Chương III Nghị định 35/2021/NĐ-CP: Chuẩn bị dự án PPP
Số hiệu: | 35/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 29/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 29/03/2021 |
Ngày công báo: | 11/04/2021 | Số công báo: | Từ số 519 đến số 520 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy mô đầu tư đối với các dự án PPP
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).
Theo đó, quy mô tổng mức đầu tư đối với các dự án PPP trong các lĩnh vực được quy định cụ thể như sau:
- Từ 1.500 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực giao thông vận tải (gồm đường bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không).
- Từ 1.500 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực lưới điện, nhà máy điện; riêng dự án thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Từ 200 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực thủy lợi; cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải.
- Từ 100 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực y tế (gồm có cơ sở khám chữa bệnh; y tế dự phòng; kiểm nghiệm).
- Từ 100 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực giáo dục – đào tạo (gồm cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục – đào tạo và giáo dục nghề nghiệp).
- Từ 200 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực hạ tầng công nghệ thông tin (gồm có như hạ tầng thông tin số, hiện đại hóa công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và nhà nước; …).
Nghị định 35/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 29/3/2021 (riêng quy định tại Điều 90 có hiệu lực từ 01/10/2019) và bãi bỏ Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được lập theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật PPP và Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp dự án xuất hiện các yếu tố cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước hoặc yếu tố đặc biệt cần áp dụng giải pháp đổi mới sáng tạo nhằm rút ngắn tiến độ và hoàn thành xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định, đạt mức tiết kiệm năng lượng cao, bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo pháp luật về bảo vệ môi trường, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi phải nêu rõ các yếu tố này để thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư.
3. Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật PPP và Mẫu số 02 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
4. Trường hợp dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền, nội dung thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Nghị định này.
5. Việc sử dụng các nguồn vốn sau đây thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính trong dự án PPP:
a) Vốn chi thường xuyên để thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP;
b) Vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP;
c) Dự phòng ngân sách nhà nước để chi trả phần giảm doanh thu.
1. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP được tính kể từ ngày Hội đồng thẩm định dự án hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra đối với trường hợp thuê tư vấn thẩm tra, cụ thể như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 45 ngày;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 30 ngày.
2. Hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định dự án PPP hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật PPP với số lượng là 10 bộ; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bổ sung số lượng hồ sơ.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách trung ương đối với dự án PPP:
a) Thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp tỉnh chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn:
a) Đối với phần vốn ngân sách địa phương trong trường hợp dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Đối với dự án PPP thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
4. Đối với dự án PPP sử dụng vốn đầu tư từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập giao đơn vị trực thuộc chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập, gửi Hội đồng thẩm định dự án PPP hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP tổng hợp.
1. Việc thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công là một nội dung trong thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP.
2. Hội đồng thẩm định dự án PPP, đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan được giao thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án.
3. Thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công trong dự án PPP bao gồm đánh giá về sự phù hợp của các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích sử dụng phần vốn;
b) Tiến độ bố trí vốn trong kế hoạch hằng năm;
c) Nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trong phạm vi tổng số vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước được Quốc hội thông qua và Thủ tướng Chính phủ giao cho bộ, cơ quan trung ương, địa phương trong giai đoạn trung hạn thực hiện dự án và hạn mức vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn của giai đoạn sau theo quy định tại Luật Đầu tư công; tổng số vốn đầu tư công trong kế trung hạn nguồn ngân sách nhà nước và số tăng thu hằng năm của ngân sách nhà nước (nếu có) được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Phần vốn phải bố trí theo tiến độ hợp đồng để thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP trong trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, BLT dự kiến thực hiện vượt quá phạm vi 02 kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn liên tiếp.
4. Đối với dự án PPP sử dụng vốn đầu tư từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đánh giá các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này, căn cứ nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật PPP và Mẫu số 03 Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2. Cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đàm phán cạnh tranh đối với:
a) Dự án ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;
b) Dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sạch thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ (sau đây gọi là dự án ứng dụng công nghệ mới).
3. Trường hợp dự án PPP xuất hiện các yếu tố cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước hoặc yếu tố đặc biệt cần áp dụng giải pháp đổi mới sáng tạo nhằm rút ngắn tiến độ và hoàn thành xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định, đạt mức tiết kiệm năng lượng cao, bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo pháp luật về bảo vệ môi trường, nội dung quyết định chủ trương đầu tư phải nêu rõ các yếu tố này để quyết định việc khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 4 của Luật PPP, việc quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP trên phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có dự án báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, đồng thuận về việc đề xuất thực hiện dự án, bao gồm nội dung về tên dự án, quy mô, địa điểm, loại hợp đồng dự án PPP, sơ bộ tổng mức đầu tư, vốn đầu tư của Nhà nước trong dự án PPP và phân chia trách nhiệm chi trả từ nguồn ngân sách của từng địa phương. Căn cứ văn bản đồng thuận của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với bộ quản lý ngành về việc giao một địa phương làm cơ quan có thẩm quyền;
b) Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này tổ chức chuẩn bị dự án, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đồng thời chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật PPP và tên cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật PPP;
c) Trường hợp kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh thống nhất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc phân chia thành các dự án thành phần bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm để từng địa phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
5. Đối với dự án PPP được áp dụng cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu, quyết định chủ trương đầu tư phải nêu rõ nguồn chi trả chi phí xử lý là dự phòng ngân sách trung ương, địa phương.
6. Thời gian phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 16 của Luật PPP như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ: không quá 20 ngày;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: không quá 15 ngày.
7. Đối với dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ quyết định chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, vốn đầu tư công sử dụng trong dự án PPP được tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
1. Nhà đầu tư gửi văn bản đề xuất thực hiện dự án PPP đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật PPP. Trường hợp chưa xác định được cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư liên hệ cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại địa phương có địa bàn thực hiện dự án để được hướng dẫn. Trường hợp sau khi làm việc với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại địa phương nhưng vẫn không xác định được cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư liên hệ cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại trung ương.
2. Văn bản chấp thuận việc nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên nhà đầu tư được giao lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ đề xuất dự án; cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án, thực hiện thủ tục trình thẩm định và trình phê duyệt chủ trương đầu tư;
c) Quy định về việc nhà đầu tư chịu mọi chi phí, rủi ro trong trường hợp hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận.
Đối với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới, văn bản chấp thuận xác định chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và nguyên tắc xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn không phải là nhà đầu tư đề xuất dự án. Trong trường hợp này, chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi do nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả cho nhà đầu tư đề xuất dự án;
d) Trách nhiệm, cách thức phối hợp của các cơ quan có liên quan trong việc hướng dẫn nhà đầu tư lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
đ) Các nội dung khác có liên quan.
3. Nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 của Nghị định này.
4. Dự án do nhà đầu tư đề xuất được tổ chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật PPP, khoản 3 và khoản 4 Điều 17, các Điều 18, 19, 20 và 21 của Nghị định này.
5. Trường hợp nhà đầu tư đề xuất sử dụng vốn nhà nước trong dự án PPP, cơ quan có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản 2 Điều này hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện nội dung sử dụng vốn nhà nước tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, làm cơ sở để tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 17 của Nghị định này.
1. Trường hợp dự án PPP có công trình phải thực hiện thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định của pháp luật về kiến trúc:
a) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi phải thuyết minh nội dung về căn cứ pháp lý, sự cần thiết, hình thức thi tuyển và nội dung liên quan khác của việc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc, làm cơ sở quyết định chủ trương đầu tư dự án;
b) Chi phí thi tuyển phương án kiến trúc được xác định theo quy định hiện hành đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và được tính vào tổng mức đầu tư của dự án. Trường hợp dự án PPP do nhà đầu tư đề xuất, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về chi phí thi tuyển phương án kiến trúc.
2. Sau khi quyết định chủ trương đầu tư dự án, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định của pháp luật về kiến trúc.
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật PPP và Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trong dự án PPP theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 70 của Luật PPP, báo cáo nghiên cứu khả thi xác định tiểu dự án như đối với việc xác định gói thầu theo quy định của pháp luật về xây dựng, đấu thầu. Trong quá trình xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, việc lựa chọn nhà thầu thực hiện các công việc thuộc tiểu dự án căn cứ quy định về lựa chọn nhà thầu do doanh nghiệp dự án ban hành theo quy định tại Điều 58 của Luật PPP.
3. Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật PPP và Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
1. Trong thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP, cơ quan có thẩm quyền tổ chức khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay (nếu có), trừ dự án PPP được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận áp dụng chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật PPP. Việc khảo sát đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất được thực hiện sau khi nhà đầu tư hoàn thiện dự thảo báo cáo nghiên cứu khả thi, gửi cơ quan có thẩm quyền.
2. Trình tự khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền đăng tải thông báo khảo sát bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trang thông tin điện tử (nếu có) của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; bằng tiếng Việt đối với dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, dự án cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 31 của Luật PPP;
b) Nhà đầu tư quan tâm đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trong thời hạn đăng ký quan tâm thực hiện dự án, cơ quan có thẩm quyền có thể tổ chức hội nghị giới thiệu, trao đổi với các nhà đầu tư về các nội dung liên quan đến dự án;
c) Kết quả khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc áp dụng sơ tuyển, lựa chọn nhà đầu tư trong nước, quốc tế. Trước khi phê duyệt dự án, trường hợp cần thiết, đơn vị chuẩn bị dự án báo cáo cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức sơ tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật PPP và xác định tên bên mời thầu, thời gian tổ chức sơ tuyển.
3. Trừ dự án quy định tại khoản 4 Điều này, việc khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án (trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án) tổng hợp số lượng nhà đầu tư đăng ký quan tâm để xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Nghị định này.
4. Đối với dự án xuất hiện yếu tố đặc biệt cần áp dụng giải pháp đổi mới sáng tạo nhằm rút ngắn tiến độ và hoàn thành xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng trong một khoảng thời gian nhất định, đạt mức tiết kiệm năng lượng cao, bảo vệ môi trường đối với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo pháp luật về bảo vệ môi trường, việc khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này và Mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Đơn vị chuẩn bị dự án hoặc cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án (trường hợp nhà đầu tư đề xuất dự án) đánh giá hồ sơ quan tâm của nhà đầu tư để xác định danh sách ngắn, hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 34 của Nghị định này.
5. Kể từ ngày thông báo khảo sát được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, thời gian nhà đầu tư, bên cho vay (nếu có) đăng ký quan tâm thực hiện dự án thực hiện theo thời hạn tại thông báo khảo sát, nhưng phải bảo đảm:
a) Tối thiểu 30 ngày đối với dự án quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tối thiểu 45 ngày đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP được tính kể từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra đối với trường hợp thuê tư vấn thẩm tra, cụ thể như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: không quá 90 ngày;
b) Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 60 ngày.
2. Hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định gồm các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật PPP với số lượng là 10 bộ; trường hợp cần thiết có thể yêu cầu bổ sung số lượng hồ sơ theo yêu cầu thực tế.
1. Nội dung quyết định phê duyệt dự án PPP thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật PPP và Mẫu số 03 Phụ lục III kèm theo Nghị định này.
2. Thời gian phê duyệt dự án PPP kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 22 của Luật PPP như sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: không quá 20 ngày;
b) Dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: không quá 15 ngày.
3. Đối với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới:
a) Sau khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền giao nhà đầu tư được lựa chọn tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này. Trường hợp dự án có sử dụng vốn đầu tư công làm vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, báo cáo nghiên cứu khả thi xác định phương thức quản lý và sử dụng phần vốn này theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 70 Luật PPP;
b) Việc giao cho nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại điểm a khoản này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư;
c) Văn bản thỏa thuận phải bao gồm các nội dung sau: mục đích; yêu cầu; chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi; chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi; việc thành lập doanh nghiệp dự án; trách nhiệm của doanh nghiệp dự án trong việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi và nguyên tắc xử lý chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt hoặc dự án không được tiến hành thương thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng;
d) Báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà đầu tư tổ chức lập được thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 24 và Điều 26 của Nghị định này; phê duyệt theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Luật PPP, khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Sau khi dự án được quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này, trừ dự án PPP ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới.
2. Việc giao cho nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư. Văn bản thỏa thuận bao gồm nội dung về mục đích; yêu cầu; chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi; chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm tra và nguyên tắc xử lý trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi không được phê duyệt hoặc không lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án, nhà đầu tư chịu mọi rủi ro, chi phí;
b) Trường hợp sau khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư đề xuất dự án không được lựa chọn, chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi sẽ do nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả cho nhà đầu tư đề xuất.
3. Báo cáo nghiên cứu khả thi do nhà đầu tư tổ chức lập được thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 của Luật PPP, khoản 3 Điều 24 và Điều 26 của Nghị định này.
4. Dự án do nhà đầu tư đề xuất được phê duyệt theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 27 của Luật PPP, khoản 1 và khoản 2 Điều 27 của Nghị định này.
5. Nhà đầu tư được lựa chọn phải hoàn trả chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 6 Điều 27 của Luật PPP và điểm b khoản 2 Điều này trước khi ký kết hợp đồng dự án PPP.
Section 1. PREPARATION, ASSESSMENT OF PRE-FEASIBILITY STUDY REPORTS AND DECISIONS ON INVESTMENT GUIDELINES OF PPP PROJECTS
Article 17. Preparation, assessment of pre-feasibility study reports
1. Pre-feasibility study reports shall be prepared in accordance with Clause 3 Article 14 of PPP Law and Form No. 01 in Appendix II hereof.
2. In case the project has elements that require assurance of national defense and security, protection of state secrets or special elements that need innovations in order to shorten the duration of construction of the work or infrastructure, achieve high energy-saving rates, ensure a high level of environmental safety according to environmental protection laws, the pre-feasibility study report must specify these elements.
3. The report on assessment of a pre-feasibility study report shall be prepared in accordance with Clause 2 Article 15 of PPP Law and Form No. 02 in Appendix II hereof.
4. In case the PPP project uses public investment capital, the authority and content of assessment of financing sources and financial capacity shall comply with Article 19 and Article 20 of this Decree.
5. The use of the following financing sources shall comply with regulations of the Government on financial mechanism of PPP projects:
a) Funds for regular expenditures for paying PPP project enterprises;
b) Funds from lawful sources for paying PPP project enterprises;
c) State budget reserve for paying the decrease in revenue.
Article 18. Time and documentation for assessment of investment guidelines of projects
1. The time for assessment of a pre-feasibility study report begins from the day on which the Assessment Board or the assessing unit receives adequate and valid documents as prescribed in Clause 2 of this Article or from the day on which the validation report is received from the counselor. To be specific:
a) If the decision on investment guidelines of the project is issued by the Prime Minister: not more than 45 days;
b) If the decision on investment guidelines is issued by the Minister, head of a central authority, another authority or provincial People’s Council: not more than 30 days.
2. 10 sets of the documents specified in Clause 1 Article 15 of PPP Law shall be sent to the Assessment Board or assessing unit; a competent authority may be requested to increase the number of documents where necessary.
Article 19. Authority to assess financing sources and capability to balance public investment capital in PPP projects
1. The Ministry of Planning and Investment shall preside over the assessment of financing sources and capability to balance investment capital of central government budget for:
a) PPP projects whose investment guidelines are decided by the National Assembly;
b) PPP projects whose investment guidelines are decided by the Prime Minister.
2. b) The Minister, head of a central authority or another authority shall assign the public investment authority to preside over the assessment of capability to balance investment capital for the project whose investment guidelines is decided by such authority.
3. b) The President of the People’s Committee of the province shall assign the public investment authority of the same province to preside over the assessment of capability to balance investment capital of:
b) Local government budget in case the investment guidelines of the PPP project is decided by the National Assembly or the Prime Minister;
b) The PPP project if its investment guidelines are decided by the provincial People’s Council.
4. In case a PPP project is funded by lawful sources of income of a public service provider, the head of the public service provider shall assign an affiliated unit to assess the capability to balance investment capital of these sources and send a report to the Assessment Board or assessing unit for consolidation.
Article 20. Contents of assessment of capability to balance public investment capital in PPP projects
1. Assessment of capability to balance public investment capital is part of the assessment of the PPP project’s pre-feasibility study report of the.
2. The PPP Project Assessment Board or the unit assigned to assess the PPP project’s pre-feasibility study report shall seek opinions from the authority assigned to assess the financing sources and capability to balance investment capital of the project during the assessment process.
3. Assessment of financing sources and capability to balance public investment capital n the PPP project includes assessment of conformity of:
a) Purposes of the capital;
b) Schedule for capital disbursement in the annual plan;
c) Financing sources and capability to balance investment capital in the total public investment capital in the medium-term public investment plan approved by National Assembly and the Prime Minister and assigned to Ministries, central authorities and local authorities in the medium term for execution of projects and limits of public investment capital in the later periods as prescribed by the Law on Public Investment; total public investment capital in the medium-term state budget plan and annual increase in state budget revenues (if any) decided by the provincial People’s Council;
d) The capital that has to be disbursed according to the contract in order to pay the PPP project enterprise in case the project is under a BTL or BLT contract which is expected to be executed in more than 02 consecutive medium terms of public investment.
4. In case a PPP project is funded by lawful sources of income of a public service provider, the assessing units shall assess the criteria specified in Point a and Point b Clause 3 of this Article.
Article 21. Decisions on investment guidelines of PPP projects
1. The contents of a decision on investment guidelines of a PPP project shall comply with Article 17 of PPP Law and Form No. 03 in Appendix II hereof.
2. The authority having the power to approve the decision on investment guidelines shall carry out investor selection by f for:
a) Projects applying high technologies on the list of prioritized high technologies prescribed by high technology laws;
b) Projects applying advanced, new, clean technologies on the list of technologies encouraged for transfer prescribed by high technology laws (hereinafter referred to as “projects applying new technologies”).
3. In case the PPP project has elements that require assurance of national defense and security, protection of state secrets or special elements that need innovations in order to shorten the duration of construction of the work or infrastructure, achieve high energy-saving rates, ensure a high level of environmental safety according to environmental protection laws, the decision on investment guidelines must specify these elements as the basis for survey investors’ interests according to Article 25 of this Decree.
4. Except for the cases specified in Points a, b and c Clause 3 Article 4 of PPP Law, the decision on investment guidelines of a PPP project that involves more than one province shall be issued as follows:
a) The People’s Committees of the provinces where the project is located shall submit a report to the People’s Council of the same provinces, which will consider approving the execution of the project. The report shall specify the project’s name, scale, location, type of PPP project contract, estimated total investment, state investment in the PPP project and funding from government budget of each province. on the basis of the written approval issued by the People’s Council, the People’s Committee of the same province shall reach an agreement with the relevant Ministry on assigning a local authority as competent authority;
b) The competent authority mentioned in Point a of this Clause shall organize the project preparation, propose issuance of the decision on investment guidelines according to Clause 2 Article 13 of PPP Law and the name of the competent authority according to Clause 3 Article 5 of PPP Law to the Prime Minister;
c) In case the funding for compensation, land clearance, assistance, relocation; construction of temporary works is provided by local government budget of each province, the People’s Committee of these provinces shall submit a report to the Prime Minister on establishment of component projects to be executed in each province in accordance with the Law on Public Investment.
5. For PPP projects that allow division of decrease in revenue, the decision on investment guidelines shall specify that this cost is covered by backup central or local government budget.
6. Time limits for approving the decision on investment guidelines from the day on which valid documents specified in Article 16 of PPP Law are fully received:
a) If the decision on investment is issued by the Prime Minister: not more than 20 days;
b) If the decision on investment guidelines is issued by the Minister, head of a central authority, another authority or provincial People’s Council: not more than 15 days.
7. For PPP projects funded by public investment capital, on the basis of the decision on investment guidelines approved by the competent authority, the public investment capital in the PPP project shall be aggregated with the medium-term public investment plan.
Article 22. Decisions on investment guidelines of PPP projects proposed by investors
1. The investor shall submit the written proposal of the PPP project to the competent authority prescribed in Clause 1 Article 5 of PPP Law. In case such a competent authority cannot be determined, the investor shall contact the local PPP investment authority for instructions. In case the competent authority still cannot be identified after contacting the local PPP investment authority, the investor shall contact the central PPP investment authority.
2. The written approval for the investor to prepare the pre-feasibility study report shall have the following contents:
a) Name of the investor assigned to prepare the pre-feasibility study report;
b) Deadline and location for submission of the project proposal; the presiding authority or unit shall receive the project proposal, submit the investment guidelines for assessment and approval;
c) Regulations that the investor incurs all the costs and risks in case the project proposal is rejected.
If the PPP project applies high technologies or new technologies (hereinafter referred to as “high-tech PPP project"), the written approval shall specify the cost of preparation of the pre-feasibility study report and what to do in case the selected investor is not the proposing investor. In this case, the cost of preparation of the pre-feasibility study report shall be paid by the selected investor to the proposing investor;
d) Responsibility, cooperation of relevant authorities in instructing the investor to prepare the pre-feasibility study report;
dd) Other relevant contents.
3. The accepted investor prescribed in Clause 2 of this Article shall prepare the pre-feasibility study report in accordance with Clause 1 and Clause 2 Article 17 of this Decree.
4. The project proposed by the investor shall be assessed and have a decision on investment guidelines issued in accordance with Clause 2 Article 27 of PPP law, Clause 3 and Clause 4 Article 17, Articles 18, 19, 20 and 21 of this Decree.
5. In case the investor proposes to use state capital in the PPP project, the competent authority shall assign an authority or unit mentioned in Point b Clause 2 of this Article to instruct the investors to include the use of state capital in the pre-feasibility study report as the basis for assessment of financing sources and capability to balance investment capital as prescribed in Clause 4 and Clause 5 Article 17 of this Decree.
Article 23. PPP projects with works subject to architectural plan competition
1. In case the PPP project has a work subject to architectural plan competition as prescribed by architecture laws:
a) The pre-feasibility study report must describe the legality, necessity, selection method and relevant contents of the competition as the basis for issuance of the decision on investment guidelines;
b) The costs of architectural plan competition shall be determined in accordance with applicable regulations of the Ministry of Construction on projects funded by state budget and included in the project’s total investment. In case the project is proposed by the investor, the investor shall be responsible for these costs.
2. After the decision on investment guidelines is issued, The competent authority shall carry out the competition in accordance with architecture laws:
Section 2. PREPARATION, ASSESSMENT OF FEASIBILITY STUDY REPORTS, APPROVAL FOR PPP PROJECTS
Article 24. Preparation, assessment of feasibility study reports
1. Feasibility study reports shall be prepared in accordance with Clause 2 Article 19 of PPP Law and Form No. 01 in Appendix III hereof.
2. In the case specified in Point a Clause 5 Article 70 of PPP Law, the feasibility study report shall determine sub-projects in the same manner as determination of contract packages as prescribed by regulations of law on construction and bidding. During the construction process, the infrastructure and selection of contractors for the sub-projects shall comply with regulations on contractor selection issued by the project management enterprise according to Article 55 of PPP Law.
3. The report on assessment of the feasibility study reports shall be prepared in accordance with Clause 2 Article 20 of PPP Law and Form No. 02 in Appendix III hereof.
Article 25. Survey of interest of investors in PPP projects
1. During the preparation of the feasibility study report of a PPP project, the competent authority shall survey the interest of investors and lenders (if any), except PPP projects approved by the Prime Minister for investor appointment as prescribed in Clause 2 Article 39 of PPP Law. The survey shall be carried out after the investor completes and sends the draft feasibility study report to the competent authority.
2. Procedures for survey of interest of investors in a PPP project:
a) The competent authority uploads the survey notice in both English and Vietnamese onto the VNEPS and the website of the Ministry, central authority, other authority or the People’s Committee of the province; the notice shall be written in Vietnamese for the economic sectors and business lines with prohibited market access prescribed by investment laws, projects subject to requirements concerning national defense, security and state secrets prescribed in Point a and Point b Clause 3 Article 31 of PPP Law;
b) Interested investors apply for project execution on VNEPS. Before the deadline for submission of the expression of interest (EOI), the competent authority may hold a convention to provide information about the project for investors;
c) The interest survey result is the basis for the competent authority to decide whether to apply pre-qualification, selection of domestic or international investors. Before approving the project, the preparing unit, if necessary, shall request the competent authority to consider permitting pre-qualification as prescribed in Clause 2 Article 28 of PPP Law, determine the name of the procuring entity and pre-qualification time.
3. Except for the projects specified in Clause 4 of this Article, investors’ interest survey shall be carried out in accordance with Clause 2 of this Article and Form No. 01 in Appendix IV hereof. The preparing unit (or the authority that receives the project proposal as the case may be) shall determine the number of investors that submit the EOI as the basis for deciding the investor selection method prescribed in Clause 2 Article 34 of this Decree.
4. In case the PPP project has special elements that need innovations in order to shorten the duration of construction of the work or infrastructure, achieve high energy-saving rates, ensure a high level of environmental safety according to environmental protection laws, the survey shall be carried out following the procedures specified in Clause 2 of this Article and Form No. 02 in Appendix IV hereof. The preparing or receiving unit shall assess investors' EOI responses in order to make a short list and decide on the investor selection method as prescribed in Point a Clause 3 r 34 of this Decree.
5. From the day on which the survey notice is posted on VNEPS as prescribed in Point a Clause 3 of this Article, the time limit for investors and lenders (if any) shall be that specified in the notice, which must be:
a) At least 30 days for the projects specified in Clause 3 of this Article;
b) At least 45 days for the projects specified in Clause 4 of this Article.
Article 26. Time and documentation for assessment of feasibility study reports
1. The time for assessment of a feasibility study report begins from the day on which the Assessment Board or the assessing unit receives adequate and valid documents as prescribed in Clause 2 of this Article or from the day on which the validation report is received from the counselor. To be specific:
a) If the project is approved by the Prime Minister: not more than 90 days;
b) If the project is approved by the Minister, head of a central authority, another authority or provincial People’s Council: not more than 60 days.
2. 10 sets of the documents specified in Clause 1 Article 20 of PPP Law shall be sent to the Assessment Board or assessing unit; a competent authority may be requested to increase the number of documents where necessary.
Article 27. Approving PPP projects
1. The contents of a decision on investment guidelines of a PPP project shall comply with Article 23 of PPP Law and Form No. 03 in Appendix III hereof.
2. Time limit for approving a PPP project from the receipt of satisfactory documents prescribed in Article 22 of PPP Law:
a) If the project is approved by the Prime Minister: not more than 20 days;
b) If the project is approved by the Minister, head of a central authority, another authority or provincial People’s Council: not more than 15 days.
3. For high-tech PPP projects:
a) After the investor selection result is approved, the competent authority shall assign the selected investor to prepare the feasibility study report as prescribed in Clause 1 Article 24 of this Decree. In case the project uses public investment capital as state assistance in construction and infrastructure development, the feasibility study report shall specify the method for management and use of this capital in accordance with Point b Clause 5 Article 70 of PPP Law;
b) There shall be a written agreement between the competent authority and the investor that prepares the feasibility study report mentioned in Point a of this Clause;
c) The written agreement shall have the following contents: purposes; requirements; costs of preparation of the feasibility study report; cost of hiring independent counselors to validate the feasibility study report; establishment of the project management enterprise; responsibility of the project management enterprise for preparation of the feasibility study report and rules for settlement of the costs of preparation of the feasibility study report in case it is not approved or negotiation and contract conclusion is not carried out;
d) The feasibility study report prepared by the investor shall be assessed in accordance with Clause 3 Article 24 and Article 26 of this Decree; approved in accordance with Articles 12, 22 and 23 of PPP Law, Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 28. Approving PPP projects proposed by investors
1. After the decision on investment guidelines is issued, the competent authority shall assign the investor to prepare the feasibility study report in accordance with Clause 1 Article 24 of this Decree, except high-tech PPP projects.
2. b) There shall be a written agreement between the competent authority and the investor that prepares the feasibility study report mentioned in Clause 1 of this Article. The agreement shall have the following contents: purposes, requirements; costs of preparation of the feasibility study report; costs of hiring independent counselors to validate the report and rules for settlement in case:
a) The feasibility study report is not approved or the investor that executes the project cannot be selected, in which case the investor shall bear all risks and costs;
b) The proposing investor is not selected, in which case the costs of preparation of the pre-feasibility study report and feasibility study report shall be returned to the proposing investor.
3. The feasibility study report prepared by the investor shall be assessed in accordance with Point b Clause 3 Article 27 of PPP Law, Clause 3 Article 24 and Article 26 of this Decree.
4. The project proposed by the investor shall be approved in accordance with Point c Clause 3 Article 27 of PPP Law, Clause 1 and Clause 2 Article 27 of this Decree.
5. The selected investor shall reimburse the costs of preparation of the pre-feasibility study report and feasibility study report in accordance with Clause 6 Article 27 of PPP Law and Point b Clause 2 of this Article before concluding the PPP project contract.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực