Chương I Nghị định 35/2021/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 35/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 29/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 29/03/2021 |
Ngày công báo: | 11/04/2021 | Số công báo: | Từ số 519 đến số 520 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy mô đầu tư đối với các dự án PPP
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).
Theo đó, quy mô tổng mức đầu tư đối với các dự án PPP trong các lĩnh vực được quy định cụ thể như sau:
- Từ 1.500 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực giao thông vận tải (gồm đường bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không).
- Từ 1.500 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực lưới điện, nhà máy điện; riêng dự án thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Từ 200 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực thủy lợi; cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải.
- Từ 100 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực y tế (gồm có cơ sở khám chữa bệnh; y tế dự phòng; kiểm nghiệm).
- Từ 100 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực giáo dục – đào tạo (gồm cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục – đào tạo và giáo dục nghề nghiệp).
- Từ 200 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực hạ tầng công nghệ thông tin (gồm có như hạ tầng thông tin số, hiện đại hóa công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và nhà nước; …).
Nghị định 35/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 29/3/2021 (riêng quy định tại Điều 90 có hiệu lực từ 01/10/2019) và bãi bỏ Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là Luật PPP) về lĩnh vực đầu tư, quy mô dự án PPP; Hội đồng thẩm định dự án PPP; các nội dung trong chuẩn bị dự án PPP; lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP; xác nhận hoàn thành và chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; chấm dứt hợp đồng dự án PPP; xử lý tình huống, xử lý vi phạm trong đầu tư theo phương thức PPP.
1. Giao thông vận tải
a) Lĩnh vực: đường bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không;
b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên.
2. Lưới điện, nhà máy điện
a) Lĩnh vực: năng lượng tái tạo; nhiệt điện than; nhiệt điện khí (bao gồm cả khí tự nhiên hóa lỏng - LNG); điện hạt nhân; lưới điện; trừ các trường hợp Nhà nước độc quyền theo quy định của Luật Điện lực;
b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên; riêng dự án thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên.
3. Lĩnh vực thủy lợi; cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải: quy mô dự án có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên.
4. Y tế
a) Lĩnh vực: cơ sở khám chữa bệnh; y tế dự phòng; kiểm nghiệm;
b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên.
5. Giáo dục - đào tạo
a) Lĩnh vực: cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp;
b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên.
6. Hạ tầng công nghệ thông tin
a) Lĩnh vực: hạ tầng thông tin số, kinh tế số; hiện đại hóa công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu, trung tâm dữ liệu; các nền tảng, ứng dụng, dịch vụ quốc gia dùng chung; an toàn, an ninh mạng; hệ thống ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân và doanh nghiệp; hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông (ICT) cho đô thị thông minh;
b) Quy mô đầu tư: dự án có tổng mức đầu tư từ 200 tỷ đồng trở lên.
1. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lưu trữ hồ sơ của các hoạt động sau đây:
a) Trình, thẩm định, quyết định và quyết định điều chỉnh (nếu có) chủ trương đầu tư dự án PPP;
b) Trình, thẩm định, quyết định phê duyệt và quyết định phê duyệt điều chỉnh (nếu có) dự án PPP;
c) Khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư và bên cho vay (nếu có);
d) Ký kết hợp đồng dự án PPP, phụ lục hợp đồng (nếu có);
đ) Giải ngân vốn nhà nước trong dự án PPP nếu có sử dụng;
e) Quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
g) Thanh lý hợp đồng và chuyển giao tài sản dự án;
h) Các hoạt động khác theo quy định tại hợp đồng dự án.
2. Bên mời thầu có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của các hoạt động sau đây:
a) Trình, thẩm định, quyết định phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu và tài liệu làm rõ;
b) Đánh giá, làm rõ (nếu có) hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu;
c) Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Thời hạn lưu trữ:
a) Hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h khoản 1 và khoản 2 Điều này được lưu trữ tối thiểu 05 năm sau khi thanh lý hợp đồng dự án PPP;
b) Hồ sơ quy định tại điểm d và điểm g khoản 1 Điều này được lưu trữ tối thiểu 10 năm sau khi thanh lý hợp đồng dự án PPP.
1. Trách nhiệm đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Cơ quan có thẩm quyền đăng tải thông tin quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 và Điều 25 của Luật PPP, thông tin khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư quy định tại Điều 25 của Nghị định này;
b) Bên mời thầu đăng tải thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP và các thông tin liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có);
c) Cơ quan ký kết hợp đồng đăng tải thông tin quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 Điều 9 của Luật PPP;
d) Đối với thông tin quy định tại điểm e khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đăng tải văn bản do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành; Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
đ) Nhà đầu tư đăng tải và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 9 của Luật PPP;
e) Cơ quan giải quyết khiếu nại, tố cáo cung cấp thông tin về quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật PPP cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải. Nội dung đăng tải tuân thủ quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
g) Cơ quan giải quyết kiến nghị, xử lý vi phạm đăng tải kết quả giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà đầu tư, quyết định xử lý vi phạm về đầu tư theo phương thức PPP theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật PPP.
2. Thời hạn đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, căn cứ tiến độ thực hiện dự án, bên mời thầu tự xác định thời điểm đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Đối với danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà đầu tư quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, bên mời thầu chịu trách nhiệm đăng tải phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành;
c) Đối với thông tin theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 9 của Luật PPP, cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 10 ngày, kể từ ngày văn bản được ban hành.
3. Đối với thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Thông báo mời sơ tuyển quốc tế, thông báo mời thầu quốc tế, thông tin về việc thay đổi thời điểm đóng thầu tương ứng (nếu có) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Luật PPP phải được đăng tải bằng tiếng Việt và tiếng Anh lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Hệ thống thông tin về PPP là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và quản lý, nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về PPP, bao gồm thông tin về hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và thông tin khác có liên quan.
2. Cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về dự án PPP;
b) Cơ sở dữ liệu về hợp đồng dự án PPP;
c) Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư PPP;
d) Cơ sở dữ liệu có liên quan khác về PPP.
3. Xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP:
a) Cơ sở dữ liệu về PPP được bảo đảm an toàn thông tin, toàn vẹn dữ liệu, bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, tiếp nhận thông tin giữa cơ sở dữ liệu về PPP và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước;
b) Cơ quan quản lý nhà nước được truy cập, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được khai thác cơ sở dữ liệu về PPP theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Kinh phí cho việc xây dựng, quản lý, nâng cấp hệ thống thông tin về PPP, cơ sở dữ liệu về PPP được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
1. Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP theo định kỳ hằng năm của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 3 năm tiếp theo của kỳ báo cáo. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, quản lý, đánh giá, tổng kết thông tin về tình hình hoạt động đầu tư theo phương thức PPP và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hằng năm.
2. Báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tình hình triển khai thực hiện dự án PPP: thông tin cơ bản về các dự án PPP; tiến độ chuẩn bị dự án, lựa chọn nhà đầu tư; tình hình thực hiện hợp đồng dự án PPP;
b) Việc ban hành văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP;
c) Tình hình bố trí bộ máy nhân sự thực hiện hoạt động đầu tư theo phương thức PPP;
d) Kết quả đạt được, tồn tại, khó khăn, thách thức, nguyên nhân và kiến nghị giải pháp.
3. Báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện đồng thời theo hai hình thức sau đây:
a) Gửi theo đường công văn;
b) Gửi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 93 của Nghị định này.
4. Căn cứ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư do doanh nghiệp dự án PPP thực hiện, cơ quan ký kết hợp đồng tổng hợp, báo cáo bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình thực hiện hợp đồng dự án PPP. Báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng dự án PPP bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tiến độ thực hiện hợp đồng dự án PPP theo các mốc thời gian;
b) Tình hình huy động và giải ngân các nguồn vốn trong dự án, bao gồm: vốn nhà nước trong dự án (nếu có), vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, vốn vay, vốn trái phiếu doanh nghiệp (nếu có);
c) Tình hình thực hiện các nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP trong hợp đồng;
d) Doanh thu thực tế dự án PPP; giá trị phần doanh thu tăng mà doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước (nếu có); giá trị phần doanh thu giảm mà Nhà nước đã hoặc dự kiến phải thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP (nếu có);
đ) Dự báo về các chi phí phát sinh cho phía Nhà nước trong giai đoạn 03 năm tiếp theo kể từ năm báo cáo;
e) Các khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc thực tiễn triển khai không theo dự báo, ảnh hưởng việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng của các bên hoặc có thể dẫn đến sửa đổi hợp đồng dự án; đề xuất biện pháp khắc phục hay giải pháp cần tiến hành để hạn chế các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến dự án.
This Decree elaborates the Law on Public - Private Partnership Investment ((hereinafter referred to as “PPP Law” regarding investment sectors, scales of PPP projects; PPP Project Assessment Boards; preparations for PPP projects; selection of investors executing PPP projects; confirmation of completion and transfer of works and infrastructure; termination of PPP project contracts; handling of various situations and violations during PPP investment.
Article 2. Investment sectors, size of PPP projects
1. Transportation
a) Sectors: Road transport; railway transport, inland waterways transport; maritime transport; air transport;
b) Size: total investment of at least 1.500 billion VND.
2. Electrical grid, power plants
a) Sectors: renewable energy; coal-fired power; gas-fired power (including liquefied natural gas - LNG); nuclear power; electrical grid; except the cases of state monopoly prescribed by Law on Electricity;
b) Size: total investment of at least 1.500 billion VND; for renewable energy projects: total investment of at least 500 billion VND.
3. Irrigation; clear water supply, water drainage and wastewater treatment; waste treatment: total investment of at least 200 billion VND.
4. Healthcare
a) Sectors: Medical examination and treatment facilities; preventive healthcare; testing;
b) Size: total investment of at least 100 billion VND.
5. Education - training
a) Sectors: infrastructure, facilities, equipment serving education – training and vocational education;
b) Size: total investment of at least 100 billion VND.
6. Information technology (IT) infrastructure
a) Sectors: digital information and digital economy infrastructure; modernization of IT in Communist Party and State agencies; application and development of information technology, databases, data centers; common national platforms, applications, services; network security; system of applications and services serving the people and enterprises; information and communication technology (ITC) infrastructure for smart cities;
b) Size: total investment of at least 200 billion VND.
Article 3. Document retention in PPP investment
1. Competent authorities shall retain documents of the following activities:
a) Submission, appraisal, decision and revision (if any) of investment guidelines of PPP projects;
b) Submission, appraisal, decision on approval and revision to the decision approval (if any) of PPP projects;
c) Survey of interest of investors and lenders (if any);
d) Conclusion of PPP project contracts and appendices thereof (if any);
dd) Disbursement of state capital (if any) in PPP projects;
e) Cost statement of works and infrastructure;
g) Contract finalization and transfer of project assets;
h) Other activities specified in project contracts.
2. The procuring entity shall retain the following documents:
a) Submission, approval, decision on approval for pre-qualification documents, negotiation documents, bidding documents and clarifying documents;
b) Evaluation, clarification (if any) of pre-qualification applications, negotiation applications, bids.
c) Submission, appraisal, approval for the prequalification result, investor selection result.
3. Retention period:
a) The documents mentioned in Points a, b, c, dd, e, h Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be retained for at least 05 years after finalization of the PPP project contract;
b) The documents mentioned in Point d and Point g Clause 1 of this Article shall be retained for at least 10 years after finalization of the PPP project contract.
Article 4. Publishing PPP-related information
1. Responsibility to publish information on Vietnam National E-Procurement System (VNEPS):
a) Competent authorities shall publish information specified in Point a Clause 1 Article 9 and Article 25 of PPP Law, information about investors’ interest survey specified in Article 25 of this Decree;
b) The procuring entity shall publish the information specified in Point b Clause 1 Article 9 of PPP Law and information about changes of bid closing time (if any);
c) Agencies contracted to publish the information specified in Points c, d, dd Clause 1 Article 9 of PPP Law;
d) Regarding the information specified in Point e Clause 1 Article 9 of PPP Law, the Ministry of Planning and Investment shall publish the documents promulgated by the National Assembly, the Standing Committee of the National Assembly, the Government, the Prime Minister, Ministries and heads of ministerial-level agencies; Provincial Departments of Planning and Investment shall publish documents promulgated by the People’s Councils, the People’s Committees and Presidents of the People’s Committees of provinces;
dd) Bidders shall post and update information about their capacity and experience to the bidder database in accordance with Point g Clause 1 Article 9 of PPP Law;
e) Complaint and denunciation settling authorities shall provide information about settlement of complaints, decisions on handling reported violations in accordance with Point h Clause 1 Article 9 of PPP Law for the Ministry of Planning and Investment for publishing. Published information shall comply with regulations of law on complaints and denunciations;
g) Complaint and denunciation settling authorities shall publish their responses to proposals in investor selection and decisions on actions against violations in PPP investment in accordance with Point ah Clause 1 Article 9 of PPP Law.
2. Time for publishing information on VNEPS:
“
a) The procuring entity shall decide the time for publishing the pre-qualification notice and invitation to bid prescribed in Point b Clause 1 Article 9 of PPP Law on VNEPS according to the progress of the project;
b) The procuring entity shall publishing the shortlist and investor selection result prescribed in Point b Clause 1 Article 9 of PPP Law within 10 days from the issuance date of the documents;
c) The information prescribed in Points a, c, d and dd Clause 1 Article 9 of PPP Law shall be published by the organization within 10 days from the issuance date of the documents.
3. Information on the list of state secrets shall be disclosed in accordance with state secret protection laws.
4. “International pre-qualification notices, international invitation to bid, information about changes of bid closing time (if any) prescribed in Point b Clause 1 Article 9 of PPP Law shall be published in both Vietnamese and English on VNEPS and the website of the ministry, central authority, other authorities and the People’s Committee of the province.
Article 5. PPP information system and databases
1. PPP information system is an IT system developed and managed by the Ministry of Construction for uniform management of PPP-related information, including information about PPP investment activities, PPP databases on VNEPS and relevant information.
2. PPP databases on VNEPS include:
a) Database about PPP projects;
b) Database about PPP project contracts;
c) Database about PPP investors;
d) Other relevant databases about PPP.
3. Development, management and use of PPP databases;
a) PPP databases shall have information security and data integrity, ensure compatibility between information in PPP databases and other information systems and databases of state authorities;
b) Regulatory authorities shall have access to PPP databases within their functions and tasks;
c) Other organizations and individuals that need to access PPP databases shall follow instructions of the Ministry of Planning and Investment.
4. The budget for development, management and upgrade of the PPP information system and PPP databases shall be included in the annual state budget estimates of the Ministry of Planning and Investment and other lawful sources (if any).
Article 6. Reporting PPP investment activities
1. Annual PPP investment reports of ministries, central authorities, other authorities and the People’s Committees of provinces shall be submitted to the Ministry of Planning and Investment before March 31 of the succeeding year. The Ministry of Planning and Investment shall receive, manage, evaluate and consolidate information about PPP investment and submit annual reports to the Prime Minister.
2. The report mentioned in Clause 1 of this Article shall have the following contents:
a) Progress of PPP projects: basic information about the PPP projects; preparations for the projects, investor selection; execution of PPP project contracts;
b) Promulgation of guiding documents about PPP investment activities;
c) Arrangement of staff in charge of PPP investment activities;
d) Achievements, unresolved issues, difficulties, causes and proposed solutions.
3. The report mentioned in Clause 1 of this Article shall be:
a) Sent physically; and
b) Sent via VNEPS following the roadmap specified in Point b Clause 1 Article 93 of this Decrees.
4. On the basis of the investment evaluation and supervision reports prepared by PPP project enterprises in accordance with regulations of the Government on investment evaluation and supervision, the concluding authority shall submit PPP project contract execution reports to the Ministry, central authorities, other authorities, the People’s Committee of the province. A PPP project contract execution report shall have the following contents:
a) PPP project contract execution progress with a timeline;
b) Raising and disbursement of financing sources of the project, including: state capital in the project (if any), the investor’s equity, borrowed capital, capital derived from corporate bonds (if any);
c) Fulfillment of obligations of the concluding authority, the investor and PPP project enterprise in the contract;
d) Actual revenue of the PPP project; the part of additional revenue that is shared by the PPP project enterprise to the State (if any); the value of the decrease in revenue that the State has paid or plans to pay the PPP project enterprise (if any);
dd) Estimated costs incurred by the State in the next 03 years after the reporting years;
e) Difficulties that arise during the execution of the project, unexpected situations that impact the fulfillment of contractual obligations of the parties or might lead to changes to the project contract; proposed solutions for minimizing negative impacts on the project.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực