implemented by each member of the joint venture and the corresponding value of such work, and who is the leading member of the joint venture and the responsibilities of such member, and the agreement must be signed and sealed (if any) by the members of the joint venture.
- There must be one of the following valid documents as required by the tender invitation documents: business registration certificate, investment certificate, decision on establishment or certificate of lawful registration of operation; and sales authorization from manufacturers with copyright (if required).
- Number of originals and copies of the tenders.
- Validity of the tender guarantee.
- Appendices and documents attached to the tender.
(b) Elimination of tenders which fail to satisfy the pre-requisites set out in the tender invitation documents pursuant to article 23.2(b) of this Decree.
(c) An assessment of the capability and experience of tenderers in accordance with the criteria set out in the tender invitation documents, in the case of tender packages in which prequalification is not conducted. Depending on the conditions of each tender package, assessment of the capability and experience of tenderers may be conducted at the stage of preliminary assessment of all tenderers who have submitted a valid tender and who are not in breach of the prerequisites; or else an assessment of the capability and experience may be conducted after determining the assessment prices and if so, must be stipulated in the tender invitation documents. Only the tenders of tenderers who are assessed as having satisfied the requirements on capability and experience as set out in the tender invitation documents shall be considered during the following stages.
2. Detailed assessment of tenders
(a) Assessment of technical matters
The assessment criteria for technical matters must be stipulated in the tender invitation documents. During the process of assessment, the party calling for tenders shall have the right to request a tenderer to explain or clarify unclear or unusual items in its tender. Only those tenders which the investor has approved as satisfying technical requirements shall be eligible for further assessment in accordance with sub-clause (b) below.
During the process of considering and approving the list of tenderers who satisfy the requirements on technical matters, in necessary cases the investor may request the party calling for tenders to re-assess the technical items of tenders which have [only] been awarded with points approximately equal to the minimum required points, but which have a low tender price and which could render the project more efficient.
(b) Determination of assessment prices
Determination of assessment prices shall be implemented in accordance with articles 25.3 and 26.3 of this Decree.
3. Ranking of tenders based on the assessment prices
The tender with the lowest assessment price shall be ranked first. In a case of conducting preliminary assessment or in the case where the capability and experience of tenderers has not yet been assessed at the preliminary stage, then after the investor approves the list ranking all the tenderers in accordance with their assessment prices, the party calling for tenders may assess the ability and capability of the first ranked tenderer. If the capability and experience of the first ranked tenderer does not satisfy the requirements, then such an assessment should be conducted of the next ranked tenderers.
In the case of a complex package, if deemed necessary, the party calling for tenders may report to the investor to permit the first ranked tenderer to conduct preliminary contractual negotiations in order to facilitate negotiation and finalization of the contract after there is a result on the winning tenderer.
Article 30 - Rectification of errors and adjustment of discrepancies
1. Rectification of errors
Rectification of errors means correcting mistakes in tenders including arithmetical errors and other errors, which shall be implemented in accordance with the following principles:
(a) For arithmetical errors due to an inaccurate plus, minus, multiplication or division calculation
- If there is an inconsistency between a unit price and a sub-total price, then the unit price shall be taken as the legal basis for correction;
- If there is an inconsistency between an overall price list and a detailed price list, then the detailed price list shall be taken as the legal basis for correction.
(b) For other errors
- If a sub-total price is filled in without a corresponding unit price, then the unit price shall be identified by dividing the sub-total by the numerical quantity;
- If there is a unit price but the sub-total is not filled in, then the sub-total price shall be identified by multiplying the unit price by the numerical quantity;
- If any of the items have unit prices and sub-totals but no quantity, then the quantity shall be identified by dividing the sub-total by the corresponding unit price. If the quantity stipulated in this way is different from the quantity required by the tender invitation documents, such difference shall be deemed a discrepancy in scope of supply and shall be adjusted in accordance with clause 2 of this article;
- If there is a decimal error in that "," (comma) is used instead of "." (full stop) or vice versa, then this error shall be corrected in accordance with Vietnamese writing practice.
Arithmetic shall be calculated in accordance with total absolute values, irrespective of the increase or decrease of the tender price after rectification.
After making rectification in accordance with the above principles, the party calling for tenders shall notify the tenderers of such changes and tenderers shall be required to accept such changes in writing. If any tenderer does not accept the rectifications, its tender shall be eliminated.
2. Adjustment of discrepancies
Adjustment of discrepancies means the adjustment of insufficient or excess contents in terms of the requirements of the tender invitation documents, and adjustment of differences between parts of a tender, between technical and financial proposals, between numbers and writing, and between contents of the tender form and other parts of the tender. The adjustment shall be implemented as follows:
(a) In a case where there is a deviation in scope of supply, then the insufficient content shall be added or the excess content shall be deducted in accordance with the principle that if the tender price of the tenderer in question cannot be separated then take the highest offering price of that content (in the case of an insufficient offer) or the lowest offering price of that content (in the case of an excessive offer) of other tenders assessed as technically responsive. If there is only one tenderer assessed as technically responsive, then take the price of such tenderer or the price in the approved budget.
(b) If there is a discrepancy between the technical proposal and the financial proposal, then the contents of the technical proposal shall be the legal basis for adjustment.
(c) If there is inconsistency between numbers and writing, the writing shall be the legal basis for adjustment.
(d) If there is any difference between the price in the tender form (exclusive of discount) and the price in the general price list, this shall be deemed a discrepancy and adjustment shall be based on the price in the general price list after rectification of errors and adjustment of discrepancies in the detailed price list.
Article 31. Submission, evaluation, approval and notification of results of tendering; and negotiation, finalization and signing of the contract
1. Submission, evaluation, approval and notification of results of tendering shall be implemented in accordance with articles 38 and 39 of the Law on Tendering and articles 20.2, 20.3, 71 and 72 of this Decree.
2. Negotiation, finalization and signing of the contract
(a) Negotiation, finalization and signing of the contract shall be implemented in accordance with the provisions in article 42 in Chapter III of the Law on Tendering and in Section 2 of Chapter VI of the Law on Construction.
(b) If negotiation and finalization of the contract is unsuccessful, the investor must provide a report to the person making the investment decision or to the person delegated with authority to make a decision rescinding the results of tendering and to consider and make a decision selecting the next ranking tenderer as the winning tenderer in order to provide the basis for negotiation and finalization of the contract; in such a case, there shall be a requirement for the tenderer to extend the validity of its tender and tender guarantee if necessary.
1. Tenderers participating in tendering must provide a tender guarantee in accordance with article 27 of the Law on Tendering. Joint tenderers participating in tendering for tender packages for the procurement of goods, for construction and installation, and for selection of a general contractor (but not a general design contractor) must provide a tender guarantee in accordance with the requirement set out in the tender invitation documents, in either of the following two forms:
(a) Each member of the joint venture must provide a separate tender guarantee for a total sum not less than the amount stipulated in the tender invitation documents; and if the tender guarantee of any one such member is deemed invalid, then the tender of the joint venture shall be eliminated in accordance with the pre-requisite conditions set out in the tender invitation documents.
(b) All joint venture members may agree on one member being liable to provide the tender guarantee on behalf of the joint venture, and such guarantee may be provided in the name of the joint venture or in the name of the member liable to provide such guarantee, but the total value of the guarantee must not be less than the level stipulated in the tender invitation documents.
2. In a case where the tender invitation documents stipulate that the tender guarantee must be provided in the form of a letter of guarantee from a bank or credit institution, then the validity of such tender guarantee shall be considered on the basis of the regulations on delegation of authority to sign and issue letters of credit by the particular bank or credit institution concerned.
Article 33 - Selection of a contractor applicable to small scale packages
1. In the case of tender packages for the procurement of goods, or for construction and installation, or for selection of a general construction contractor (but not a general design contractor) with a price below three billion dong, either open tendering or limited tendering shall be conducted in the order as stipulated in section 1 of Chapter V of this Decree, but the tender invitation documents need not specify criteria for providing equal footing prices in order to arrive at assessment prices; and further, it shall not be necessary to arrive at assessment prices during the process of assessing the tenders.
A tenderer shall be considered and proposed as the winning tenderer when it satisfies all the following conditions:
(a) It has a valid tender.
(b) It is assessed as satisfying the requirements on capability and experience.
(c) It has proposals on technical matters which are assessed as satisfying the requirements in accordance with the pass or fail criterion.
(d) The tender price is the lowest after rectification of errors and adjustment of discrepancies.
(e) The proposed winning tender price does not exceed the approved tender package price.
2. The various time-limits applicable to tendering for small scale packages shall be regulated as follows:
(a) Tender invitation documents shall be issued as from the date of notice of invitation to tenderers up until closing of tenders.
(b) The time-limit for preparation of tenders shall be a minimum of ten (10) days as from the date of issuing the tender invitation documents. If the party calling for tenders needs to amend the tender invitation documents, he must notify the tenderers three days prior to the date for closure of tenders so that they will have sufficient time to prepare their tenders.
(c) The time-limit for assessing tenders shall be a minimum of twelve (12) days as from the date of opening tenders up until the date on which the investor notifies the results of tendering to the authorized person for his consideration and decision.
3. The value of the tender guarantee shall be one per cent (1%) of the tender package price in the case of small scale packages, and the value of the contract performance guarantee shall be three per cent (3%) of the contract value.
Article 34. Provision on selection of a contractor applicable to insurance and auditing packages and on selection of investment partners
1. The same procedures as for selection of a contractor for a tender package for procurement of goods shall apply to selection of a contractor for an insurance tender package.
2. The same procedures as for selection of a contractor for a tender package for consultancy services shall apply to selection of a contractor for an auditing tender package.
3. The procedures for conducting tendering to select investment partners to implement a project stipulated in article 54 of the Law on Investment2 shall be conducted in accordance with guidelines of the Ministry of Planning and Investment.
Section 2. TWO-PHASE TENDERING
Article 35. Preparation for phase 1 tendering
1. Pre-qualification of tenderers shall be implemented in accordance with Chapter III of this Decree.
2. Preparation of phase 1 tender invitation documents
(a) The bases for formulation of tender invitation documents is stipulated in article 23.2(a) of this Decree.
(b) The contents of phase 1 tender invitation documents shall be as stipulated in article 23.2(b) of this Decree, but excluding the requirements for tenderers to submit a tender price and tender guarantee.
3. Approval of tender invitation documents shall be implemented in accordance with article 15.3 of this Decree.
4. Invitations for submission of phase 1 tenders shall be implemented in accordance with article 23.4 of this Decree.
Article 36. Holding phase 1 tendering
1. Issuance of tender invitation documents
(a) The party calling for tenders shall sell the tender invitation documents at the price stipulated in article 6.1 of this Decree to tenderers on the list of tenderers who passed the pre-qualification stage, or to tenderers invited to participate in limited tendering, or to all tenderers wishing to participate in open tendering, up until the deadline for submission of tenders. In the case of a joint venture tender, only one member of the joint venture need purchase the tender invitation documents.
(b) Any amendment to or clarification of the tender invitation documents shall be implemented in accordance with articles 33.1 and 34 of the Law on Tendering.
2. Receipt and management of phase 1 tenders
The party calling for tenders shall receive tenders which have been submitted and shall treat them as confidential.
3. Opening of tenders
Opening of tenders shall be implemented in accordance with article 28.3 of this Decree. The minutes of opening of tenders shall not contain information on tender prices and tender guarantee.
4. Discussions on phase 1 tenders
Based on the requirements stipulated in the tender information documents, the party calling for tenders shall hold discussions with each tenderer aimed at elucidating the requirements on technical matters of the tender package. The contents of discussions must be recorded by the party calling for tenders in minutes, in order to provide the basis for formulation of the phase 2 tender invitation documents.
Article 37. Preparation for and holding phase 2 tendering
1. Formulation of phase 2 tender invitation documents
The phase 2 tender invitation documents shall clearly stipulate the detailed technical requirements and detailed financial requirements including tender prices and commercial requirements as well as requirements on the method for providing a tender guarantee. Approval of phase 2 tender invitation documents shall be implemented in accordance with article 15.3 of this Decree.
2. Holding tendering
Phase 2 tender invitation documents shall be sold to the tenderers who submitted tenders during phase 1 at the price stipulated in article 6.1 of this Decree, and the tendering shall be held in accordance with the provisions in article 28 of this Decree.
Article 38. Assessment of phase 2 tenders
Assessment of phase 2 tenders shall be implemented in accordance with article 29 of this Decree.
Article 39. Submission for approval, evaluation, approval and notification of the results of tendering; negotiation, finalization and signing of the contract
Submission for approval, evaluation, approval and notification of the results of tendering; and negotiation, finalization and signing of the contract shall be implemented in accordance with article 31 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực