Chương VIII Nghị định 35/2021/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 35/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 29/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 29/03/2021 |
Ngày công báo: | 11/04/2021 | Số công báo: | Từ số 519 đến số 520 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy mô đầu tư đối với các dự án PPP
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).
Theo đó, quy mô tổng mức đầu tư đối với các dự án PPP trong các lĩnh vực được quy định cụ thể như sau:
- Từ 1.500 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực giao thông vận tải (gồm đường bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không).
- Từ 1.500 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực lưới điện, nhà máy điện; riêng dự án thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Từ 200 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực thủy lợi; cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải.
- Từ 100 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực y tế (gồm có cơ sở khám chữa bệnh; y tế dự phòng; kiểm nghiệm).
- Từ 100 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực giáo dục – đào tạo (gồm cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục – đào tạo và giáo dục nghề nghiệp).
- Từ 200 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực hạ tầng công nghệ thông tin (gồm có như hạ tầng thông tin số, hiện đại hóa công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và nhà nước; …).
Nghị định 35/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 29/3/2021 (riêng quy định tại Điều 90 có hiệu lực từ 01/10/2019) và bãi bỏ Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 2 như sau:
“Nhà thầu tư vấn lập yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.”.
a) Sửa đổi điểm c khoản 1 như sau:
“c) Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, thông tin về việc gia hạn hoặc thay đổi thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (nếu có), kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại các điểm i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;”;
b) Sửa đổi điểm d khoản 1 như sau:
“d) Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và thông tin thay đổi về thời điểm đóng thầu (nếu có); thông tin hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại điểm l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.”.
“5. Ngoài trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời thầu quốc tế với ngôn ngữ bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam.”.
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Đối với thông tin quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, bên mời thầu phát hành hồ sơ mời thầu đồng thời với thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.”.
“3. Hồ sơ mời thầu được phát hành đồng thời với thông báo mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hồ sơ yêu cầu được phát hành theo thời gian quy định trong thư mời thầu gửi đến nhà đầu tư được chỉ định thầu;”.
“7. Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không đáp ứng quy định tại khoản này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.”.
“1. Đối với đấu thầu trong nước, mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng.”.
“4. Đối với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội dung chi phí quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn bị đầu tư.”.
6. Sửa đổi tên Chương II thành “Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư”.
7. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 24 như sau:
“b) Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất:
- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);
- Quyết định phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi;
- Các văn bản có liên quan (nếu có).”.
“2. Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến đối với dự án đầu tư có sử dụng đất.”.
b) Sửa đổi điểm a khoản 4 như sau:
“a) Xác định rõ hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các Điều 20, 22 và 26 của Luật Đấu thầu, Điều 10 Nghị định này;”.
9. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 47 như sau:
“a) Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư);”.
“Điều 49. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 75 của Nghị định này trước khi phê duyệt.
2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.”.
11. Sửa đổi Điều 51 và bổ sung các Điều 51a, 51b, 51c và 51d vào sau Điều 51 như sau:
“Điều 51. Mời thầu, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
1. Thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 của Nghị định này.
2. Hồ sơ mời thầu được phát hành rộng rãi cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu. Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu được bên mời thầu đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4. Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 15 ngày (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Đăng tải văn bản làm rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu; văn bản làm rõ phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
6. Gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
a) Bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Thông báo gia hạn bao gồm lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
Điều 51a. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà đầu tư nộp trước thời điểm đóng thầu và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu.
3. Khi muốn sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
4. Hồ sơ dự thầu hoặc các tài liệu được nhà đầu tư gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
Điều 51b. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của tất cả nhà đầu tư phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật ký niêm phong.
Điều 51c. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính - thương mại khả thi để thực hiện dự án.
2. Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác không nghiêm trọng giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác nghiêm trọng giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại.
3. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính - thương mại của hồ sơ dự thầu để xác định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội dung cơ bản, trong đó:
a) Sai khác là các khác biệt so với yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
b) Đặt điều kiện là việc nhà đầu tư đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
c) Bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu.
4. Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu. Trong đó, những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung cơ bản là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung nếu được chấp thuận hoặc cho nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung, thay thế sẽ:
a) Gây ảnh hưởng đáng kể đến phạm vi và yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
b) Gây hạn chế đáng kể và không thống nhất với hồ sơ mời thầu đối với quyền hạn của bên mời thầu, cơ quan ký hợp đồng dự án, cơ quan có thẩm quyền hoặc nghĩa vụ của nhà đầu tư trong hợp đồng;
c) Gây ảnh hưởng không công bằng đến vị thế cạnh tranh của nhà đầu tư khác có hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu.
5. Hồ sơ dự thầu không đáp ứng cơ bản các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại; không được phép sửa đổi các sai khác, đặt điều kiện hoặc bỏ sót nội dung cơ bản trong hồ sơ dự thầu nhằm làm cho hồ sơ dự thầu trở thành đáp ứng cơ bản.
Điều 51d. Nguyên tắc làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Sau khi mở thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu.
2. Sau khi đóng thầu, bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư khi nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về năng lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu. Các tài liệu này được coi là một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ đối với các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư tham dự thầu. Việc làm rõ đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp.
4. Việc làm rõ chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.”.
“Điều 52. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu đề xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; đề xuất về kỹ thuật; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu đề xuất về kỹ thuật hợp lệ;
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
đ) Nhà đầu tư không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
e) Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối với trường hợp liên danh;
g) Nhà đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm
Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu.
4. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm được xem xét, đánh giá chi tiết về kỹ thuật.
5. Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời.”.
“Điều 53. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
1. Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
2. Đối với dự án áp dụng chỉ định nhà đầu tư, không tiến hành thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
3. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà đầu tư tham dự thầu và mời các nhà đầu tư tham dự thầu đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất tài chính - thương mại.”.
“Điều 54. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại
1. Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được mở công khai theo thời gian, địa điểm ghi trong thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Biên bản mở thầu phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất tài chính - thương mại.”.
“Điều 55. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại, bao gồm: Đơn dự thầu đề xuất về tài chính - thương mại; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
c) Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại:
Hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại;
b) Có đơn dự thầu đề xuất về tài chính - thương mại hợp lệ;
c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic, không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu (bao gồm: tổng chi phí thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất (M1); giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà đầu tư đề xuất (M2); đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền, ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3); đề xuất tăng giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu có);
d) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3. Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết về tài chính - thương mại. Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính - thương mại và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu.
4. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;
b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.
5. Trường hợp cần thiết, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền cho phép nhà đầu tư xếp thứ nhất vào đàm phán sơ bộ hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu tư.”.
16. Sửa đổi khoản 1 Điều 57 như sau:
“1. Việc trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia;
b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 76 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
c) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.”.
17. Sửa đổi khoản 5 Điều 58 như sau:
“5. Trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện dự thảo hợp đồng. Nhà đầu tư không được thay đổi, rút hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được bên mời thầu đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các thay đổi do nhà đầu tư đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.”.
a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:
“a) Căn cứ lập hồ sơ yêu cầu:
- Danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận;
- Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị;
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật;
- Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt;
- Quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.”.
b) Sửa đổi điểm c khoản 2 như sau:
“c) Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 10 Nghị định này, nhà đầu tư được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án;”.
19. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 74 như sau:
“b) Lý do đặc thù, riêng biệt của dự án mà không thể áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Điều 20 và Điều 22 của Luật Đấu thầu và Điều 10 của Nghị định này;”.
a) Sửa đổi tên Điều thành “Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu”.
b) Sửa đổi điểm a khoản 2 như sau:
“a) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu;
- Dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Bản chụp các tài liệu: Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
- Tài liệu khác có liên quan.”.
a) Sửa đổi tên Điều thành “Thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư”.
b) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:
“a) Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải được thẩm định trước khi phê duyệt;”.
c) Sửa đổi điểm b khoản 4 như sau:
“b) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra sự phù hợp và tuân thủ quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư.”.
“Điều 77. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phê duyệt danh mục dự án.
2. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
4. Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.”.
“Điều 78. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu.
2. Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của cấp trên.”.
a) Sửa đổi điểm b khoản 3 như sau:
“b) Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trường hợp các nội dung này được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.”.
“4. Trường hợp thực hiện ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Nghị định này, bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.”.
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 80 như sau:
“Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu tối đa 30 ngày;
b) Quyết định hủy thầu đồng thời yêu cầu bên mời thầu điều chỉnh hồ sơ mời thầu và tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư.”.
“5. Trường hợp hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ đăng ký, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Xác định kế hoạch công bố lại thông tin dự án.
Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế xem xét, giải quyết theo một trong hai cách nêu trên.”.
Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, mục tiêu thu hút đầu tư cũng như các điều kiện cụ thể khác của dự án, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Trưởng ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án đầu tư thực hiện tại khu kinh tế) xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:
a) Thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư nếu quá trình tổ chức đã bảo đảm tính công khai, minh bạch, cạnh tranh và dự án có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ;
b) Gia hạn thời gian đăng ký thực hiện dự án để các nhà đầu tư tiềm năng khác có cơ hội tiếp cận thông tin và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án nhằm tăng tính cạnh tranh. Nhà đầu tư đã đáp ứng yêu cầu không phải nộp lại hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
Sau khi gia hạn, căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thủ tục tiếp theo thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định này.
“13. Trường hợp phát hiện nội dung của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật có liên quan dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xử lý theo các bước sau đây:
a) Sửa đổi hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu để bảo đảm các nội dung phù hợp với văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có), quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật có liên quan;
b) Thông báo tới tất cả các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất về việc sửa đổi và yêu cầu các nhà đầu tư nộp bổ sung hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đối với nội dung sửa đổi hoặc các nội dung khác của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nếu có sự tác động của nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu (nếu cần thiết).
13a. Trường hợp nhà đầu tư liên danh trúng thầu nhưng chưa ký kết hợp đồng dự án hoặc hợp đồng dự án đã được ký kết nhưng chưa có hiệu lực, khi có sự điều chỉnh tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu trong liên danh, bên mời thầu phải đánh giá, cập nhật thông tin năng lực của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Đấu thầu, bảo đảm nhà đầu tư đủ năng lực, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định tại khoản 3 Điều 52 của Nghị định này. Sau khi cập nhật thông tin năng lực, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định để thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quy định.”.
“Điều 82. Hội đồng tư vấn
1. Chủ tịch Hội đồng tư vấn:
Chủ tịch Hội đồng tư vấn là Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết kiến nghị.
2. Thành viên Hội đồng tư vấn:
a) Thành viên Hội đồng tư vấn bao gồm các cá nhân thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội ngành, nghề liên quan;
b) Căn cứ theo tính chất của từng dự án và trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng tư vấn;
c) Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, của các cá nhân trực tiếp thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Hoạt động của Hội đồng tư vấn:
a) Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư. Hội đồng tư vấn hoạt động theo từng vụ việc;
b) Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo kết quả làm việc gửi người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình.
4. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn:
a) Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận thường trực giúp việc không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư của dự án đó;
b) Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định này.”.
“2. Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình chấp thuận chủ trương đầu tư nhằm mục đích quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu bảo đảm đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.”.
“3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu khi có yêu cầu của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại địa phương mình.”.
c) Sửa đổi điểm a khoản 4 như sau:
“a) Nội dung kiểm tra định kỳ bao gồm:
- Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư, phân cấp trong lựa chọn nhà đầu tư;
- Kiểm tra công tác đào tạo về đấu thầu;
- Kiểm tra việc cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
- Kiểm tra việc lập, phê duyệt, công bố danh mục dự án (bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư); đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
- Kiểm tra nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
- Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu;
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát về công tác đấu thầu.”.
“1. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu được áp dụng trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy quyền cho người đứng đầu tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện trách nhiệm của người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý đối với hành vi, nội dung không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.”.
“3. Các nội dung trong hoạt động đấu thầu phải giám sát, theo dõi bao gồm:
a) Lập, phê duyệt, công bố danh mục dự án (bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư); đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
b) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
d) Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Kết quả đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.”.
c) Sửa đổi điểm a khoản 4 như sau:
“a) Bên mời thầu có trách nhiệm công khai tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;”.
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 90 như sau:
“3. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên trúng sơ tuyển, dự án được áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP. Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư tiếp theo được thực hiện theo quy định tại các Chương III, IV và V Nghị định số 30/2015/NĐ-CP. Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư trong danh sách ngắn theo quy định tại khoản 1 Điều 30, Điều 49 và Điều 61 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP;
b) Trường hợp có một nhà đầu tư trúng sơ tuyển, dự án được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP. Thủ tục lựa chọn nhà đầu tư tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Chương VI Nghị định số 30/2015/NĐ-CP;
c) Nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được xây dựng trên cơ sở phù hợp quy định tại Nghị định số 30/2015/NĐ-CP , các Thông tư hướng dẫn và quy định của pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch và các pháp luật khác có liên quan.”.
“5. Đối với hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phát hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập chịu trách nhiệm ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc dự án để áp dụng thống nhất trong thực hiện dự án trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Đấu thầu.”.
30. Sửa đổi khoản 1 Điều 91 như sau:
“a) Chủ trì xây dựng và ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu, bao gồm hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; mẫu báo cáo về tình hình lựa chọn nhà đầu tư và các mẫu khác;”.
“b) Quy định lộ trình đăng tải thông tin, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.”.
31. Sửa đổi Ghi chú tại Phụ lục I ban hành kèm theo như sau:
“Ghi chú:
- Cột [1]: Nội dung các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư được nêu tại cột này áp dụng đối với dự án áp dụng đấu thầu rộng rãi. Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) xây dựng bảng theo dõi tiến độ các hoạt động trong quá trình đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư quy định tại Nghị định này.
- Cột [2], [3]: Bên mời thầu phải xác định thời gian cụ thể các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền phê duyệt đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư làm căn cứ thực hiện.
- Cột [4], [5], [6], [7]: Bên mời thầu phải cập nhật thời gian thực hiện thực tế và so sánh thời gian chênh lệch khi trình người có thẩm quyền phê duyệt các nội dung trong đấu thầu để theo dõi tiến độ các hoạt động trong đấu thầu.”
32. Bãi bỏ điểm a khoản 1 Điều 1, Điều 3, điểm b khoản 1 Điều 4, khoản 4 và khoản 9 Điều 6, khoản 2 Điều 7, Điều 8, Điều 9, Mục 1 Chương II, điểm a khoản 1 Điều 24, khoản 3 và điểm a khoản 6 Điều 25, Chương III, Mục 1 Chương V, khoản 1 Điều 75, khoản 2 Điều 76, khoản 2 Điều 79, các khoản 2, 3, 9, 10, 11 Điều 80, khoản 1 Điều 90 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 5 như sau:
“2. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư là đất Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng, chưa hoàn thành giải phóng mặt bằng hoặc đã hoàn thành giải phóng mặt bằng. Việc xác định quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư phải bảo đảm đúng quy định sau:
a) Đất thuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc thu hồi đất đối với quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đất đai;
c) Trường hợp sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi quyết định chủ trương đầu tư Dự án.”.
2. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
“b) Nhà đầu tư thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và số tiền này được trừ vào giá trị quỹ đất mà Nhà nước giao cho nhà đầu tư để thanh toán Dự án BT theo quy định của pháp luật; không tính chi phí lãi vay huy động vốn đối với khoản kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“1. Đối với các Hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT đã được ký kết theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm ký Hợp đồng BT trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 mà chưa hoàn thành việc thanh toán cho Nhà đầu tư thì tiếp tục thực hiện việc thanh toán theo nội dung Hợp đồng BT đã ký kết.
Trường hợp các nội dung liên quan đến việc thanh toán chưa được quy định rõ về vị trí, mục đích sử dụng của quỹ đất dự kiến thanh toán trong Hợp đồng BT thì áp dụng các quy định của Luật Đất đai năm 2013, Luật Đầu tư năm 2014, Luật Xây dựng năm 2014, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và pháp luật có liên quan. Trong đó:
a) Việc xác định giá trị Dự án BT phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan;
b) Việc sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, cụ thể:
- Đối với quỹ đất, trụ sở làm việc phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với quỹ đất đã được Nhà nước hoàn thành giải phóng mặt bằng hoặc trụ sở làm việc phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT đảm bảo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc thanh toán phải tương đương với giá trị Dự án BT;
d) Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
2. Đối với Hợp đồng BT được ký kết theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm ký Hợp đồng BT từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2019, thì việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện dự án BT được thực hiện theo các quy định của Luật Đất đai năm 2013, Luật Đầu tư năm 2014, Luật Xây dựng năm 2014, Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 và pháp luật có liên quan. Trong đó:
a) Việc xác định giá trị Dự án BT phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan;
b) Việc sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; cụ thể:
- Đối với quỹ đất, trụ sở làm việc phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với quỹ đất đã được Nhà nước hoàn thành giải phóng mặt bằng hoặc trụ sở làm việc phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT đảm bảo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc thanh toán phải tương đương với giá trị Dự án BT;
d) Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.”.
4. Bãi bỏ khoản 3 Điều 1 và khoản 2 Điều 19.
1. Dự án PPP đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư (bằng văn bản riêng hoặc trong quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch), phê duyệt đề xuất dự án, chấp thuận sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực thi hành trước ngày Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư có hiệu lực thi hành (ngày 19 tháng 6 năm 2018), đủ điều kiện chuyển tiếp theo quy định tại Điều 101 của Luật PPP mà sau ngày 01 tháng 01 năm 2021 cần thay đổi mục tiêu, địa điểm, quy mô, loại hợp đồng dự án, tăng tổng mức đầu tư từ 10% trở lên hoặc tăng giá trị vốn nhà nước trong dự án PPP trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 của Luật PPP thì thực hiện việc điều chỉnh theo quy định như sau:
a) Cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư (bằng văn bản riêng hoặc trong quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch), phê duyệt đề xuất dự án là cấp quyết định việc điều chỉnh. Trường hợp dự án sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước thì phải có ý kiến của cấp có thẩm quyền chấp thuận sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước trước khi quyết định việc điều chỉnh;
b) Trình tự điều chỉnh, hồ sơ điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 18 của Luật PPP và Nghị định này. Riêng dự án đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề xuất dự án, trình tự điều chỉnh đề xuất dự án thực hiện trên cơ sở các bước tương ứng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 13 của Luật PPP và Nghị định này, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh.
2. Dự án PPP đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, đủ điều kiện chuyển tiếp theo quy định tại Điều 101 của Luật PPP mà sau ngày 01 tháng 01 năm 2021 thuộc diện điều chỉnh chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật PPP và Nghị định này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Dự án đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư mà cần điều chỉnh thì thực hiện trên cơ sở các bước tương ứng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 13 của Luật PPP và Nghị định này, làm cơ sở để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh;
b) Dự án đã trình thẩm định việc điều chỉnh chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì không phải thành lập Hội đồng thẩm định dự án PPP theo quy định của Luật PPP và Nghị định này.
3. Dự án PPP đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, đủ điều kiện chuyển tiếp theo quy định tại Điều 101 của Luật PPP mà đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu (trường hợp không sơ tuyển) thì cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung hình thức và thời gian lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 101 của Luật PPP.
4. Dự án PPP đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi, đủ điều kiện chuyển tiếp theo quy định tại Điều 101 của Luật PPP mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu (trường hợp không sơ tuyển) thì thực hiện khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay theo quy định của Nghị định này. Căn cứ kết quả khảo sát sự quan tâm, cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung hình thức và thời gian lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 101 của Luật PPP.
5. Dự án PPP đã phát hành hồ sơ mời sơ tuyển mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả sơ tuyển thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển căn cứ hồ sơ mời sơ tuyển. Căn cứ kết quả sơ tuyển (bao gồm trường hợp chỉ có một nhà đầu tư trong danh sách ngắn), cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung hình thức và thời gian lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 101 của Luật PPP. Trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư tiếp theo thực hiện theo quy định về hình thức đấu thầu rộng rãi đã sơ tuyển tại Luật PPP và Nghị định này.
6. Dự án PPP đã phê duyệt kết quả sơ tuyển (bao gồm trường hợp chỉ có một nhà đầu tư trong danh sách ngắn) mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định về hình thức đấu thầu rộng rãi đã sơ tuyển tại Luật PPP và Nghị định này.
7. Dự án PPP đã mở thầu mà đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì bên mời thầu có trách nhiệm trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư căn cứ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; việc đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án thực hiện theo trình tự quy định tại Luật PPP và Nghị định này, bảo đảm không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt.
8. Dự án PPP đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc đã được cấp có thẩm quyền xác định nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật từng thời kỳ mà đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa hoàn thiện thủ tục ký kết hợp đồng dự án PPP thì đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án theo trình tự quy định tại Luật PPP và Nghị định này, bảo đảm không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt. Việc đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án được thực hiện trên cơ sở:
a) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với dự án PPP đã tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo pháp luật về đấu thầu;
b) Cam kết hoặc chấp thuận bằng văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về ưu đãi, bảo đảm đầu tư và các nội dung khác liên quan đến thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm ban hành các văn bản cam kết, chấp thuận;
c) Hợp đồng dự án được ký tắt hoặc thỏa thuận đầu tư được ký theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm ký tắt hoặc ký thỏa thuận. Trong trường hợp này, không phải đàm phán lại các nội dung tại hợp đồng dự án được ký tắt hoặc thỏa thuận đầu tư được ký.
9. Dự án đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được tiếp tục thực hiện theo nội dung quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp cần điều chỉnh dự án, các bên thực hiện điều chỉnh hợp đồng dự án phù hợp với quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp hợp đồng dự án sau khi sửa đổi có nội dung khác biệt với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp thì các bên thực hiện theo hợp đồng sửa đổi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các sửa đổi đó.
10. Dự án ứng dụng công nghệ cao đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư mà đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì phải phê duyệt bổ sung hình thức và thời gian tổ chức đàm phán cạnh tranh theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật PPP; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này.
11. Đối với dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất phải dừng thực hiện theo quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 101 của Luật PPP, nhà đầu tư đề xuất dự án chịu mọi rủi ro, chi phí chuẩn bị dự án; trường hợp có văn bản thỏa thuận giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư về điều khoản thanh toán chi phí chuẩn bị dự án thì thực hiện theo văn bản thỏa thuận đó nhưng phải bảo đảm tuân thủ pháp luật hiện hành liên quan.
12. Dự án áp dụng loại hợp đồng BT đủ điều kiện chuyển tiếp theo quy định tại khoản 5 Điều 101 của Luật PPP được sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định của khoản 13 hoặc 14 Điều này và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định số 69/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao). Trong đó:
a) Việc xác định giá trị Dự án BT phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan;
b) Việc sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; cụ thể:
- Đối với quỹ đất, trụ sở làm việc phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với quỹ đất đã được Nhà nước hoàn thành giải phóng mặt bằng hoặc trụ sở làm việc phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT đảm bảo nguyên tắc ngang giá; theo đó giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc thanh toán phải tương đương với giá trị Dự án BT;
d) Giá trị quỹ đất, trụ sở làm việc để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện Dự án BT được hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách nhà nước.
13. Dự án áp dụng loại hợp đồng BT đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 69/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 10 năm 2019) thì được tiếp tục thực hiện căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều này.
14. Dự án áp dụng loại hợp đồng BT đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc đã được cấp có thẩm quyền xác định nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật từng thời kỳ trước ngày Nghị định số 69/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 10 năm 2019) mà đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa hoàn thiện thủ tục ký kết hợp đồng dự án PPP thì căn cứ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, các cam kết hoặc chấp thuận bằng văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án theo trình tự quy định tại Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều này.
15. Kể từ ngày Nghị định số 69/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ quy định việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 10 năm 2019), việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng BT theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công chỉ áp dụng đối với dự án được lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp quy định tại khoản 12 và khoản 13 Điều này.
16. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, dự án áp dụng loại hợp đồng BT phát sinh việc sửa đổi hợp đồng đã ký kết, việc sửa đổi thực hiện theo quy định của hợp đồng đã ký kết. Trường hợp hợp đồng không quy định rõ các nội dung liên quan đến việc sửa đổi thì áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Đối với dự án đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu sửa đổi hợp đồng thì không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp hợp đồng sau khi sửa đổi có nội dung khác biệt với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì các bên thực hiện theo hợp đồng được sửa đổi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các sửa đổi đó.
17. Dự án PPP triển khai kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nếu phù hợp với quy định của Luật PPP và pháp luật có liên quan thì không phải thực hiện lại các thủ tục tương ứng theo quy định của Nghị định này.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì xây dựng và ban hành mẫu hồ sơ lựa chọn nhà đầu tư;
b) Quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn thực hiện chi tiết về đăng tải thông tin, lựa chọn nhà đầu tư PPP và báo cáo tình hình thực hiện dự án PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
c) Hướng dẫn thực hiện các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.
2. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn về quản lý và sử dụng chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư; phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn về khung lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư và mẫu hợp đồng dự án.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm chủ trì hướng dẫn chi tiết các nội dung trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành mình, bao gồm:
a) Cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế theo pháp luật chuyên ngành;
b) Nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi bao gồm: chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội; khung lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư; chỉ số đánh giá chất lượng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công do doanh nghiệp dự án cung cấp; thời hạn khấu hao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
c) Nội dung chi tiết tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm; kỹ thuật; tài chính - thương mại; tiêu chí ưu tiên nhà đầu tư có kinh nghiệm thực hiện dự án tại các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD (nếu áp dụng);
d) Mẫu hợp đồng dự án phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án của ngành, lĩnh vực mình quản lý căn cứ nội dung cơ bản của hợp đồng dự án PPP quy định tại Điều 47 của Luật PPP và Hướng dẫn lập hợp đồng mẫu dự án PPP tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này;
đ) Nội dung cần thiết khác của Nghị định này nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Luật PPP và Nghị định này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
Article 89. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 25/2020/ND-CP dated February 28, 2020 elaborating some Articles of the Law on Bidding on investor selection
1. Amendments to Point b Clause 1 Article 2:
b) The counseling contractor specialized in preparation of the capacity profiles; preparation and validation of bidding documents, validation and evaluation of bids, validation of investor selection result.”.
2. Amendments to Article 4:
a) Amendments to Point c of Clause 1:
“c) Department of Planning and Investment or the economic zone management board (if the project is executed in a economic zone) shall publish information about land-using projects, extension or change of deadline for applying (if any), capacity profile evaluation, experience of each applicants according to Clause 1.i and 1.l Article 8 of the Law on Bidding;”;
b) Amendments to Point d of Clause 1:
“d) The procuring entity shall publish the information specified in Point b, c, d and dd Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding and information about change in bid closing time (if any); information about contracts for land-using projects specified in Clause 1.l Article 8 of the Law on Bidding.".
c) Amendments to Clause 5:
“5. In addition to the responsibility to publish the information specified in Clause 1.d of this Article, the procuring entity shall publish the invitation to bid in both English and Vietnamese on the website of the People’s Committee of the province (if any) or on an English newspaper published in Vietnam.”.
3. Amendments to Clause 1 of Article 5:
“
“1. For the information specified in Point b and Point c Clause 1 Article 8 of the Law on Bidding, the procuring entity shall issue bidding documents together with the invitation to bid the national bidding network.”.
4. Amendments to Article 6:
a) Amendments to Clause 3:
“3. The bidding documents shall be issued together with the invitation to bid on the national bidding network. The request for proposals shall be issued within the timeframe specified in the invitation to bid which is sent to the pre-selected investor;".
b) Amendments to Clause 7:
“7. Any revisions to the bidding documents shall be sent to bidders that received bidding documents at least 15 days for domestic bidding or 25 days for international bidding before the bid closing date; at least 10 days before the bid closing time for revisions to the request for proposals. In case the revisions are not sent by the deadline specified in this Clause, the procuring entity shall delay the bid closing time to allow enough time for sending revisions to the bidding documents or request for proposals.”.
5. Amendments to Article 7:
a) Amendments to Clause 1:
“1. For domestic bidding, the selling price (inclusive of tax) shall not exceed 20.000.000 VND for a set of bidding documents or request for proposals; For international bidding, the selling price (inclusive of tax) shall not exceed 30.000.000 VND for a set of bidding documents or request for proposals.”.
b) Amendments to Clause 4:
“4. For re-selection of investors and similar projects of the same competent authorities and procuring entity, the costs of preparation and validation of prequalification documents, preparation and validation of bidding documents or request for proposals shall be 50% of the costs mentioned in Clause 2 and Clause 3 of this Article. In case of re-selection of investors, inclusion of these costs in investment preparation costs must be considered.”.
6. The title of Chapter II is changed into "Investor selection plan”.
7. Amendments to Point b Clause 1 of Article 24:
“b) For a land-using project:
- The decision on approval for investment guidelines (for projects subject to approval for investment guidelines according to investment laws) or the decision on approval for the list of land-using projects (for projects not subject to approval for investment guidelines according to investment laws);
- The decision to apply competitive bidding;
- Relevant document s (if any).".
8. Amendments to Article 25:
a) Amendments to Clause 2:
“2. Estimated total cost of the project, cost of compensation, assistance and relocation, land levy, land rent of a land-using project.”.
b) Amendments to Point a of Clause 4:
“a) The method of investor selection shall be determined in accordance with Article 22 and Article 26 of the Law on Bidding, and Article 10 of this Decree;”.
9. Amendments to Point a Clause 1 of Article 47:
“a) The decision on approval for investment guidelines (for projects subject to approval for investment guidelines according to investment laws) or the decision on approval for the list of land-using projects (for projects not subject to approval for investment guidelines according to investment laws);”.
10. Amendments to Article 49:
“Article 49. Validating and approving the bidding documents
1. Bidding documents shall be validated and approved in accordance with Clause 2 Article 75 of this Decree before approval.
2. Approval for the bidding documents shall be made in writing and on the basis of the application for approval and the validation report.”.
11. Amendments of Article 51 and addition of Article 51a, 51b, 51c and 51d after Article 51:
“Article 51. Inviting bids, issuing, revising, clarifying bidding documents; extending bid submission deadline
1. The invitation to bid shall be published in accordance with Point d Clause 1 Article 4 and Clause 1 Article 5 of this Decree.
2. Bidding documents must be publicly issued to the bidders. The procuring entity shall post the files of bidding documents free of charge on the national bidding network.
3. If the bidding documents have to be revised after issuance, the revision decision and the revisions must be posted by the procuring entity on the national bidding network.
4. In case clarification of the bidding documents is needed, the bidder shall send a written request to the procuring entity at least 07 working days (for domestic bidding) or 15 days (for international bidding) before the bid closing date. The bidding documents shall be clarified by the procuring entity in one or some of the following manners:
a) Post the clarifying document on the national bidding network;
b) If necessary, hold a pre-bid meeting to discuss the contents that need clarifying in the bidding documents. The minutes of the meeting prepared by the procuring entity shall used as the clarifying document and posted on the national bidding network.
The clarifying document must not contradict the approved bidding documents. In case the bidding documents have to be revised after clarification, the revision shall be carried out in accordance with Clause 3 of this Article.
5. The revision decision and clarifying document shall be part of the bidding documents.
6. Extending bid submission deadline
a) The procuring entity shall post the extension notice together with the decision to approve extension on the national bidding network;
b) The extension notice shall specify the reason for extension and the new bid closing time.
Article 51a. Preparing, submitting, receiving, managing, revising, replacing withdrawing bids
1. The investor shall prepare and submit the bid according to requirements of the bidding documents.
2. The procuring entity shall receive all bids submitted by investors before the bid closing time and treat them as secret documents until the investor selection result is disclosed; Do not reveal information in one investor’s bid to any other investor, except the information that is disclosed during bid opening.
3. In case the submitted bid has to be revised, replaced or withdrawn, the investor shall send a written request to the procuring entity. The procuring entity shall only allow the revision, replacement or withdrawal if the written request is received before bid closing time.
4. The bids and documents sent by investors to the procuring entity after the bid closing time shall not be opened, considered invalid and eliminated, except documents clarifying bids requested by the procuring entity or clarifying, supplementary documents proving the investors’ lawful status, capacity and experience.
Article 51b. Opening technical proposals
1. Technical proposals shall be publicly opened within 01 hour from the bid closing time. The bid opening record shall be sent to all bidding investors.
2. The procuring entity’s representative shall sign the original copy of the bid form, power of attorney of the investor’s legal representative (if any); the partnership agreement (if any); the bid guarantee; important documents of each technical proposal.
3. Financial – commercial proposals of all investors shall be sealed by the procuring entity in a separate bag. The seal shall be signed by the procuring entity’s representative and the investors that participate in the technical proposal opening ceremony.
Article 51c. Rules for bid evaluation
1. Bid evaluation shall be carried out on the basis for criteria for bid evaluation and other requirements in the bidding documents, the submitted bids, bid-clarifying documents provided by the investors in order to select a qualified investor with feasible technical, financial – commercial plans for execution of the project.
2. Photocopies shall be used for evaluation. The investor shall be responsible for the consistency between the original copies and photocopies. In case of minor discrepancies between the original copies and photocopies which do not affect the investor’s rank, the original copies shall be used for evaluation. In case of serious discrepancies between the original copies and photocopies which affect the evaluation result and the investor’s rank, the bid of that investor will be eliminated.
3. During bid evaluation, the procuring entity shall inspect the technical, financial – commercial contents of the bids to make sure the bids do not contain discrepancies, additional conditions or missing basic contents. To be specific:
a) Discrepancies are contents that are different from those specified in the bidding documents;
b) Additional conditions are those imposed by the investor that are restrictive or express partial consent to the requirements in the bidding documents;
c) Omitted contents are the information or documents that are not fully provided by the investor as required by the bidding documents.
4. If the bid fulfills the basic requirements in the bidding documents, the procuring entity may accept the flaws that are not the aforementioned discrepancies, additional conditions or omitted contents, which, if accepted by the procuring entity or revised, supplemented or replaced by the investor, will:
a) Significantly affect the scope, technical requirements, quality of construction works and infrastructure system;
b) Cause significant restrictions and inconsistency between the bidding documents and entitlements of the procuring entity, the contract-signing authority, competent authority or obligations of the investor in the contract;
c) Unfairly affect competitiveness of other investors whose bids satisfy the basic requirements in the bidding documents.
5. A bid that fails to satisfy the basic requirements in the bidding documents will be eliminated; revisions to the discrepancies, additional conditions or omitted contents to make a bid satisfactory are not permitted.
Article 51d. Rules for clarifying bids
1. After bids are opened, the investors shall clarify their bids if requested by the procuring entity.
2. After bid closing, the procuring entity shall receive clarifying documents, supplementary documents proving the investors' lawful status, capacity and experience in case the investors find that their existing information and documents about their capacity and experience are not submitted together with the bidding documentation. These documents shall be consider part of the bids.
3. The clarification of contents about the investor’s lawful status, capacity and experience must not change the nature of the investor’s lawful status, capacity and experience. The clarification of technical, financial - commercial contents in the bid must not change the basic contents of the submitted bid.
4. The clarification shall be carried out between the procuring entity and the investor whose bid has to be clarified. The clarification shall be made into a written document and retained by the procuring entity as part of the bid.”.
12. Amendments to Article 52:
“Article 52. Evaluation of technical proposals
1. Inspection of validity of technical proposals, including:
a) Inspection of the quantity of original copies and photocopies of the technical proposal;
b) Inspection of components of the technical proposal, including: the bid form, partnership agreement (if any), letter of authorization to sign the bid form (if any); bid guarantee; documents proving the signor’s lawful status (if any); documents proving the investor’s lawful status, capacity and experience; the technical proposal; other components of the technical proposal;
c) Inspection of consistency between the original copies and photocopies serving detailed evaluation of the technical proposal.
2. Evaluation of validity of technical proposals:
A technical proposal shall be considered valid when:
a) There is the original copy of the technical proposal;
b) There is a valid bid form;
c) The effect of the technical proposal is conformable with regulations of the bidding documents;
d) There is a valid bid guarantee;
d) The investor does not submit more than one technical proposal as independent investor or partnership member;
c) There is a valid partnership agreement in case of a partnership;
a) The investor is not being banned from bidding under bidding laws;
h) The investor has lawful status as prescribed in Article 5 of the Law on Bidding.
3. Evaluation of capacity and experience
Evaluation of capacity and experience shall be carried out according to the criteria and method specified in the bidding documents.
4. Investors that have valid technical proposals and satisfy capacity and experience requirements shall have their technical proposals undergo detailed evaluation
5. Detailed evaluation of technical proposals
Detailed evaluation of technical proposals shall be carried out according the criteria and method specified in the bidding documents.”.
13. Amendments to Article 53:
“Article 53. Validating, approving the list of technically qualified investors
1. c) The list of technically qualified investors must be validated in writing on the basis of the written request for approval and the report on validation of the list of technically qualified investors.
2. In case of investor appointment, do not validate and approve the list of technically qualified investors.
3. The procuring entity shall send the list of technically qualified investors to all bidding investors and invite them to participate in the opening of financial – commercial proposals, specify the opening time and location.”.
14. Amendments to Article 54:
“Article 54. Opening financial – commercial proposals
1. Financial – commercial proposals of the investors on the list of technically qualified investors shall be publicly opened within at the time and location specified in the notification of the list of technically qualified investors. The bid opening record shall be sent to all bidding investors.
2. The procuring entity’s representative shall sign the original copy of the bid form, power of attorney of the investor’s legal representative (if any); the partnership agreement (if any); the bid guarantee; important documents of each financial – commercial proposal.”.
15. Amendments to Article 55:
“Article 55. Evaluation of financial - commercial proposals
1. Inspection of validity of financial - commercial proposals, including:
a) Quantity of original copies and photocopies of the financial – commercial proposal;
b) Components of the financial – commercial proposal, including: the bid form, other components of the financial – commercial proposal;
c) Consistency between the original copies and photocopies.
2. Evaluation of validity of financial - commercial proposals:
A financial – commercial proposal shall be considered valid when:
a) There is the original copy of the financial – commercial proposal;
b) There is a valid bid form;
c) The values in the bids are specific, expressed in both numbers and words, rational, logical and consistent, and are not associated with conditions that are disadvantageous to the authorities or procuring entity (including: total investment proposed by the investor (M1); value of compensation, assistance and relocation proposed by the investor (M2); proposed payment to state budget in addition to the investor’s liabilities to state budget prescribed by applicable laws (M3); proposed increase in payment to state budget in addition to the investor’s liabilities to state budget prescribed by applicable laws (if any);
d) The effect of the financial – commercial proposal is conformable with regulations of the bidding documents.
3. The investor whose financial – commercial proposal is valid will undergo detailed financial – commercial evaluation. Detailed evaluation of financial – commercial proposals and investor ranking shall be carried out according the criteria and method specified in the bidding documents.
4. After bid evaluation is complete, the team of experts shall submit a report to the procuring entity for consideration. The report shall have the following contents:
a) The list of ranked investors;
b) The list of disqualified investors and reasons for disqualification;
c) Remarks on the competiveness, fairness, transparency and efficiency of the investor selection process. In case competiveness, fairness, transparency or efficiency is not ensured, provide explanation and propose solutions.
5. Where necessary, the procuring entity shall request the competent person to allow the first-ranked investor to enter preliminary contract negotiation in order to facilitate contract negotiation and conclusion after investor selection result is available.
16. Amendments to Clause 1 of Article 57:
“1. Submission, validation, approval for investor selection result:
a) On the basis of the bid evaluation result report, the procuring entity shall submit the investor selection result, specifying the comments of the procuring entity on the evaluation by the team of experts;
b) The investor selection result shall be validated in accordance with Clause 4 Article 76 of this Decree prior to approval;
c) The investor selection result shall be approved in writing on the basis of the validation report and the request for approval.”.
17. Amendments to Clause 5 of Article 58:
“5. During the process of contract negotiation and completion, the parties shall draft the contract. The selected investor must not change, withdraw or refuse to fulfill the basic proposals in the bid, except for the changes that are proposed by the investor to be more efficient.".
18. Amendments to Article 67:
a) Amendments to Point a of Clause 1:
“a) Basis for preparation of request for proposals:
- The list of projects that need land expropriation as prescribed by land laws, located in land areas that are managed or used by the State and will be assigned or leased out by the People’s Committee of the province or economic zone management board to the approved investor;
- The housing development program as prescribed by housing laws; urban development program (if any) as prescribed by urban development laws;
- The socio-economic development or industry development plan; the construction planning with a ratio of 1/2.000 or 1/500 (if any), or the urban sector planning with a ratio of 1/2.000 or 1/5.000 as prescribed by law;
- The approved plan for investor selection;
- Applicable regulations of law on land, housing, real estate trade, investment, construction and relevant laws.”.
b) Amendments to Point c of Clause 2:
“c) In the cases of direct contracting prescribed in Point b Clause 4 Article 22 of the Law on Bidding and Clause 3 Article 10 of this Decree, an investor will be selected to receive the request for proposals when qualified as prescribed in Point a, b, c, d, e, g Clause 1 Article 5 of the Law on Bidding and has adequate capacity and experience for project execution;".
19. Amendments to Point b Clause 1 Article 74:
“b) The reasons that none of the methods of investor selection specified in Article 20 and Article 22 of the Law on Bidding, and Article 10 of this Decree cannot be applied;”.
20. Amendments to Article 75:
a) The title of the Article is changed into “Validating bidding documents and request for proposals”.
b) Amendments to Point a of Clause 2:
“a) The application for validation and approval consists of:
- The procuring entity’s written request for approval for the bidding documents/request for proposals:
- The draft bidding documents/request for proposals;
- Photocopies of the decision to approve the investor selection plan;
- Other relevant documents.”.
21. Amendments to Article 76:
a) The title of the Article is changed into “Validation of the list of technically qualified investors and investor selection result”.
b) Amendments to Point a of Clause 1:
“a) The list of technically qualified investors and investor selection result must be validated prior to approval;
c) Amendments to Point b of Clause 4:
“b) Validation contents:
- The relevance and conformity of the bidding documents/request for proposals; conformity with bidding laws and relevant laws.
- Punctuality during the investor selection process;
- Conformity with regulations of law on submission of investor selection result.”.
22. Amendments to Article 77:
“Article 77. Responsibilities of Presidents of the People’s Committees of provinces
1. Approve lists of projects.
2. Approve investor selection plans and investor selection results.
3. Approve bidding documents, requests for proposals, lists of technically qualified investors, lists of ranked bidders (this task may be authorized to the head of a specialized agency affiliated to the People’s Committee of the province, or to the President of the People’s Committee of a district).
4. Perform other tasks that are responsibilities of the competent persons specified in Article 73 of the Law on Bidding.”.
23. Amendments to Article 78:
“Article 78. Responsibilities of heads of specialized agencies affiliated to the People’s Committee of the provinces, agencies affiliated to the People’s Committees of provinces or Presidents of the People’s Committees of districts
1. Perform the tasks that are responsibilities of the procuring entity as prescribed in Article 75 of the Law on Bidding.
2. Perform other investor selection tasks as authorized by their superiors.”.
24. Amendments to Article 79:
a) Amendments to Point b of Clause 3:
“b) The bidding documents, request for proposals, list of technically qualified investors that are approved by the President of the People’s Committee of the province.”.
b) Amendments to Clause 4:
“4. In case of authorization prescribed in Clause 3 Article 77 of this Decree, the authorized unit or the planning – finance department of a specialized agency affiliated to the People’s Committee of the province or the People’s Committee of the district shall validate the bidding documents, request for proposals and list of technically qualified investors.”.
25. Amendments to Article 80:
a) Amendments to Clause 4:
“In case no bids are submitted at the bid closing time, the procuring entity shall inform the competent person who will decide whether to:
a) Extend the bid closing time for up to 30 more days; or
b) Decide bid cancellation and request the procuring entity to revise the bidding documents and reinitiate the investor selection process.”.
b) Amendments to Clause 5:
“5. In case no applications are submitted at the end of the time limit for applying for execution of a land-using project, the Department of Planning and Investment shall request the President of the People’s Committee of the province to decide whether to:
a) Extend the time limit; or
b) Plan the re-announcement of the project information.
In case the project is executed within a economic zone, the chief of the economic zone management board shall choose one of the aforementioned options.”.
c) Addition of Clause 5a:
In case only one investor is qualified in terms of capacity, experience, project execution progress, investment attraction targets and other specific conditions of the project, the President of the People’s Committee of the province (or the chief of the economic zone management board the project is executed within a economic zone) shall decide whether to:
a) Inform and instruct the investor to submit the application for approval for the investment guidelines as prescribed by investment laws if the process ensures transparency, competitiveness and the project requires faster progress.
b) Extend the deadline so other potential investors have the opportunity to access information and submit their applications, thus increase competitiveness. The qualified investor is not required to re-submit the application.
After deadline extension, on the basis of preliminary evaluation of energy and experience, carry on the procedures specified in Clause 3 Article 13 of this Decree.
d) Amendments to Clause 13:
“13. In case some contents of the bidding documents or request for proposals are not conformable with bidding laws and relevant laws and thus cause vague or ambiguous interpretation during evaluation of bids or proposals or incorrect investor selection result, the procuring entity shall request the competent authority to consider following these steps:
a) Revise the bidding documents or request for proposals to ensure conformity with the written approval for investment guidelines (if any), bidding laws and relevant laws;
b) Notify all investors that have submitted their bids or proposals of the revisions; request them to supplement their bids or proposals according to the revisions or other contents of the bids or proposals if they are affected by the revisions (if necessary).
d) Addition of Clause 13a:
13a. In case a partnership is awarded the contract but has not signed the project contract or the project contract has not come into force when the ratio of equity contribution in the partnership is adjusted, the procuring entity shall update information about the investor’s capacity as prescribed in Clause 2 Article 70 of the Law on Bidding; ensure that the investor has adequate capacity, minimum ratio of equity of each partner as prescribed in Clause 3 Article 52 of this Decree. After this information is updated, the procuring entity shall request the competent person to consider carrying on the procedures as per regulations”.
26. Amendments to Article 82:
“Article 82. Advisory board
1. Chairperson of the advisory board:
The chairperson of the advisory board is the Director of Department of Planning and Investment. The advisory board shall counsel the settlement of petitions.
2. Members of the advisory board:
a) Members of the advisory board include personnel of the Department of Planning and Investment, representatives of competent authorities and relevant professional associations;
b) The chairperson of the advisory board may invite other individuals to participate as members of the advisory board depending on each project;
c) An advisory board member must not be the parent, parent-in-law, spouse, natural child, adopted child, son- or daughter-in-law, or sibling of the person who signs the petition form or any individual that directly participates in bid/proposal evaluation or any individual that directly validates the list of technically qualified investors, investor selection result, or the person who signs the approval for the investor selection result.
3. Operation of the advisory board:
a) The chairperson of the advisory board shall issue a decision to establish the advisory board within 05 working days from the day on which the investor’s petition form is received. The advisory board shall operate on a case-by-case basis;
b) The advisory board shall work on the principle of collectives, vote under the majority rule and report to the competent person; each member has the right to express and is legally responsible for their opinions.
4. Standing assistance team of the advisory board:
a) The standing assistance team of the advisory board is a unit of Department of Planning and Investment that is assigned to manage investment activities; the standing assistance team members do not included the individuals that directly participate in the validation of the investor selection result of the same project.
b) The standing assistance team shall perform administrative tasks assigned by the chairperson of the advisory board; receive and manage the fees paid by the complaining bidder as per regulations in Clause 6 Article 7 of this Decree.
27. Amendments to Article 88:
a) Amendments to Clause 2:
“2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces; Directors of Provincial Departments of Planning and Investment, heads of specialized agencies affiliated to the People’s Committees of provinces; Presidents of the People’s Committees of districts shall preside over the inspection of bidding for projects under their management and the projects whose investment guidelines are approved by them to ensure speedup progress, improve efficiency, detect and take actions against violations against bidding laws.".
b) Amendments to Clause 3:
“3. The Ministry of Planning and Investment shall organize inspection of bidding nationwide. Other Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, the People’s Committees of provinces, Provincial Departments of Planning and Investment, specialized agencies affiliated to the People’s Committees of provinces, the People’s Committees of districts shall organize bidding inspection when requested by the competent person of a bidding inspection authority. Departments of Planning and Investment shall assist the People’s Committees of provinces in organizing bidding inspection in their provinces.
c) Amendments to Point a of Clause 4:
“a) Periodic inspection:
Issuance of guidelines for investor selection; hierarchy of power in investor selection.
- Provision of training in bidding;
- Issuance of certificates of training in bidding;
- Preparation, approval, disclosure of list of projects (including preliminary required capacity and experience of investors); preliminary evaluation of investors’ capacity and experience;
- Development and approval of the investor selection plans, bidding documents, request for proposals and investor selection results;
- Contents of the concluded contract and conformity with the legal basis during the process of project conclusion and execution;
- Bidding-related reporting;
- Performance of bidding inspection and supervision tasks.”
28. Amendments to Article 89:
a) Amendments to Clause 1:
“1. Supervision shall be carried out when a Minister, heads of ministerial-level agency or governmental agency authorizes the head of a organization affiliate thereto; when the President of the People’s Committee of the province authorizes the head of a specialized agency affiliated thereto or the President of the People’s Committee of a district to act as the competent person who has the power to supervise and take actions against violations of bidding laws and relevant laws.”.
b) Amendments to Clause 3:
“3. The following bidding tasks shall be supervised:
a) Preparation, approval, disclosure of list of projects (including preliminary required capacity and experience of investors); preliminary evaluation of investors’ capacity and experience;
b) Preparation, validation and approval of bidding documents, request for proposals;
c) Evaluation of bids, proposals;
d) Validation of investor selection result;
d) Negotiation and conclusion of the contract.
c) Amendments to Point a of Clause 4:
“a) The procuring entity shall inform the bidders that bought the bidding documents or request for proposals the name and address of the supervising entity;”.
29. Amendments to Article 90:
a) Amendments to Clause 3:
“3. Prequalification documents issued before the effective date of this Decree shall be handled as follows:
a) In case two or more investors are shortlisted, the project shall apply competitive bidding as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 9 of Decree No. 30/2015/ND-CP. Subsequent procedures for investor selection shall be carried out in accordance with Chapters III, IV and V of Decree No. 30/2015/ND-CP. Bidding documents shall be issued to the shortlisted investors as prescribed in Clause 1 Article 30, Article 49 and Article 61 of Decree No. 30/2015/ND-CP.
b) In case only one investor is shortlisted, the project shall apply investor appointment as prescribed in Point a Clause 3 Article 9 of Decree No. 30/2015/ND-CP. Subsequent procedures for investor selection shall be carried out in accordance with Chapter VI of Decree No. 30/2015/ND-CP.
c) The contents of the bidding documents or request for proposals shall comply with regulations of Decree No. 30/2015/ND-CP, its guiding Circulars and relevant laws that are applicable when the bidding documents or request for proposals are approved;
d) The selected investor shall execute the project in accordance with the contract, regulations of law on investment, construction, land, planning and relevant laws.”.
b) Addition of Clause 5:
“5. Regarding the pre-qualification documents, bidding documents and request for proposals that are issued before January 01, 2021, the selected investors or the project management enterprises established by the selected investors shall promulgate regulations on selection of investors for the contract packages of their projects, which shall be uniformly applied to the entire projects to ensure fairness, transparency and efficiency as prescribed in Clause 2 Article 3 of the Law on Bidding.”.
30. Amendments to Clause 1 of Article 91:
a) Amendments to Point a:
“a) Preside over the development and issuance of model bidding-related documents, including: bidding documents, request for proposals for selection of investors in land-using projects; reporting forms and other set forms;”.
b) Amendments to Point b:
b) Set a roadmap for publishing information and selection of investor in land-using projects on VNEPS.”.
31. Amendments to the notes of Appendix I:
“Notes:
- Column [1]: Contents of investor selection activities for projects that apply competitive bidding. The Department of Planning and Investment or economic zone management board (if the project is executed in a economic zone) shall monitor the progress of preliminary evaluation of investors’ capacity and experience.
- Column [2], [3]: The procuring entity shall determine the specific times for the investor selection activities, submit them to the competent person for approval together with the investor selection plan.
- Column [4], [5], [6], [7]: The procuring entity shall update the actual time and time difference when submitting the bidding contents to the competent person for approval.”
32. Point a Clause 1 Article 1, Article 3, point b Clause 1 Article 4, Clause 4 and Clause 9 Article 6, Clause 2 Article 7, Article 8, Article 9, Section 1 Chapter II, Point a Clause 1 Article 24, Clause 3 and Point a Clause 6 Article 25, Chapter III, Section 1 Chapter V, Clause 1 Article 75, Clause 2 Article 76, Clause 2 Article 79, Clauses 2, 3, 9, 10, 11 Article 80, Clause 1 Article 90 of Decree No. 25/2020/ND-CP, Appendix II of Decree No. 25/2020/ND-CP are annulled.
Article 90. Amendments, addition and annulment of some Articles of the Government’s Decree No. 69/2019/ND-CP dated August 15, 2019 on use of public property as payment for investors executing construction projects under BT contracts
1. Amendments to Clause 2 of Article 5:
“2. Land areas used for making payment to investors are land that is not cleared by the State. Determination of land areas used for making payment to investors but must meet the following requirements:
a) Land areas are determined in land use master plans or plans approved by competent authorities;
b) The appropriation of land areas to be used for making payment to investors in BT projects must comply with land laws;
c) If cleared land areas are used for making payment to investors in BT projects, provincial People’s Committees must obtain decisions thereon issued by the Prime Minister before deciding the project’s investment guidelines.”.
2. Amendments to Point b Clause 1 Article 8:
b) Investors shall pay in advance funds for compensation and ground clearance according to compensation and ground clearance plans approved by competent authorities; the advanced funds shall be deducted from the value of land areas assigned by the State to the investor as payment for the BT project as prescribed by law; loan interest on the advanced funds shall not be charged
3. Amendments to Article 17:
“1. Payment to investors by land areas or working offices under BT contracts duly signed before January 01, 2018 shall be continued according to terms and conditions of the signed BT contracts.
If a BT contract does not provide specific provisions on payment regarding the location and purposes of the land areas, the payment shall be made according to the 2013 Law on land, 2014 Law on investment, 2014 Law on construction, 2015 Law on state budget, 2017 Law on Management and Use of Public Property and relevant laws. To be specific
a) The value of a BT project must be determined in accordance with laws on investment and construction, and relevant laws;
b) The use of land areas and working offices for making payment to investors shall be made according to regulations of the Law on land. To be specific:
- Land areas and working offices must adhere to the land use master plans or plans approved by competent authorities.
- Payment by cleared land areas and working offices shall be subject to the Prime Minister’s decision.
c) Values of land areas and working offices used for payment must adhere to the principle of parity, i.e. the value of the land area or working office must be equivalent to the value of the BT project;
d) Values of land areas and working offices used for payment shall be recorded as state budget revenues and expenditures in accordance with regulations of the Law on state budget.
2. Regarding BT contracts that are concluded according to regulations of law that are effective during January 01, 2018 to before October 01, 2019, the payment of public property to investors in BT projects shall comply with the 2013 Law on Land, the 2014 Law on Investment, the 2014 Law on Construction, the 2015 the Law on State Budget, the 2017 the Law on Management and Use of Public Property and relevant laws, and:
a) The value of a BT project must be determined in accordance with laws on investment and construction, and relevant laws;
b) The use of land areas and working offices for making payment to investors shall be made according to regulations of the Law on land. To be specific:
- Land areas and working offices must adhere to the land use master plans or plans approved by competent authorities.
- Payment by cleared land areas and working offices shall be subject to the Prime Minister’s decision.
c) Values of land areas and working offices used for payment must adhere to the principle of parity, i.e. the value of the land area or working office must be equivalent to the value of the BT project;
d) Values of land areas and working offices used for payment shall be recorded as state budget revenues and expenditures in accordance with regulations of the Law on state budget.”.
4. Clause 3 Article 1 and Clause 7 Article 19 are annulled.
Article 91. Transition clauses for PPP Law
1. In case of revisions that are made after January 01, 2021 to the target, location, scale, type of project contract or increase in total investment by at least 10% or increase in state capital as prescribed in Points a, b, and c Clause 1 Article 18 of PPP Law in a PPP project whose investment guidelines have been approved by the competent authority (in a separate document or in the written planning/plan approval), project proposals and state investment are approved in accordance with legislative documents that are effective before the effective date of the Government’s Decree No. 63/2018/ND-CP (June 19, 2018) and the transition conditions specified in Article 101 of PPP Law are satisfied, the following regulations shall be complied with:
a) The competent authority that approves the investment guidelines (in a separate document or in the written planning/plan approval) and the project proposal is the authority that has the power to decide the changes. In case the project is uses state capital, it is required to have approval by the competent authority for use of state capital before the revisions are made;
b) Procedures and documentation for revisions shall comply with Clause 3 and Clause 4 Article 18 of PPP Law and this Decree. For projects whose project proposals have been approved by the People’s Committee of the province, the procedures for revising project proposals shall comply with Points a, b, c, and d Clause 4 Article 13 of PPP Law and this Decree.
2. In case revisions to investment guidelines are made after January 01, 2021 to a PPP project whose decision on investment guidelines has been issued by the competent authority according to Decree No. 63/2018/ND-CP and transition conditions specified in Article 101 of PPP law are satisfied, follow the instructions in Article 18 of PPP Law and this Decree, except:
b) Projects whose decisions on investment guidelines have been issued by the People’s Committees of provinces, in which case the steps specified in Points a, b, c, and d Clause 4 Article 13 of PPP Law and this Decree shall be followed;
b) Projects whose revisions to investment guidelines are submitted for approval before January 01, 2021, in which case establishment of an Assessment Board according to PPP Law and this Decree is not mandatory.
3. In case a PPP project whose feasibility study report has been approved by the competent authority and satisfies the transition conditions specified in Article 101 of PPP Law but the pre-qualification documents or bidding documents (in case of no pre-qualification) are not issued by January 01, 2021, the competent authority shall consider approving the method and time for investor selection as prescribed in Point b Clause 1 Article 101 of PPP Law.
4. In case a PPP project whose feasibility study report has been approved by the competent authority and satisfies the transition conditions specified in Article 101 of PPP Law but the pre-qualification documents or bidding documents (in case of no pre-qualification) are yet to be issued, survey investors’ and lenders’ interest in accordance with this Decree. On the basis of the survey result, the competent authority shall consider approving the method and time for investor selection as prescribed in Point b Clause 1 Article 101 of PPP Law.
5. If the pre-qualification documents of a PPP project have been issued but the prequalification result is not approved by the effective date of this Decree, the pre-qualification applications shall continue to be evaluated according to the pre-qualification documents. On the basis of the prequalification result (even if there is only one shortlisted investor), the competent authority shall consider approving the method and time for investor selection as prescribed in Point b Clause 1 Article 101 of PPP Law
6. In case a PPP project whose prequalification result has been approved (even if only one investor is shortlisted) but the bidding documents or request for proposals are not issued by the effective date of this Decree, organize the preparation, validation, approval and issuance of bidding documents following competitive bidding procedures prescribed in PPP law and this Decree.
7. In case bid opening has been carried out but the investor selection result is not approved by January 01, 2021, the procuring entity shall submit the investor selection result for validation approval on the basis of the bids, proposals, bidding documents, request for proposals. The contract negotiation, completion and conclusion shall follow the procedures specified in PPP Law and this Decree and must not cause changes to the approved investment guidelines and feasibility study report.
8. In case the investor selection result of a PPP project has been available or an investor has been selected by the competent authority as prescribed by applicable laws but the procedures for PPP project contract conclusion are not completed by January 01, 2021, carry out project contract negotiation, completion and conclusion in accordance with PPP Law and this Decree; make sure this does not cause changes to the approved investment guidelines and feasibility study report. Project contract negotiation, completion and conclusion shall be carried out on the basis of:
a) The bids, proposals, bidding documents, request for proposals if investor selection has been carried out;
b) Written commitments or approvals of the Government, the Prime Minister, Ministry, central authority or the People’s Committee of the province on investment incentives, assurance and other contents relevant to project execution as prescribed by regulations of law that are effective when these written commitments or approvals are issued;
c) The project contract or investment agreement that is concluded in accordance with regulations of law that are effective when it is concluded. In this case, re-negotiation of the project contract or investment agreement is not required.
9. A project that has been granted the Certificate of Investment Registration may continue to be executed in accordance with the contents of the Certificate. In case revisions to the project have to be made, the parties shall revise the project contract in accordance with this Decree and relevant laws without having to follow procedures for revising the Certificate of Investment Registration. In case the project contract has contents that are contrary to the Certificate of Investment Registration, the parties shall apply the revised contract and take legal responsibility for such revisions.
10. In case the decision on investment guidelines of a high-tech project has been issued by the competent authority but the bidding documents or request for proposals are not issued by January 01, 2021, the method and time for competitive negotiation shall be approved in accordance with Clause 2 Article 38 of PPP Law; Carry out investor selection in accordance with this Decree.
11. In case a PPP project has to be suspended as prescribed in Clause 2 and Point a Clause 5 Article 101 of PPP Law, the proposing project shall bear all the risks and costs of project preparation; in case there is a written agreement with the competent authority and the investor on payment of project preparation costs, validation shall be carried out according to such agreement and relevant applicable laws.
12. In case a BT project satisfies the transition conditions specified in Clause 5 Article 101 of PPP Law, public property may be used as payment to the investor in accordance with Clause 13 or Clause 14 of this Article and regulations of law on management and use of public property (except Point b Clause 1 Article 3 of Decree No. 69/2019/ND-CP), and:
a) The value of a BT project must be determined in accordance with laws on investment and construction, and relevant laws;
b) The use of land areas and working offices for making payment to investors shall be made according to regulations of the Law on land. To be specific:
- Land areas and working offices must adhere to the land use master plans or plans approved by competent authorities.
- Payment by cleared land areas and working offices shall be subject to the Prime Minister’s decision.
c) Values of land areas and working offices used for payment must adhere to the principle of parity, i.e. the value of the land area or working office must be equivalent to the value of the BT project;
d) Values of land areas and working offices used for payment shall be recorded as state budget revenues and expenditures in accordance with regulations of the Law on state budget.
13. In case the bidding documents, request for proposals of a BT project have been issued as prescribed by law before the effective date of Decree No. 69/2019/ND-CP (October 01, 2019), the project may continue to be executed according to the bidding documents, request for proposals and regulations of law that are applicable when the bidding documents, request for proposals are issued. The use of public property as payment to the investor shall comply with Article 12 of this Article.
14. In case the investor selection result of a BT project is available as prescribed by regulations of law that are effective before the effective date of Decree No. 69/2019/ND-CP (October 01, 2019), but the procedures for conclusion of the PPP project contract are not completed by January 01, 2021, the PPP project contract shall be negotiated, completed and concluded on the basis of the bids, proposals, bidding documents, request for proposals, written commitments or agreements of the Government, the Prime Minister, Ministry, central authority or the People’s Committee of the province following the procedures specified in Decree No. 63/2018/ND-CP. The use of public property as payment to the investor shall comply with Article 12 of this Article.
15. From the effective date of Decree No. 69/2019/ND-CP (October 01, 2019), the use of public property as payment to investors in BT projects as prescribed by regulations of law on management and use of public property shall apply to projects that undergo investor selection by competitive bidding, except the cases specified in Clause 12 and Clause 13 of this Article.
16. From January 01, 2021, any revisions to the concluded contract of a BT project shall be carried out in accordance with the concluded contract. In case the contract does not specify the revisions, regulations of law that are applicable when the contract is concluded shall apply.
In case of revisions to the contract of a project that has been granted the Certificate of Investment Registration, it is not required to follow procedures for revising the Certificate of Investment Registration. In case the revised contract has contents that are contrary to the Certificate of Investment Registration which is granted before the effective date of this Decree, the parties shall apply the revised contract and take legal responsibility for such revisions.
17. For PPP projects that are executed during the period from January 01, 2021 to the effective date of this Decree, the corresponding procedures specified in this Decree are not mandatory if those projects are conformable with regulations of PPP Law and relevant laws.
1. This Decree comes into force from the day on which it is signed, Except the regulations specified in Clause 2 of this Article.
2. Regulations of Article 90 of this Decree come into force from October 01, 2019.
3. The Government’s Decree No. 63/2018/ND-CP dated May 04, 2018 on PPP investment is annulled.
Article 93. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Planning and Investment shall:
a) Draft and promulgate model investor selection documents;
b) Set a roadmap for application and provide detained guidance on publishing information, selection of PPP investors and reporting progress of PPP projects on VNEPS;
c) Provide guidance on implementation of other contents of the Decree to facilitate state management of PPP investment.
2. The Ministry of Finance shall provide guidance on management and use of funds relevant to investor selection; cooperate with other Ministries and ministerial agencies in providing guidance on the framework ratio of profit to equity of investors and model project contracts.
3. Other Ministries and ministerial agencies shall provide detained guidance on PPP investment within their jurisdiction, Including:
a) Authorities responsible for validation of designed according to relevant laws;
b) Contents of pre-feasibility study reports and feasibility study reports, including: economic-social benefits; framework ratio of profit to equity of investors; indicators for evaluation of quality of construction works and infrastructure system and public services provided by project management enterprises; depreciation periods of construction works and infrastructure systems;
c) Detailed criteria and methods for bid evaluation, including criteria for evaluating capacity, experience, technical, financial – commercial proposals and evaluation method; rules for prioritizing experienced investors in OECD member states (if applied);
d) Model project contracts suitable for their fields according to the basic contents of a PPP project contract specified in Article 47 of PPP Law and the Guidelines for Preparation of PPP Project Contract in Appendix VI hereof;
dd) Other necessary contents of this Decree, provided they do not contradict PPP Law and this Decree.
4. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces, relevant organizations and individuals are responsible for providing guidelines and implementing this Decree./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực