Chương V Nghị định 24/2024/NĐ-CP: Quy trình chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt và lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng
Số hiệu: | 24/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 27/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 27/02/2024 |
Ngày công báo: | 17/03/2024 | Số công báo: | Từ số 413 đến số 414 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính thức có Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Ngày 27/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà thầu.
Chính thức có Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:
- Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
+ Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;
+ Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;
+ Khoản 3 Điều 15 về chi phí trong lựa chọn nhà thầu;
+ Khoản 4 Điều 19 về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định;
+ Khoản 2 Điều 20 về các hình thức lựa chọn nhà thầu khác;
+ Khoản 7 Điều 23 về chỉ định thầu;
+ Khoản 4 Điều 29 về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;
+ Khoản 4 Điều 36 về kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án;
+ Khoản 2 Điều 39 về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
+ Khoản 8 Điều 43 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu;
+ Khoản 1 và khoản 5 Điều 50 về lựa chọn nhà thầu qua mạng;
+ Khoản 7 Điều 53 về mua sắm tập trung;
+ Khoản 3 và khoản 4 Điều 55 về lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế;
+ Khoản 4 Điều 67 về ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
+ Khoản 6 Điều 70 về sửa đổi hợp đồng;
+ Khoản 2 Điều 84 về trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu;
+ Khoản 4 Điều 86 về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu;
+ Khoản 5 Điều 87 về xử lý vi phạm;
+ Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong đấu thầu.
- Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
+ Đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
+ Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;
+ Thẩm quyền quyết định việc mua sắm đối với dự toán mua sắm;
+ Công khai thông tin trong hoạt động đấu thầu;
+ Quản lý nhà thầu.
- Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Xem thêm Nghị định 24/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 27/02/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Quy trình chỉ định thầu thông thường được áp dụng đối với gói thầu quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu; chủ đầu tư quyết định gửi hồ sơ yêu cầu cho một nhà thầu.
2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; xác định giá chỉ định thầu; điều kiện về hợp đồng.
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật. Hồ sơ yêu cầu được nêu rõ ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật, dịch vụ có liên quan (nếu có);
b) Trình, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;
c) Xác định nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư xác định một nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu; không phải đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi xác định nhà thầu này.
Nhà thầu được dự kiến chỉ định thầu và nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình được dự kiến chỉ định thầu và nhận hồ sơ yêu cầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu dự kiến chỉ định;
b) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất căn cứ hồ sơ yêu cầu.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:
a) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo (nếu có), làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ đề xuất để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;
b) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện: có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
6. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này.
1. Việc chỉ định thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại các điểm đ, e, h, k và l khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu, chủ đầu tư quyết định chọn một nhà thầu dự kiến chỉ định và gửi hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu đó theo quy trình quy định tại Điều 76 của Nghị định này hoặc xác định, phê duyệt danh sách dự kiến mời nhận hồ sơ yêu cầu gồm nhiều hơn một nhà thầu theo quy trình quy định tại Điều này.
2. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, xác định giá thấp nhất; điều kiện về hợp đồng.
Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật. Hồ sơ yêu cầu được nêu rõ ký mã hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa, các yêu cầu về kỹ thuật, dịch vụ có liên quan (nếu có);
b) Trình, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
Hồ sơ yêu cầu được thẩm định theo quy định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu được thực hiện bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;
c) Xác định danh sách nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu:
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư xác định tối thiểu 03 nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu; không phải đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi xác định các nhà thầu này.
Nhà thầu dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu; đối với nhà thầu là hộ kinh doanh khi có tư cách hợp lệ quy định tại các điểm a, b khoản 2 và các điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình dự kiến được mời nhận hồ sơ yêu cầu khi đáp ứng tư cách hợp lệ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho các nhà thầu có tên trong danh sách được mời nhận hồ sơ yêu cầu;
b) Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất căn cứ hồ sơ yêu cầu.
4. Đánh giá và làm rõ hồ sơ đề xuất, sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, xếp hạng nhà thầu:
a) Hồ sơ đề xuất được đánh giá theo nguyên tắc quy định tại Điều 27 hoặc Điều 64 của Nghị định này;
b) Việc làm rõ hồ sơ đề xuất thực hiện theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 65 của Nghị định này;
c) Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 29 hoặc Điều 66 của Nghị định này;
d) Việc đánh giá hồ sơ đề xuất thực hiện theo quy định tại Điều 30 hoặc Điều 67, Điều 68 của Nghị định này;
đ) Việc xếp hạng nhà thầu thực hiện theo quy định trong hồ sơ yêu cầu.
5. Thương thảo hợp đồng (nếu có):
Trường hợp áp dụng thương thảo hợp đồng, bên mời thầu mời nhà thầu xếp thứ nhất đến thương thảo hợp đồng. Trong quá trình thương thảo, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung nội dung hồ sơ đề xuất để chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu. Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
7. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này.
1. Việc chỉ định thầu rút gọn đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu không phải phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu và thông tin sơ bộ về nhà thầu có khả năng thực hiện gói thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bắt đầu thực hiện gói thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm các bước sau:
a) Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng;
b) Hoàn thiện hợp đồng;
c) Trình, phê duyệt kết quả chỉ định thầu;
d) Ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu;
đ) Quản lý thực hiện hợp đồng;
e) Công khai kết quả chỉ định thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Việc chỉ định thầu đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo quy định tại điềm m khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu phải được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Quy trình chỉ định thầu rút gọn được thực hiện như sau:
a) Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu:
Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc để chuẩn bị và gửi Dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư dự kiến có khả năng thực hiện gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;
b) Hoàn thiện hợp đồng, trình, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để trình, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng. Việc công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại khoản 6 Điều 31 của Nghị định này;
c) Ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này.
Trường hợp chủ đầu tư không áp dụng quy trình rút gọn quy định tại khoản 2 Điều này mà áp dụng quy trình thông thường thì thực hiện theo quy định tại Điều 76 hoặc Điều 77 của Nghị định này.
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Hồ sơ mời thầu được lập căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Nghị định này. Nội dung hồ sơ mời thầu bao gồm: thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; chỉ dẫn nhà thầu; bảng dữ liệu đấu thầu; tiêu chuẩn đánh giá về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu; tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; tiêu chuẩn đánh giá về tài chính theo phương pháp giá thấp nhất hoặc phương pháp giá đánh giá.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ mời thầu có thể bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc không bao gồm tiêu chuẩn này nhưng nhà thầu tham dự thầu phải cam kết có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu. Đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hồ sơ mời thầu không yêu cầu tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này. Trường hợp nhà thầu là hộ kinh doanh, nhà thầu không phải nộp báo cáo tài chính, không phải đáp ứng yêu cầu về giá trị tài sản ròng;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu được thẩm định theo quy định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
a) Bên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu và hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này;
c) Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
d) Bên mời thầu tiến hành mở thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Biên bản mở thầu bao gồm các nội dung: tên nhà thầu; giá dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện gói thầu. Biên bản mở thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này;
b) Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này;
1. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, nhân sự, thiết bị thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.
2. Trường hợp sau khi đóng thầu, nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh về tư cách hợp lệ, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự, thiết bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu thì được gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ là một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Đối với nội dung về tư cách hợp lệ, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu. Đối với các nội dung về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu (trừ nội dung về tư cách hợp lệ), đề xuất về kỹ thuật, tài chính, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
5. Trường hợp có nghi ngờ về tính xác thực của các tài liệu do nhà thầu cung cấp, bên mời thầu được xác minh với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung của tài liệu.
c) Việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Nghị định này;
d) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này;
đ) Việc xếp hạng nhà thầu thực hiện theo quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có), trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với phương pháp giá thấp nhất hoặc có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá đánh giá được xếp hạng thứ nhất.
4. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
5. Hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này.
1. Chủ đầu tư chỉ được áp dụng mua sắm trực tiếp một lần đối với các hàng hóa thuộc gói thầu dự kiến áp dụng mua sắm trực tiếp trong thời gian thực hiện dự án hoặc trong một năm ngân sách, năm tài chính của dự toán mua sắm; đối với dự toán mua sắm, trường hợp gói thầu dự kiến áp dụng mua sắm trực tiếp có thời gian thực hiện dài hơn một năm thì chỉ được áp dụng mua sắm trực tiếp một lần đối với các hàng hóa thuộc gói thầu đó trong tất cả các năm của dự toán mua sắm.
2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
a) Lập hồ sơ yêu cầu:
Hồ sơ yêu cầu bao gồm các nội dung thông tin tóm tắt về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; yêu cầu nhà thầu cập nhật thông tin về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm; yêu cầu về tiến độ cung cấp và cam kết cung cấp hàng hóa bảo đảm quy cách kỹ thuật, chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước đó; yêu cầu về đơn giá của hàng hóa và các nội dung cần thiết khác.
Trường hợp áp dụng mua sắm trực tiếp với nhà thầu khác theo quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Đấu thầu, hồ sơ yêu cầu bao gồm tiêu chuẩn đánh giá về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này;
b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
Hồ sơ yêu cầu được thẩm định theo quy định tại Điều 129 của Nghị định này trước khi phê duyệt. Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu.
3. Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được lựa chọn trước đó. Trường hợp nhà thầu này không có khả năng tiếp tục thực hiện hoặc không đồng ý thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì chủ đầu tư lựa chọn theo thứ tự ưu tiên: nhà thầu có tên trong danh sách xếp hạng của gói thầu trước đó, nhà thầu khác nếu đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật Đấu thầu.
4. Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất căn cứ hồ sơ yêu cầu.
5. Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu:
a) Đánh giá hồ sơ đề xuất, gồm: kiểm tra các nội dung về kỹ thuật và đơn giá; cập nhật thông tin về năng lực của nhà thầu; trường hợp áp dụng mua sắm trực tiếp với nhà thầu khác nhà thầu trúng thầu trước đó thì bên mời thầu phải đánh giá về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu đó theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này; đánh giá tiến độ thực hiện, biện pháp cung cấp hàng hóa, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu; các nội dung khác (nếu có);
b) Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh việc đáp ứng yêu cầu về năng lực, tiến độ, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu.
Trường hợp tại thời điểm áp dụng mua sắm trực tiếp có sự thay đổi quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì đơn giá hàng hóa (bao gồm thuế giá trị gia tăng) của gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt giá trị trước thuế của hàng hóa trong hợp đồng đã ký cộng với thuế giá trị gia tăng tại thời điểm áp dụng mua sắm trực tiếp;
c) Nhà thầu được đề nghị trúng thầu khi đáp ứng quy định tại Điều 61 của Luật Đấu thầu và có cùng hãng sản xuất, xuất xứ, ký mã hiệu, nhãn hiệu với hàng hóa trúng thầu trước đó. Trường hợp hàng hóa có phiên bản sản xuất, năm sản xuất mới so với hàng hóa ghi trong hợp đồng thì xử lý tình huống theo quy định tại khoản 27 Điều 131 của Nghị định này.
6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả mua sắm trực tiếp:
a) Kết quả lựa chọn nhà thầu được thẩm định theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 130 của Nghị định này trước khi phê duyệt;
b) Kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được công khai theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
7. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng và quản lý thực hiện hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất và các tài liệu liên quan khác. Việc hoàn thiện, quản lý thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Nghị định này.
1. Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo thỏa thuận giao việc, văn bản giao việc:
Phương án tự thực hiện bao gồm yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc; giá trị, thời gian thực hiện; chất lượng công việc cần thực hiện; các điều kiện nghiệm thu, thanh toán; thỏa thuận giao việc hoặc văn bản giao việc đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc đơn vị thuộc mình (sau đây gọi là đơn vị được giao thực hiện gói thầu).
Việc chi trả lương, phụ cấp, chi phí quản lý và các chi phí khác do chủ đầu tư, đơn vị được giao thực hiện gói thầu thỏa thuận.
2. Hoàn thiện phương án tự thực hiện:
Chủ đầu tư và đơn vị được giao thực hiện gói thầu thương thảo, hoàn thiện những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp, thống nhất trong phương án tự thực hiện, dự thảo thỏa thuận giao việc, văn bản giao việc và các nội dung cần thiết khác.
3. Phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Ký kết thỏa thuận giao việc, quản lý việc thực hiện gói thầu:
a) Tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu tiến hành ký thỏa thuận giao việc với đơn vị được giao thực hiện gói thầu hoặc ban hành văn bản giao việc;
b) Trường hợp pháp luật có quy định các nội dung công việc thuộc gói thầu phải được giám sát khi thực hiện thì tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu lựa chọn theo quy định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với tổ chức đó để giám sát quá trình thực hiện gói thầu;
c) Trường hợp pháp luật không có quy định hoặc không có tư vấn giám sát độc lập quan tâm hoặc không lựa chọn được tư vấn giám sát độc lập do gói thầu được thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, gói thầu có giá gói thầu dưới 01 tỷ đồng thì tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu phải tự tổ chức thực hiện giám sát.
1. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:
a) Cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng Bộ Y tế giao lập hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế giao cơ quan, đơn vị trực thuộc thẩm định trước khi xem xét, quyết định;
c) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt gồm tờ trình và các văn bản, tài liệu liên quan. Tờ trình phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm những nội dung: thông tin cơ bản về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu (tên dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; nguồn vốn, tổng mức đầu tư của dự án, giá trị dự toán mua sắm, giá gói thầu; thời gian dự kiến thực hiện; các nội dung cần thiết khác); giải trình về sự cần thiết và điều kiện đặc thù đối với một hoặc một số nội dung về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết, thực hiện hợp đồng, điều kiện khác (nếu có) dẫn đến không thể đáp ứng điều kiện về lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu; dự thảo phương án lựa chọn nhà thầu gồm những nội dung chủ yếu sau: quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu; điều kiện ký kết, thực hiện hợp đồng và các nội dung liên quan khác để đáp ứng các điều kiện đặc thù của gói thầu, dự án, bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, giải pháp thực hiện khả thi, hiệu quả.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Thủ trưởng cơ quan trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định;
b) Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm tờ trình và các văn bản, tài liệu liên quan. Tờ trình về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm những nội dung: thông tin cơ bản về dự án, dự toán mua sắm, gói thầu (tên dự án, dự toán mua sắm, gói thầu; nguồn vốn, tổng mức đầu tư của dự án, giá trị dự toán mua sắm, giá gói thầu; thời gian dự kiến thực hiện; các nội dung cần thiết khác); giải trình về sự cần thiết và điều kiện đặc thù về các yếu tố cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ dẫn đến không thể đáp ứng điều kiện về lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu; ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao về các yếu tố cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ đối với gói thầu, dự án, dự toán mua sắm; ý kiến của các cơ quan liên quan khác (nếu cần thiết);
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của các bộ, cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó (nếu cần thiết). Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định và dự thảo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt (nếu đủ điều kiện) trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Báo cáo thẩm định đánh giá về các nội dung: sự cần thiết; việc đáp ứng hoặc không đáp ứng điều kiện đặc thù về các yếu tố cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ; lý do không thể đáp ứng điều kiện về lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật Đấu thầu;
đ) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt trên cơ sở hồ sơ trình của Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm: gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm được áp dụng lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt; trách nhiệm của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu và các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu; các yêu cầu khác trong quá trình triển khai thực hiện gói thầu, dự án (nếu có).
e) Trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và phê duyệt phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt gồm những nội dung chủ yếu sau: quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu; điều kiện ký kết, thực hiện hợp đồng và các nội dung liên quan khác để đáp ứng các điều kiện đặc thù của gói thầu, dự án, bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, giải pháp thực hiện khả thi, hiệu quả.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:
a) Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập hồ sơ trình Chính phủ đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định;
b) Hồ sơ trình thẩm định phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt bao gồm nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Căn cứ đề nghị của Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Chính phủ xem xét trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc bổ sung trường hợp áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Trình tự, thủ tục xây dựng Nghị quyết trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đối với một hoặc một số trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu và quy trình lựa chọn tương ứng theo quy định tại các khoản 3,4 và 5 Điều này để áp dụng chung cho các gói thầu thuộc phạm vi quản lý.
2. Trên cơ sở quyết định của Thủ trưởng cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền, chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
3. Đối với gói thầu thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ kiện xây dựng các tiêu chí, điều khoản tham chiếu, cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư để xác định danh sách (không ít hơn 03) tổ chức hành nghề luật sư, luật sư dự kiến được thuê; chỉ lựa chọn vào danh sách các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư danh tiếng, nhiều kinh nghiệm;
b) Cơ quan chủ trì giải quyết vụ kiện tổ chức đàm phán hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư có ưu thế nhất trên cơ sở các tiêu chí, điều khoản tham chiếu và cơ chế kiểm soát tổ chức hành nghề luật sư, luật sư trong vụ kiện;
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ kiện phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề luật sư, luật sư;
d) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết vụ kiện hoàn thiện, ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý với tổ chức hành nghề luật sư, luật sư.
4. Đối với trường hợp quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu, trừ gói thầu quy định tại khoản 5 Điều này, quy trình lựa chọn nhà thầu gồm các bước:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Thương thảo hợp đồng với nhà thầu được xác định có đủ năng lực, kinh nghiệm;
c) Phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu;
Hợp đồng phải bao gồm đầy đủ các nội dung liên quan đến yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị hợp đồng;
đ) Việc đăng tải thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu và các thông tin về đấu thầu khác được thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu.
5. Đối với gói thầu mua vé máy bay cho đoàn đi công tác trong nước và quốc tế theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 29 của Luật Đấu thầu:
a) Đối với đoàn đi công tác quốc tế, căn cứ kế hoạch công tác và hành trình bay được duyệt, cơ quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay lấy tối thiểu 02 báo giá của 02 đại lý bán vé máy bay khác nhau (hoặc báo giá của 01 đại lý bán vé máy bay của ít nhất 02 hãng hàng không khác nhau, trong đó có ít nhất 01 đại lý chính hãng của hàng không quốc gia Việt Nam) với cùng hành trình bay để xem xét, so sánh và lựa chọn đơn vị cung cấp vé máy bay trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu: đường bay trực tiếp, phù hợp với lịch công tác; tổng các khoản chi tiền vé (bao gồm các khoản thuế và phụ phí), tiền đi đường, tiền chờ đợi tại sân bay thấp nhất. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp thay đổi đường bay ở nước ngoài do nhu cầu công tác thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kinh phí quyết định việc mua vé trên cơ sở đề nghị của trưởng đoàn công tác;
b) Đối với đoàn đi công tác trong nước:
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao kinh phí và nhiệm vụ mua vé máy bay ký hợp đồng với nhà cung cấp bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
c) Việc mua vé máy bay cho các đoàn đi công tác trong nước và quốc tế theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này không phải lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương có tư cách hợp lệ để tham gia thực hiện các gói thầu quy định tại Điều 27 của Luật Đấu thầu khi người dân thuộc cộng đồng dân cư, nhóm thợ hoặc các hội viên của tổ chức đoàn thể sinh sống, cư trú trên địa bàn triển khai gói thầu và được hưởng lợi từ gói thầu.
2. Người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ lựa chọn để thay mặt cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ ký kết hợp đồng.
1. Sau khi có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, chủ đầu tư dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được, giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên.
2. Chủ đầu tư niêm yết thông báo công khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã, các nơi sinh hoạt cộng đồng để các cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể và nhóm thợ trên địa bàn biết. Thông báo cần ghi rõ thời gian họp bàn về phương án thực hiện gói thầu.
3. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ quan tâm nhận dự thảo hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị hồ sơ năng lực bao gồm các nội dung: họ tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với tính chất gói thầu của các thành viên tham gia thực hiện gói thầu.
4. Chủ đầu tư tổ chức xem xét, lựa chọn cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tốt nhất và mời đại diện thương thảo, ký kết hợp đồng.
Trường hợp chỉ có một cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ quan tâm thì xem xét giao cho cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể, nhóm thợ đó thực hiện. Trường hợp không thể giao cho cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể thực hiện hoặc không có cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể quan tâm thì giao cho nhóm thợ thực hiện.
5. Thời hạn tối đa từ khi thông báo công khai về việc mời tham gia thực hiện gói thầu đến khi ký kết hợp đồng là 30 ngày.
6. Chủ đầu tư công khai kết quả lựa chọn cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc nhóm thợ được lựa chọn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã.
1. Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ được chủ đầu tư tạm ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức giám sát việc thực hiện gói thầu, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức đoàn thể có trách nhiệm tham gia giám sát việc thực hiện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ.
3. Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu gói thầu đã hoàn thành. Các thành phần tham gia nghiệm thu bao gồm:
a) Đại diện chủ đầu tư;
b) Đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ thực hiện gói thầu;
c) Đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn được hưởng lợi từ sản phẩm, công trình của gói thầu;
d) Các thành phần có liên quan khác do chủ đầu tư quyết định.
DIRECT CONTRACTING, SHOPPING METHOD, DIRECT PROCUREMENT, SELF-PERFORMANCE, CONTRACTOR SELECTION IN SPECIAL CASES AND CONTRACTOR SELECTION TO PERFORM COMMUNITY-INVOLVED PACKAGE
Article 76. Ordinary procedures for direct contracting if only one bidder is identified to receive request for proposal (RFP)
1. Direct contracting must be approved in the specific contractor selection plan. The ordinary procedures for direct contracting are applied to packages specified in Points d, dd, e, g, h, i, k and l, Clause 1, Article 23 of the Bidding Law; the employer decides to send the RFP to a bidder.
2. Contractor selection preparation, including:
a) Preparation of RFP:
Contents of the RFP: brief description of the project, procurement estimate, package; instructions for preparing and submitting proposals; evaluation criteria for bidder's capacity and experience; technical evaluation criteria; determine the package price for direct contracting; contract conditions.
Use pass and fail criteria for capacity and experience evaluation and technical evaluation. The RFP must clearly state the marking, trademark, specific origin of the goods, and relevant technical and service requirements (if any);
b) Submission, appraisal of and approval for the RFP: The RFP must be appraised according to Article 129 of this Decree before approval. Approval for RFP must be based on the approval report and appraisal report of RFP.
c) Identification of the bidder expected to receive the RFPs:
Based on the scale and nature of the package and preliminary information about the bidder capable of performing the package, the employer determines a bidder expected to receive the RFP. No detailed evaluation of a bidder's capacity or experience is needed at this stage.
The expected bidder for direct contracting and RFP if they meet eligibility requirements as prescribed in Points a, b, c, d, e, g and i, Clause 1, Article 5 of the Bidding Law (for non-household businesses); or if they meet eligibility requirements specified in Points a and b, Clause 2 and Points d, e, Clause 1, Article 5 of the Bidding Law (for household businesses). Individuals and groups that bid on goods procurement packages with innovative products will qualify for direct contracting and RFP if they meet the eligibility requirements of Clause 3, Article 5 of this Decree.
3. Organization of contractor selection:
a) RFP is issued to the expected bidder for direct contracting;
b) The bidder prepares and submits the proposal based on the RFP.
4. Evaluation of the proposal and negotiation of the bidder's proposal details:
a) The evaluation of the proposal is carried out according to the evaluation criteria specified in the RFP. During the evaluation process, the procuring entity invites the bidder to negotiate (if any), clarify or amend the proposal details to demonstrate that they meet the requirements of capacity, experience and progress, volume, quality, technical solutions and measures to perform the package;
b) A bidder is expected to receive direct contracting when they fully meet the following requirements: have valid proposals; have capacity, experience and technical proposals that meet the requirements of the RFP; their successful bid does not exceed the approved package price.
5. Submission, appraisal of, approval for, and publication of direct contracting result
The submission, appraisal of, approval for, and publicization of direct contracting result shall comply with Article 31 of this Decree.
6. Finalization, signing, and management of contract performance:
The contract signed between the parties must be consistent with the decision on approval for the direct contracting result, proposal, RFP and other related documents. The finalization, signing, and management of contracts shall comply with Article 32 and Article 33 of this Decree.
Article 77. Ordinary procedures for direct contracting if the employer sends RFPs to more than one bidder
1. Direct contracting must be approved in the specific contractor selection plan. For packages specified in Points dd, e, h, k and l, Clause 1, Article 23 of the Bidding Law, the employer decides whether to choose a single expected bidder for direct contracting and send the RFP to that bidder following the process specified in Article 76 of this Decree, or determine and approve a list of multiple expected bidders for RFPs according to the process specified in this Article.
2. Preparation, appraisal of and approval for the RFPs:
Contents of the RFPs: brief description of the project, procurement estimate, package; instructions for preparing and submitting proposals; evaluation criteria for bidder's capacity and experience; technical evaluation criteria; determination of the least cost; contract conditions.
Use pass and fail criteria for capacity and experience evaluation and technical evaluation. The RFP must clearly state the marking, trademark, specific origin of the goods, and relevant technical and service requirements (if any);
b) Submission, appraisal of and approval for the RFPs:
RFPs must be appraised according to Article 129 of this Decree before approval. Approval for RFPs must be based on the approval report and appraisal report of RFPs.
c) Identification of the list of bidders expected to receive the RFPs:
Based on the scale and nature of the package and preliminary information about the bidders capable of performing the package, the employer determines at least 3 bidders expected to receive the RFPs. No detailed evaluation of these bidder's capacity or experience is needed at this stage.
Bidders expected to receive RFPs if they meet eligibility requirements as prescribed in Points a, b, c, d, e, g and i, Clause 1, Article 5 of the Bidding Law (for non-household businesses); or if they meet eligibility requirements specified in Points a and b, Clause 2 and Points d, e, Clause 1, Article 5 of the Bidding Law (for household businesses). Individuals and groups that bid on goods procurement packages with innovative products will qualify for receiving RFPs if they meet the eligibility requirements of Clause 3, Article 5 of the Bidding Law.
3. Organization of contractor selection:
a) The RFPs are issued to bidders on the list of bidders expected to receive the RFPs;
b) The bidder prepares and submits the proposal based on the RFPs.
4. Evaluation of and clarifications to proposals, error correction and deviation adjustment, bidder ranking:
a) Principles for evaluating a proposal comply with Article 27 or Article 64 of this Decree;
b) The proposal clarification shall comply with Article 28 or Article 65 of this Decree;
c) Error correction and deviation adjustment are carried out in accordance with Article 29 or Article 66 of this Decree;
d) The proposal evaluation shall comply with Article 30 or Article 67, Article 68 of this Decree;
dd) Bidder ranking is carried out according to regulations in the RFPs.
5. Contract negotiations (if any):
If the package applies contract negotiation, the first-ranked bidder is invited by the procuring entity to negotiate the contract. During the negotiation process, the procuring entity may request the bidder to clarify or amend the proposal details to demonstrate that they meet the requirements of capacity, experience and progress, volume, quality, technical solutions and measures to perform the package. If the negotiation is not successful, the procuring entity will report to the employer for consideration and decide whether to invite the next ranked bidder to negotiate.
6. Submission, appraisal of, approval for, and publication of direct contracting result:
The submission, appraisal of, approval for, and publicization of direct contracting result shall comply with Article 31 of this Decree.
7. Finalization, signing, and management of contract performance:
The contract signed between the parties must be consistent with the decision on approval for the direct contracting result, proposal, RFPs and other related documents. The finalization, signing, and management of contracts shall comply with Article 32 and Article 33 of this Decree.
Article 78. Shortened direct contracting procedures
1. The shortened direct contracting of bidders in the cases specified in Points a, b and c, Clause 1, Article 23 of the Bidding Law does not require approval in the specific contractor selection plan.
2. Based on the scale and nature of the package and preliminary information about the bidder capable of performing the package, the employer or the agency directly managing the package will identify and assign it to a bidder capable of immediately performing the package. Within 15 days from the start date of performing the package, the parties must complete the direct contracting procedure including the following steps:
a) Prepare and send a draft contract to the bidder that defines the requirements for the scope and content of the work to be performed, performance duration, quality of work to be achieved and corresponding value;
b) Finalize the contract;
c) Submit and approve the direct contracting result;
d) Sign a contract with the appointed bidder;
dd) Manage contract performance;
e) Publicize the direct contracting result on VNEPS.
3. Direct contracting for packages within the direct contracting limit as prescribed in Point m, Clause 1, Article 23 of the Bidding Law must be approved in the specific contractor selection plan. The shortened direct contracting is carried out as follows:
a) Prepare and send a draft contract to the bidder:
The procuring entity, based on the objectives and scope of work, prepares and sends the draft contract to a bidder capable of performing the package. The content of the draft contract includes requirements on the scope and content of work to be performed, performance duration, quality of work to be achieved, corresponding value and other necessary matters;
b) Finalize the contract, submit, approve and publicize the contractor selection result:
Based on the draft contract, the procuring entity and the bidder proposed for direct contracting finalize the contract as a basis for submitting and approving the contractor selection result and signing the contract. The publicization of direct contracting result shall comply with Clause 6 Article 31 of this Decree;
c) Signing and management of contract performance:
The contract signed between the parties must be consistent with the decision on approval for contractor selection result and other related documents. The management of contract performance shall comply with Article 33 of this Decree.
If the employer does not apply the shortened procedures specified in Clause 2 of this Article but applies the ordinary procedures, they shall comply with Article 76 or Article 77 of this Decree.
Section 2. SHOPPING METHOD, DIRECT PROCUREMENT, SELF-PERFORMANCE
Article 79. Shopping method process
1. Contractor selection preparation, including:
a) The bidding documents are prepared in accordance with Clauses 1 and 2, Article 24 of this Decree. Bidding documents include the following contents: brief description of the project, procurement estimate, package; instructions to bidders; bid data sheet; evaluation criteria for the validity of bids; evaluation criteria for capacity, experience and technical evaluation using pass and fail criteria; financial evaluation criteria according to the least-cost selection or evaluated price selection method.
For goods procurement and construction packages, depending on the scale and nature of the package, bidding documents may or may not include evaluation criteria for capacity and experience, but bidders must commit to having sufficient capacity and experience to perform the package. For non-consulting service packages, bidding documents do not require evaluation criteria of capacity and experience.
For goods procurement packages, bidders who are individuals or groups offering innovative products that meet the requirements in Clause 4, Article 5 of this Decree may be exempt from certain criteria outlined in Clause 3, Article 9 of this Decree. Bidders being household businesses are exempt from submitting financial statements and meeting net asset value requirements;
b) Appraisal of and approval for bidding documents:
Bidding documents must be appraised according to Article 129 of this Decree before approval. Approval for bidding documents must be based on the approval report and appraisal report of bidding documents.
2. Organization of contractor selection:
a) The procuring entity posts the invitation to bid and bidding documents on VNEPS according to Point b, Clause 1, Article 8 of the Bidding Law;
b) The amendments or clarifications to the bidding documents shall comply with Clause 2, Article 26 of this Decree;
c) Bidders submit bids according to the requirements of the bidding documents on VNEPS;
d) The procuring entity shall open bids on VNEPS within 2 hours from the bid submission deadline. The minutes of bid opening includes the following contents: name of bidder; bid price; discount (if any); validity period of bid; value and validity period of bid security; package performance duration. Bid opening minutes are posted on VNEPS within 24 hours from the time of bid opening.
3. Evaluation of bids:
a) The bid evaluation principles shall comply with Article 27 of this Decree;
b) The bid clarification shall comply with Article 28 of this Decree;
c) Error correction and deviation adjustment are carried out in accordance with Article 29 of this Decree;
d) The bid evaluation shall comply with Article 30 of this Decree;
dd) Bidder ranking is carried out according to regulations in the bidding documents. The bidder who has the lowest bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) (for the least-cost selection) or has the lowest evaluated price (for the evaluated price selection) is ranked first.
4. Submission, appraisal of, approval for, and publication of contractor selection result:
The submission, appraisal of, approval for, and publicization of contractor selection result shall comply with Article 31 of this Decree.
5. Finalization, signing, and management of contract performance:
The contract signed between the parties must be consistent with the decision on approval for contractor selection result, the bid, the bidding documents, and other related documents. The finalization, signing, and management of contracts shall comply with Article 32 and Article 33 of this Decree.
Article 80. Direct procurement process
1. The employer may only apply direct procurement once for goods in the package expected to apply direct procurement within the project execution duration or within a budget year or fiscal year of the procurement estimate; regarding procurement estimates, if the package expected to apply direct procurement has an execution period longer than one year, direct procurement may only be applied once for the goods in that package in all years of the procurement estimate.
2. Contractor selection preparation, including:
a) Preparation of RFPs:
The RFPs includes brief description of the project, procurement estimate, and package; requirements on updated information on bidder’s eligibility, capacity and experience; requirements on supply schedule and commitment to provide goods to ensure technical specifications and quality as required by previous bidding documents; requirements on unit prices of goods and other necessary matters.
In case of direct procurement with other bidders according to Clause 3, Article 25 of the Bidding Law, the RFPs includes evaluation criteria for eligibility, capacity, experience, and technique prescribed in Article 24 of this Decree;
b) Appraisal of and approval for the RFPs:
The RFPs must be appraised according to Article 129 of this Decree before approval. Approval for RFPs must be based on the approval report and appraisal report of RFPs.
3. The RFPs is issued to the pre-selected bidder. If this bidder is unable to continue performing or refuses to perform the direct procurement package, the employer shall select replacement bidder in this order of priority: a bidder ranked on the previous package’s list, or another bidder who meets the requirements in Clause 3, Article 25 of the Bidding Law.
4. The bidder prepares and submits the proposal based on the RFPs.
5. Evaluation of the proposal and negotiation of the bidder's proposal:
a) Evaluation of the proposal, including: checking the technical aspect and unit price; update information about bidders' capabilities; if choosing a bidder for direct procurement different from the previous successful bidder, the procuring entity must evaluate the eligibility, capacity and experience of that bidder according to Article 30 of this Decree; evaluate performance progress, measures to provide goods, technical solutions and measures to perform the package; other matters (if any);
b) During the evaluation process, the procuring entity invites the bidder to negotiate (if any), clarify or amend the proposal details to demonstrate that they meet the requirements of capacity, experience and progress, quality, technical solutions and measures to perform the package.
If the VAT law changes after a direct procurement contract is signed, the unit price (including VAT) for the goods cannot exceed the sum of the pre-tax value in the contract and the new VAT amount at the time of applying the direct procurement contract;
A bidder is proposed to win the bid if they meet the requirements of Article 61 of the Bidding Law and the offered goods are identical to the previously awarded goods in terms of manufacturer, origin, marking, and trademark. If the offered goods have a new production version and production year compared to the goods stated in the contract, the situation shall be handled according to Clause 27, Article 131 of this Decree.
6. Submission, appraisal of, approval for and publication of direct procurement result:
a) The contractor selection result is appraised according to Clauses 1 and 4, Article 130 of this Decree before approval.
b) The contractor selection result is approved based on the approval report and report on appraisal of contractor selection result;
c) The contractor selection result must be made public according to Article 31 of this Decree.
7. Finalization, signing, and management of contract performance:
The contract signed between the parties must be consistent with the decision on approval for the direct procurement result, proposal, RFPs and other related documents. The finalization and management of contracts shall comply with Article 32 and Article 33 of this Decree.
Article 81. Self-performance process
1. Prepare self-performance plan and draft assignment agreement and assignment document:
The self-performance plan includes requirements on scope and content of work; value and performance duration; quality of work to be performed; acceptance and payment conditions; work assignment agreement or work assignment document for a dependent accounting unit or affiliated unit (hereinafter referred to as the unit assigned to perform the package).
Payment of salaries, allowances, management costs and other costs shall be agreed upon by the employer and the unit assigned to perform the package.
2. Finalize the self-performance plan:
The employer and the assigned unit will work together to finalize any unclear, incomplete, or unsuitable details in the self-performance plan, draft assignment agreement, assignment documents, and any other relevant matters.
3. Approve and publicize contractor selection result.
4. Sign the work assignment agreement and manage the package performance:
a) The organization that directly manages and uses the package shall sign a work assignment agreement with the unit assigned to perform the package or issue a work assignment document;
b) If the law requires on-site supervision for the package, the organization that directly manages and uses the package will select a consultant which is legally and financially independent from that organization (following the Bidding Law) to supervise the package performance process;
c) The organization that directly manages and uses the package must supervise the package performance on their own in the following cases: the law does not require independent supervision, no independent supervision consultant is interested or available as the package is performed in a disadvantaged area, or the package price of the package is under 1 billion VND.
Section 3. CONTRACTOR SELECTION IN SPECIAL CASES
Article 82. Documents, procedures for contractor selection in special case specified in Points a, b, c and i, Clause 1, Article 29 of the Bidding Law
1. For a case specified in Points a and b, Clause 1, Article 29 of the Bidding Law:
a) An agency shall be assigned by the Minister of Health to make a plan for contractor selection in special case for consideration;
b) The Minister of Health shall assign an affiliated agency to appraise the request before decision;
c) Required documents in the plan for contractor selection in special case for appraisal and approval includes a request for approval and related documents. The request for approval for contractor selection plan in special case includes the following contents: basic information about the project, procurement estimate, package (name of the project, procurement estimate, package); capital sources, total investment of the project, estimated value of procurement, package price of package; expected performance duration; other necessary matters); explanation of the project’s or package’s necessity and specific conditions in terms of processes, procedures, criteria for selecting bidders, conditions for signing and performing the contract, and other conditions (if any) leading to the inability to meet the conditions for contractor selection specified in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 and 28 of the Bidding Law; the draft specific contractor selection plan includes the following main contents: procedures for contractor selection; conditions for signing and performing the contract and other related contents to meet the specific conditions of the package or project, ensuring the selection of contractors with sufficient capacity, experience and feasible and effective solutions.
2. For the cases specified in Point c, Clause 1, Article 29 of the Bidding Law:
a) Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Governmental agencies, other central agencies (hereinafter referred to as heads of central agencies), President of the Provincial People's Committee prepare documents to submit to the Prime Minister and to the Ministry of Planning and Investment for appraisal;
b) Documents submitted to the Prime Minister include the request for approval and related documents. The request for approval for contractor selection in special case includes the following contents: basic information about the project, procurement estimate, package (name of the project, procurement estimate, package); capital sources, total investment of the project, estimated value of procurement, package price of package; expected performance duration; other necessary matters); explanation of the project’s or package’s necessity and specific conditions in terms of national defense, security, foreign affairs, and territorial borders leading to the inability to meet the conditions for contractor selection specified in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 and 28 of the Bidding Law; opinions of the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security, and Ministry of Diplomacy on factors that need to ensure national defense, security, foreign affairs, and territorial borders for the package, project, and procurement estimate; opinions of other relevant agencies (if necessary);
c) Within 5 working days of receiving valid documents as prescribed in Point b of this Clause, the Ministry of Planning and Investment shall forward them to seek opinions from relevant ministries and agencies on the matters within their scope of management (if necessary). Within 7 working days of receiving the request from the Ministry of Planning and Investment, the consulted agency must send their opinions to the Ministry of Planning and Investment;
d) Within 10 days of receiving valid documents as prescribed in Point b of this Clause, the Ministry of Planning and Investment shall prepare an appraisal report and Prime Minister's draft decision on the contractor selection in special case (if qualified), and then submit them to the Prime Minister for decision. The appraisal report evaluates the following: the project’s or package’s necessity; if they meet special conditions in terms of national defense, security, foreign affairs, territorial borders; reasons for being unable to meet the conditions for contractor selection specified in Articles 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 and 28 of the Bidding Law;
dd) The Prime Minister shall consider applying the contractor selection in special case based on the documents submitted by the head of central agency, President of the Provincial People's Committee, and the appraisal report of the Ministry of Planning and Investment;
The Prime Minister's decision on application of contractor selection in special case includes: the package of the project or procurement estimate that applies the contractor selection in special case; responsibilities of the competent person, employer, procuring entity, and relevant agencies in the process of organizing contractor selection; other requirements during the performance of package or project (if any).
e) Based on the decision of the Prime Minister, the head of central agency, President of the Provincial People's Committee shall develop and approve a contractor selection plan in special case including the main contents following: procedures for contractor selection; conditions for signing and performing the contract and other related contents to meet the specific conditions of the packages or project, ensuring the selection of contractors with sufficient capacity, experience and feasible and effective solutions.
3. For the cases specified in Point i, Clause 1, Article 29 of the Bidding Law:
a) The head of central agency, President of the Provincial People's Committee prepare documents to submit to the Prime Minister and to the Ministry of Planning and Investment for appraisal;
b) The contractor selection plan in special case submitted for appraisal includes the contents in point c clause 1 of this Article;
c) Based on the request of the head of central agency, President of the Provincial People's Committee, and the appraisal report of the Ministry of Planning and Investment, the Government may propose the Standing Committee of the National Assembly to supplement the method of contractor selection in special case. The procedures for developing a resolution to submit to the Standing Committee of National Assembly comply with the Law on Promulgation of Legal Documents.
Article 83. Documents, procedures for selecting bidders in special cases specified in Points d, dd, e, g, and h, Clause 1, Article 29 of the Bidding Law
1. The head of central agency or Provincial People's Committee shall consider applying the contractor selection in special case for any cases specified in Points d, dd, e, g and h, Clause 1, Article 29 of the Bidding Law and the corresponding selection process as prescribed in Clauses 3, 4 and 5 of this Article for general application to packages under their scope of management.
2. Based on the decision of the head of the central agency and the Provincial People's Committee as prescribed in Clause 1 of this Article, the competent person or the employer shall organize the contractor selection as outlined in Clauses 3, 4 and 5 of this Article.
3. For a package specified in Point d, Clause 1, Article 29 of the Bidding Law:
a) The agency handling the lawsuit shall establish criteria, terms of reference, and control mechanism for law-practicing organizations, lawyers to determine a list of (no less than 03) law-practicing organizations, lawyers expected to be hired; only law-practicing organizations and reputable, experienced lawyers are named in this list;
b) The agency handling the lawsuit will negotiate legal service contracts with the most advantageous law-practicing organizations and lawyers based on the criteria, terms of reference and control mechanism of law-practicing organizations and lawyers in the lawsuit;
c) The head of the agency handling the lawsuit approves and announces the result of selecting law-practicing organization, lawyer;
d) The agency handling the lawsuit finalizes and signs a legal service contract with the chosen law-practicing organization, lawyer.
4. For the cases specified in Points dd, e, g and h, Clause 1, Article 29 of the Bidding Law, except for the package specified in Clause 5 of this Article, the contractor selection process includes the following steps:
a) Prepare, evaluate, and approve the specific contractor selection plan;
b) Negotiate contract with a bidder which has sufficient capacity and experience;
c) Approve and publicize contractor selection result;
d) Finalize and sign the contract with the bidder;
The content of the draft contract includes requirements on the scope and content of work to be performed, performance duration, quality of work to be achieved, and contract value;
dd) Specific contractor selection plans, contractor selection result and other bidding information are posted in accordance with Article 7 and Article 8 of the Bidding Law.
5. For a package to buy air tickets for domestic and international business trips as prescribed in Point dd, Clause 1, Article 29 of the Bidding Law:
a) For international business trips, the agency receiving budget and responsible for buying air tickets (based on the approved work plan and flight itinerary) must obtain at least two quotes from two different air ticket agents (or quotes from one air ticket agent representing at least two airlines, with at least one being Vietnam national airline).These quotes should be for the same flight itinerary and will be compared to select the most suitable provider on the basis of meeting the requirements: direct flight, suitable for work schedule; offers the lowest total price, including airfare (taxes and surcharges), travel expenses, and airport wait time fees. The agency head responsible for airfare purchases must prioritize cost-effectiveness when contracting with the airline and remains accountable for their decisions. In case of changing flight routes abroad due to business needs, the agency head shall decide the airfare purchases based on the request of the head of the mission;
b) For groups going on domestic business trips:
The agency head responsible for airfare purchases must prioritize cost-effectiveness when contracting with the airline and remains accountable for their decisions;
c) Airfare purchases for domestic and international business trips according to Points a and b of this Clause do not require the preparation, appraisal, and approval for a specific contractor selection plan.
Section 4. CONTRACTOR SELECTION TO PERFORM COMMUNITY-INVOLVED PACKAGE
Article 84. Eligibility of residential communities, unions, and worker group in local areas
1. Residential communities, unions, and worker groups in local areas are eligible to participate in the performance of a package specified in Article 27 of the Bidding Law if citizens in the residential communities, local workers, or union members live and reside in the local area where the package is performed and benefit from the package.
2. The designated representative of a residential community, union, or worker group must meet the following criteria to sign a contract on their behalf: have active legal capacity according to the law, not be subject to criminal prosecution, and be recognized by the residential community, union, worker group.
Article 85. Process for selecting bidders being residential communities, unions, and worker groups
1. After obtaining an approved specific contractor selection plan, the employer drafts a contract including requirements on the scope and content of work to be performed, quality and progress of work to be achieved, contract price, rights and obligations of the parties.
2. The employer posts a public notice of invitation to perform the package at the headquarters of the Commune People's Committee and announces it on commune-level media so that residential communities, unions, and worker groups in the area know. The notice must clearly state the meeting time to discuss the plan for package performance.
3. Interested communities, organizations, and worker groups receive a draft contract to research and prepare an eligibility documentation including the following contents: full name, age, capacity and experience suitable for the nature of the package of the members participating in package performance.
4. The employer organizes a review and selects the best residential community, union, or worker group and invites their representative to negotiate and sign the contract.
If there is only one interested residential community, union, or worker group, the employer may consider assigning the package to that residential community, union, or worker group. Where it is not possible to assign the package to the residential community or union, or there is no interested residential community or union, the package will be assigned to a worker group.
5. The maximum duration from the public announcement of the invitation to participate in the package performance to the signing of the contract is 30 days.
6. The employer publicly announces the selected residential community, union, or worker group on VNEPS, at the headquarters of the Commune People's Committee and announces it via other means of commune-level media.
Article 86. Advance, payment, supervision and taking-over inspection of packages
1. The residential community, union, or worker group will receive advances and direct payments in cash or bank transfer from the employer through their representative.
2. The employer shall directly supervise the package performance, the Commune People's Committee and other unions shall jointly supervise the package performance by the residential community, union, or worker group.
3. The employer organizes the taking-over inspection of the completed package. Parties that join the taking-over inspection:
a) Representative of the employer;
b) Representative(s) of the residential community, union, or worker group that performed the package;
c) Representative(s) of the local community that benefits from the products and works of the package;
d) Other relevant parties decided by the employer.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Điều 7. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước
Điều 15. Nội dung kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án
Điều 18. Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng
Điều 21. Đăng ký và quản lý tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Điều 23. Lựa chọn danh sách ngắn
Điều 26. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
Điều 27. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 31. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Điều 38. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
Điều 60. Lựa chọn danh sách ngắn
Điều 63. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
Điều 66. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
Điều 78. Quy trình chỉ định thầu rút gọn
Điều 79. Quy trình chào hàng cạnh tranh
Điều 80. Quy trình mua sắm trực tiếp
Điều 84. Tư cách hợp lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương
Điều 87. Nguyên tắc mua sắm tập trung
Điều 88. Trách nhiệm trong mua sắm tập trung
Điều 89. Quy trình mua sắm tập trung áp dụng đấu thầu rộng rãi
Điều 93. Lựa chọn nhà thầu theo số lượng dịch vụ kỹ thuật
Điều 94. Mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
Điều 97. Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng
Điều 100. Quy trình chào giá trực tuyến thông thường
Điều 101. Quy trình chào giá trực tuyến rút gọn
Điều 105. Hợp đồng đối với nhà thầu được lựa chọn
Điều 125. Xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu
Điều 126. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
Điều 128. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Điều 131. Xử lý tình huống trong đấu thầu qua mạng và không qua mạng