Chương V Nghị định 35/2021/NĐ-CP: Xác nhận hoàn thành, chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, chấm dứt hợp đồng dự án ppp
Số hiệu: | 35/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 29/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 29/03/2021 |
Ngày công báo: | 11/04/2021 | Số công báo: | Từ số 519 đến số 520 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy mô đầu tư đối với các dự án PPP
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 35/2021/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP).
Theo đó, quy mô tổng mức đầu tư đối với các dự án PPP trong các lĩnh vực được quy định cụ thể như sau:
- Từ 1.500 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực giao thông vận tải (gồm đường bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không).
- Từ 1.500 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực lưới điện, nhà máy điện; riêng dự án thuộc lĩnh vực năng lượng tái tạo có tổng mức đầu tư từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Từ 200 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực thủy lợi; cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải; xử lý chất thải.
- Từ 100 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực y tế (gồm có cơ sở khám chữa bệnh; y tế dự phòng; kiểm nghiệm).
- Từ 100 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực giáo dục – đào tạo (gồm cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục – đào tạo và giáo dục nghề nghiệp).
- Từ 200 tỷ đồng trở lên đối với dự án lĩnh vực hạ tầng công nghệ thông tin (gồm có như hạ tầng thông tin số, hiện đại hóa công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và nhà nước; …).
Nghị định 35/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 29/3/2021 (riêng quy định tại Điều 90 có hiệu lực từ 01/10/2019) và bãi bỏ Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Sau khi hoàn thành giai đoạn xây dựng, doanh nghiệp dự án lập hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng. Hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm:
a) Văn bản đề nghị kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
b) Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Văn bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, văn bản xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành công trình thuộc tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công (trường hợp dự án PPP hình thành tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 70 của Luật PPP) của cơ quan ký kết hợp đồng.
2. Trường hợp dự án được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được lập tương ứng từng giai đoạn.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan ký kết hợp đồng cấp xác nhận hoàn thành cho doanh nghiệp dự án. Trường hợp có nghi ngờ về chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ quan ký kết hợp đồng được thuê tư vấn kiểm định chất lượng theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật PPP.
4. Trường hợp dự án PPP hình thành tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 70 của Luật PPP, cơ quan ký kết hợp đồng thanh toán tối đa 50% giá trị dự toán của tiểu dự án khi doanh nghiệp dự án hoàn thành công trình thuộc tiểu dự án, thanh toán giá trị còn lại khi doanh nghiệp dự án được xác nhận hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn quy định tại Điều 81 của Nghị định này, công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng dự án PPP chỉ được tiếp nhận khi doanh nghiệp dự án PPP bảo đảm đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
a) Việc xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan; tuân thủ quy định hợp đồng dự án;
b) Công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án PPP không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc bất kỳ hạn chế về quyền sở hữu nào khác;
c) Công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng đầy đủ công năng sử dụng, công suất cần thiết và chất lượng theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng quy định tại hợp đồng dự án tại thời điểm chuyển giao, đủ điều kiện tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật;
d) Việc chuyển giao, tiếp nhận công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng bảo đảm không làm ảnh hưởng tới tính liên tục, chất lượng của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
2. Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị có đủ năng lực và nguồn lực cần thiết để vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, bảo đảm thời hạn chuyển giao theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án, không làm ảnh hưởng tới tính liên tục, chất lượng của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
1. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BOT, BLT:
a) Chậm nhất 01 năm trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo thời hạn quy định tại hợp đồng, doanh nghiệp dự án PPP phải đăng báo công khai việc chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, thủ tục, thời hạn thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ; đồng thời, gửi hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại khoản 1 Điều 79 của Nghị định này đến cơ quan ký kết hợp đồng;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển giao, cơ quan ký kết hợp đồng chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tài sản, cơ quan tài chính và các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) thực hiện:
- Tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo nguyên tắc, điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
- Lập danh mục tài sản chuyển giao.
- Lập biên bản xác định các hư hại của tài sản (nếu có) để yêu cầu doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì tài sản.
- Trường hợp công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đáp ứng các yêu cầu, cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện ký biên bản nhận chuyển giao tài sản.
- Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc giao một cơ quan, đơn vị vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại khoản 4 Điều 80 của Nghị định này;
c) Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm đề nghị Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán giá trị tài sản của dự án PPP, làm cơ sở để hạch toán tăng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
d) Chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo thời hạn quy định tại hợp đồng, cơ quan ký kết hợp đồng lập hồ sơ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân; lập phương án xử lý tài sản, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
đ) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp nhận, vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định.
2. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BTO, BTL:
a) Trường hợp công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đủ điều kiện xác nhận hoàn thành theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này, doanh nghiệp dự án PPP đồng thời gửi hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đến cơ quan ký kết hợp đồng;
b) Cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện ký biên bản nhận chuyển giao tài sản và lập hồ sơ, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Doanh nghiệp dự án PPP thực hiện quản lý, vận hành, khai thác công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng dự án;
d) Chậm nhất 01 năm trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án theo quy định tại hợp đồng, doanh nghiệp dự án PPP phải đăng báo công khai việc bàn giao tài sản, thời hạn thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ; đồng thời có văn bản đề nghị bàn giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đến cơ quan ký kết hợp đồng;
đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản, cơ quan ký kết hợp đồng dự án chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tài sản, cơ quan tài chính và các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;
e) Chậm nhất 30 ngày trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo thời hạn quy định tại hợp đồng, cơ quan ký kết hợp đồng phối hợp cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng tổ chức thực hiện nội dung quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.
1. Hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BOT, BLT bao gồm:
a) Văn bản đề nghị chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
b) Báo cáo về tính đáp ứng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với nguyên tắc, điều kiện quy định tại Điều 77 của Nghị định này;
c) Tài liệu khác theo quy định tại hợp đồng và văn bản thỏa thuận theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 78 của Nghị định này.
2. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BTO, BTL, doanh nghiệp dự án bổ sung báo cáo về tính đáp ứng của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với nguyên tắc, điều kiện quy định tại Điều 77 của Nghị định này trong hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để thực hiện thủ tục chuyển giao.
1. Cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo đúng thời hạn quy định tại hợp đồng, làm cơ sở cho việc thanh lý hợp đồng.
2. Chậm nhất 01 năm trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo thời hạn quy định tại hợp đồng, cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện các công việc sau đây:
a) Xác nhận các nghĩa vụ đã hoàn thành và trách nhiệm của các bên đối với phần công việc cần hoàn thành trong vòng 01 năm;
b) Thỏa thuận cơ chế phối hợp để thực hiện thủ tục chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại Điều 78 của Nghị định này đối với dự án PPP có thủ tục chuyển giao; nguyên tắc, điều kiện bàn giao quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BOO; điều kiện bàn giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M;
c) Thỏa thuận về kế hoạch chuyển giao công nghệ, lao động, hồ sơ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ công tác vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho cơ quan ký kết hợp đồng hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
d) Thỏa thuận các nội dung nhằm bảo đảm tính liên tục, chất lượng của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm việc doanh nghiệp dự án PPP phải duy trì cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đến thời điểm cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều này tiếp nhận công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
đ) Các công việc cần thiết khác theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
3. Thỏa thuận về các nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản ký kết giữa các bên trong hợp đồng.
4. Căn cứ văn bản thỏa thuận quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan ký kết hợp đồng báo cáo cơ quan có thẩm quyền các nội dung sau:
a) Giao một cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để vận hành, kinh doanh và bảo trì, bảo đảm đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 77 của Nghị định này. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Yêu cầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tại điểm a khoản này chuẩn bị kinh phí và các nguồn lực cần thiết khác để tiếp nhận, vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.
1. Trình tự chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn thực hiện như sau:
a) Một trong các bên của hợp đồng có văn bản đề nghị chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn, trong đó nêu rõ nguyên nhân dẫn đến phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;
b) Các bên thỏa thuận về điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn;
c) Các bên thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng theo quy định tại Điều 68 của Luật PPP.
2. Việc thỏa thuận quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nguyên nhân dẫn đến việc phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật PPP;
b) Nghĩa vụ còn lại của các bên, bao gồm cả nghĩa vụ chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
c) Công việc cần thực hiện nhằm bảo đảm tính liên tục, chất lượng của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sau khi chấm dứt hợp đồng;
d) Nội dung về giới hạn trách nhiệm dân sự, miễn trách nhiệm dân sự của một trong hai bên;
đ) Thời gian để các bên khắc phục; dự kiến phương án về chi phí xử lý tương ứng với trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; việc lựa chọn tổ chức kiểm toán (nếu cần thiết);
e) Nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp luật về dân sự và hợp đồng dự án PPP.
3. Các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng dự án PPP trước thời hạn khi một trong các bên trong hợp đồng vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 52 của Luật PPP.
4. Khi hợp đồng dự án PPP bị chấm dứt trước thời hạn và cần lựa chọn nhà đầu tư thay thế để ký kết hợp đồng mới, cơ quan ký kết hợp đồng thông báo với bên cho vay về việc phối hợp xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định làm nhà đầu tư thay thế. Việc chỉ định nhà đầu tư thay thế thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 68 của Nghị định này.
5. Cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức bảo đảm an toàn, chống xuống cấp cho công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc tổ chức vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm bảo đảm tính liên tục của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
1. Hợp đồng dự án PPP phải quy định công thức hoặc cách thức xác định chi phí xử lý đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật PPP.
2. Trường hợp dự án PPP phải chấm dứt hợp đồng trước thời hạn do cơ quan ký kết hợp đồng vi phạm nghiêm trọng việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, việc chi trả bồi thường cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện như sau:
a) Hình thành dự án sử dụng vốn đầu tư công. Trình tự phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công;
b) Sử dụng dự phòng vốn đầu tư công;
c) Nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Thủ tục và kinh phí mua lại doanh nghiệp dự án PPP thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Sau khi các bên thỏa thuận, thống nhất điều kiện chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn, cơ quan ký kết hợp đồng báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các trường hợp phải chi trả chi phí xử lý khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; cách thức, giá trị, nguồn vốn được sử dụng để chi trả cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án nếu thuộc trách nhiệm của phía Nhà nước.
CONFIRMATION OF COMPLETION, TRANSFER OF CONSTRUCTION WORKS AND INFRASTRUCTURE SYSTEM, TERMINATION OF PPP PROJECT CONTRACT
Section 1. CONFIRMATION OF COMPLETION, TRANSFER OF CONSTRUCTION WORKS AND INFRASTRUCTURE SYSTEM
Article 76. Confirmation of completion of construction works and infrastructure system
1. After the construction is completed, the project management enterprise shall submit an application for confirmation of construction works and infrastructure system. An application shall include:
a) A written request for inspection and confirmation of completion of construction works and infrastructure system;
b) A written acceptance notice issued by the competent authority as prescribed by construction law;
c) The acceptance notice for work items, written confirmation of completed construction works of sub-projects funded by public investment capital prescribed in Point a Clause 5 Article 70 of PPP Law (if any) issued by the contract-signing authority.
2. In case the project is divided into multiple stages, the documents mentioned in Clause 1 of this Article shall be made separately for each stage.
3. Within 30 days from the day on which adequate documents specified in Clause 1 of this Article are received, the contract-signing authority shall issue the confirmation to the PPP project enterprise. In case of questionable quality of construction works and infrastructure system, the contract-signing authority may hire a consultant to assist in quality inspection as prescribed in Clause 3 Article 59 of PPP Law.
4. If the PPP project has sub-projects funded by public investment capital as prescribed in Point a Clause 5 Article 70 of PPP Law, the contract-signing authority shall pay up to 50% of the estimated value of the sub-projects when the PPP project enterprise completes the works thereof. The remainder shall be paid when the completion of construction works is confirmed as prescribed in Clause 3 of this Article.
Article 77. Rules, conditions for transfer, receipt of construction works and infrastructure systems of PPP projects
1. In case the PPP project contract is terminated ahead of schedules as prescribed in Article 81 of this Decree, the construction works and infrastructure system of the PPP project
a) The construction of works and infrastructure system shall be conformable with construction regulations and standards, relevant laws and regulations of the project contract;
b) The construction works and infrastructure system of the PPP project is not pledged, put up as collateral or subject to any ownership restriction;
c) the construction works and infrastructure system have full functions, necessary capacity and quality according to technical and quality requirements specified in the investment activities at the time of transfer, and can continue to be used as prescribed by law;
d) The transfer, receipt of construction works and infrastructure system must not affect the continuity and quality of public services and products provision.
2. The contract-signing authority shall request the competent authority to assign a unit that has adequate capacity and resources to operate and maintain the construction works and infrastructure system; adhere to the transfer schedule prescribed by law and the project contract without affecting the continuity and quality of public services and products provision.
Article 78. Procedures for transfer and receipt of construction works and infrastructure system
1. In case the PPP project is executed under a BOT or BLT contract:
a) At least 01 year before the termination date of the PPP project contract specified in therein, the PPP project enterprise shall publish the transfer of construction works and infrastructure system, procedures and time limit for contract finalization, payment of debts on a newspaper; send the application for transfer of construction works and infrastructure system prescribed in Clause 1 Article 79 of this Decree to the contract-signing authority;
b) Within 30 days from the receipt of the application for transfer, the contract-signing authority shall take charge and cooperate with the authority specialized in property management, the finance authority and relevant authorities (if necessary) in:
- Organizing inspection of quality, value, conditions of the construction works and infrastructure system under the terms and rules of the project contract.
- Preparing a list of transferred property.
- Preparing a record on damage to the property (if any) in order to request the project management enterprise to make repairs and maintenance of the property.
- If the construction works and infrastructure system satisfy the requirements, the contract-signing authority shall sign the property transfer record.
- Requesting the competent authority to assign a unit to operate and maintain the construction works and infrastructure system as prescribed in Clause 4 Article 80 of this Article;
c) The contract-signing authority shall request SAV to audit the value of property of the PPP project as the basis for increasing property as prescribed by regulations of law on management and use of public property.
d) At least 30 days before the termination date written in the PPP project contract, the contract-signing authority shall prepare documents and request the competent authority to issue a decision on establishment of public ownership; prepare a plan for property settlement and submit it to the competent authority for approval in accordance with regulations of law on management and use of public property;
dd) The assigned unit shall operate and maintain the construction works and infrastructure system as per regulations.
2. In case the PPP project is executed under a BTO or BTL contract:
a) If the requirements specified in Article 76 of this Decree are fully satisfied the PPP project enterprise shall send the application for transfer of construction works and infrastructure system to the contract-signing authority;
b) The contract-signing authority shall sign the property transfer record, prepare documents and request the competent authority to issue a decision on establishment of public ownership in accordance with regulations of law on management and use of public property;
c) The PPP project enterprise shall manage and operate the construction works and infrastructure system in accordance with the project contract;
d) At least 01 year before the termination date of the PPP project contract specified in therein, the PPP project enterprise shall publish the transfer of construction works and infrastructure system, time limit for contract finalization, payment of debts on a newspaper; send the application for transfer of construction works and infrastructure system to the contract-signing authority;
dd) Within 30 days from the receipt of the application for transfer, the contract-signing authority shall take charge and cooperate with the authority specialized in property management, the finance authority and relevant authorities (if necessary) in performing the tasks specified in Point b and Point c Clause 1 of this Article;
e) At least 30 days before the termination date of the PPP project contract specified in therein, the contract-signing authority shall cooperate with the unit assigned to operate and maintain the construction works and infrastructure system in performing the tasks specified in Point d and Point dd Clause 1 of this Article.
Article 79. Procedures for transfer and receipt of construction works and infrastructure system
1. The application for transfer of construction works and infrastructure system of the PPP project executed under a BOT or BLT contract consists of:
a) The written request for transfer of construction works and infrastructure system;
b) The report on fulfillment of the rules and conditions specified in Article 77 of this Decree;
c) Other documents specified in the contract and written agreement prescribed in Point a Clause 1 Article 78 of this Decree.
2. If the PPP project is executed under a BTO or BTL contract, the PPP project enterprise shall include the report on fulfillment of the rules and conditions specified in Article 77 of this Decree in the application for confirmation of completed construction works and infrastructure system.
Section 2. TERMINATION OF PPP PROJECT CONTRACT
Article 80. Termination of PPP project contract on schedule
1. The contract-signing authority, the investor, the PPP project enterprise shall terminate the PPP project contract on the date specified in the contract as the basis for contract finalization.
2. At least 01 year before the termination date written in the contract, the contract-signing authority, the investor, the PPP project enterprise shall:
a) Confirm the fulfilled obligations and responsibility of the parties to the tasks that need to be completed in 01 year;
b) Develop a mechanism for cooperation in completing procedures for transfer of construction works and infrastructure system as prescribed in Article 78 of this Decree (if any); establish rules and conditions for transfer of cleared land (if the project is executed under a BOO contract); conditions for transfer of construction works and infrastructure system (if the project is executed under an O&M contract;
c) Prepare the plan for transfer of technology, personnel, documents about the construction works and infrastructure system serving operation thereof to the contract-signing authority or the unit assigned to operate and maintain construction works and infrastructure system;
d) Agree on the contents that ensure the continuity and quality of public services and products provision, including the PPP project enterprise maintaining provision of public services and products until the assigned unit mentioned in Clause 4 of this Article receives the construction works and infrastructure system;
dd) Other necessary tasks specified in the project contract.
3. The agreement on contents of the tasks specified in Clause 2 of this Article shall be made into a written document signed by the parties.
4. On the basis of the agreement mentioned in Clause 2 of this Article, the contract-signing authority shall submit a report to the competent authority with the following contents:
a) Assigning a unit to receive the construction works and infrastructure system for operation and maintenance; ensuring fulfillment of the conditions specified in Clause 2 Article 77 of this Decree.
b) Requesting the assigned unit mentioned in Point a of this Clause to prepare funds and other necessary resources to receive, operate and maintain the construction works and infrastructure system.
Article 81. Premature termination of PPP project contract
1. Procedures for premature termination of PPP project contract:
a) A party to the contract submits a written request for premature termination of the PPP project contract which must specify the reasons for premature termination;
b) The parties reach an agreement the conditions for premature termination of the PPP project contract;
c) The parties complete the procedures for contract finalization as prescribed in Article 68 of PPP Law.
2. The agreement mentioned in Point b Clause 1 of this Article shall be made into a written document with the following primary contents:
a) Reasons for premature termination, which must be conformable with Clause 2 Article 52 of PPP Law;
b) Unfulfilled obligations of the parties, including the obligation to transfer the construction works and infrastructure system;
c) Tasks that need to be completed to ensure continuity and quality of public services and products provision after contract termination;
d) Civil responsibility limits and exemption of one of the parties;
dd) The time needed for the parties to implement remedial measures; estimated cost of settlement of the prematurely terminated contract; selection of an audit organization (if necessary);
e) Other necessary contents as prescribed by civil laws and the PPP project contract.
3. Either party has the right to unilaterally terminate the PPP project contract prematurely when the other party serious violate the contract as prescribed in Point d Clause 2 Article 52 of PPP Law.
4. When a PPP project contract is terminated prematurely and a substitute investor has to be selected to sign a new contract, the contract-signing authority shall inform the lender of the appointment of the substitute investor. The appointment of the substitute investor shall comply with Article 67 and Article 68 of this Decree.
5. The contract-signing authority shall ensure the safety and protect the construction works and infrastructure system from degradation, or organize the operation of the construction works and infrastructure system in order to ensure continuity of public services and products.
Article 82. Costs of settlement in case of premature termination of contract
1. The PPP project contract shall specify the formula or method for calculation of costs of settlement in case of premature termination of the contract as prescribed in Clause 2 Article 52 of PPP Law.
2. In case of the contract is prematurely terminated because the contract-signing authority seriously violates the obligations to execute the contract, compensations shall be paid to the investor and the PPP project enterprise as follows:
a) Establishment of the project funded by public investment capital. Procedures for approving the decision on investment guidelines and investment decision shall comply with the Law on Public Investment;
b) Use of backup public investment capital;
c) Other lawful sources of financing.
3. The procedures and funding for purchase of the PPP project enterprise shall comply with regulations of law on management and use of state capital for business operation of enterprises.
4. After the parties reach an agreement on the conditions for premature termination of the project contract, the contract-signing authority shall request the competent authority to consider deciding the cases in which the settlement costs have to be paid; method, values and sources of payment to the investor and the project management enterprise if that is the liability of the State.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực