Chương I Nghị định 24/2024/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 24/2024/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 27/02/2024 | Ngày hiệu lực: | 27/02/2024 |
Ngày công báo: | 17/03/2024 | Số công báo: | Từ số 413 đến số 414 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính thức có Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Ngày 27/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà thầu.
Chính thức có Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định 24/2024/NĐ-CP như sau:
- Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
+ Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;
+ Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;
+ Khoản 3 Điều 15 về chi phí trong lựa chọn nhà thầu;
+ Khoản 4 Điều 19 về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định;
+ Khoản 2 Điều 20 về các hình thức lựa chọn nhà thầu khác;
+ Khoản 7 Điều 23 về chỉ định thầu;
+ Khoản 4 Điều 29 về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;
+ Khoản 4 Điều 36 về kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án;
+ Khoản 2 Điều 39 về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
+ Khoản 8 Điều 43 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu;
+ Khoản 1 và khoản 5 Điều 50 về lựa chọn nhà thầu qua mạng;
+ Khoản 7 Điều 53 về mua sắm tập trung;
+ Khoản 3 và khoản 4 Điều 55 về lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế;
+ Khoản 4 Điều 67 về ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
+ Khoản 6 Điều 70 về sửa đổi hợp đồng;
+ Khoản 2 Điều 84 về trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu;
+ Khoản 4 Điều 86 về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu;
+ Khoản 5 Điều 87 về xử lý vi phạm;
+ Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong đấu thầu.
- Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu 2023 về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
+ Đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
+ Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;
+ Thẩm quyền quyết định việc mua sắm đối với dự toán mua sắm;
+ Công khai thông tin trong hoạt động đấu thầu;
+ Quản lý nhà thầu.
- Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Xem thêm Nghị định 24/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 27/02/2024.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Khoản 6 Điều 6 về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;
b) Khoản 6 Điều 10 về ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu;
c) Khoản 3 Điều 15 về chi phí trong lựa chọn nhà thầu;
d) Khoản 4 Điều 19 về năng lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định;
đ) Khoản 2 Điều 20 về các hình thức lựa chọn nhà thầu khác;
e) Khoản 7 Điều 23 về chỉ định thầu;
g) Khoản 4 Điều 29 về lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt;
h) Khoản 4 Điều 36 về kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án;
i) Khoản 2 Điều 39 về nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
k) Khoản 8 Điều 43 về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà thầu;
l) Khoản 1 và khoản 5 Điều 50 về lựa chọn nhà thầu qua mạng;
m) Khoản 7 Điều 53 về mua sắm tập trung;
n) Khoản 3 và khoản 4 Điều 55 về lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế;
o) Khoản 4 Điều 67 về ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
p) Khoản 6 Điều 70 về sửa đổi hợp đồng;
q) Khoản 2 Điều 84 về trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu;
r) Khoản 4 Điều 86 về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu;
s) Khoản 5 Điều 87 về xử lý vi phạm;
t) Khoản 4 Điều 88 về xử lý tình huống trong đấu thầu.
2. Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu;
c) Thẩm quyền quyết định việc mua sắm đối với dự toán mua sắm;
d) Công khai thông tin trong hoạt động đấu thầu;
đ) Quản lý nhà thầu.
3. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo hình thức đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
1. Chào giá trực tuyến là một quá trình lặp lại nhiều lần việc nhà thầu sử dụng phương tiện điện tử để đưa ra mức giá mới hoặc giá trị mới cho yếu tố ngoài giá có thể định lượng được theo các tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu để làm cơ sở cho việc xếp hạng hoặc xếp hạng lại hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Đấu thầu bền vững bao gồm 03 yếu tố quan trọng về môi trường, xã hội, kinh tế được lồng ghép vào quá trình lựa chọn nhà thầu: lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có), kế hoạch lựa chọn nhà thầu, lập thiết kế, lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng.
3. Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
4. Mua sắm trực tuyến là việc mua trực tiếp hàng hóa, dịch vụ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia từ nhà thầu đã trúng thầu gói thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ đó thông qua mua sắm tập trung.
1. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hóa, phi tư vấn, PC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design - thiết kế FEED); thẩm định giá; giám sát thực hiện hợp đồng, kiểm định; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
2. Nhà thầu tham dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn cho gói thầu đó, bao gồm: lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả mời quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu; tư vấn quản lý dự án, quản lý hợp đồng, tư vấn khác mà các dịch vụ tư vấn này có phần công việc liên quan trực tiếp tới gói thầu;
b) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;
c) Ngoài quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nhà thầu tham dự gói thầu dịch vụ tư vấn liên quan đến gói thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn, bao gồm: lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; lập, thẩm tra thiết kế FEED; thẩm định giá; lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; kiểm định, giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp, phi tư vấn đó.
3. Nhà thầu tham dự gói thầu EPC, EP, EC phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu lập, thẩm tra thiết kế FEED;
b) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp không lập thiết kế FEED;
c) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật trong trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập thiết kế FEED theo quy định của pháp luật về xây dựng;
d) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc do chủ đầu tư, bên mời thầu thuê;
đ) Nhà thầu tư vấn thẩm định giá; nhà thầu lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;
e) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này;
Phạm vi công việc thiết kế trong gói thầu EPC, EP, EC thuộc dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản này có thể là thiết kế FEED hoặc thiết kế cơ sở; không hình thành gói thầu EPC, EP, EC khi đã có thiết kế kỹ thuật hoặc công trình thiết kế hai bước theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Nhà thầu tham dự gói thầu chìa khóa trao tay phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Nhà thầu lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm định, tư vấn quản lý hợp đồng của chủ đầu tư, bên mời thầu hoặc do chủ đầu tư, bên mời thầu thuê;
c) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu; nhà thầu tư vấn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu; nhà thầu tư vấn thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; nhà thầu tư vấn khác tham gia trực tiếp trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu;
d) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
5. Trừ trường hợp nhà thầu thực hiện công việc thiết kế của gói thầu EPC, EP, EC, chìa khóa trao tay phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều này, các điểm a, b và c khoản 4 Điều này, nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm:
a) Lập, thẩm tra báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Lập, thẩm tra báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Lập, thẩm tra báo cáo kinh tế kỹ thuật;
đ) Khảo sát xây dựng;
e) Lập, thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán;
g) Lập, thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả lựa chọn nhà thầu;
h) Tư vấn giám sát.
Đối với từng nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản này, nhà thầu chỉ được thực hiện lập hoặc thẩm tra hoặc thẩm định.
6. Tỷ lệ cổ phần, vốn góp giữa các bên được xác định tại thời điểm đóng thầu và theo tỷ lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập, các giấy tờ khác có giá trị tương đương.
7. Trường hợp nhà thầu tham dự thầu với tư cách liên danh hoặc nhà thầu tư vấn được lựa chọn với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong liên danh được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Xi: Là tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong thành viên liên danh thứ i;
Yi: Là tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng công việc của thành viên liên danh thứ i trong thỏa thuận liên danh;
n: Là số thành viên tham gia trong liên danh.
8. Công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước được tham dự gói thầu của nhau nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu đó thuộc ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Nhà thầu tham dự thầu vẫn phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các nhà thầu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Luật Đấu thầu.
9. Đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp có cùng một cơ quan trực tiếp quản lý, góp vốn khi tham dự thầu các gói thầu của nhau không phải đáp ứng quy định độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính giữa nhà thầu với chủ đầu tư, bên mời thầu.
1. Nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại ưu đãi trong đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc trong đánh giá về tài chính thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi có lợi nhất cho nhà thầu tương ứng với từng nội dung đánh giá về năng lực và kinh nghiệm hoặc đánh giá về tài chính.
2. Trường hợp tất cả các nhà thầu tham dự thầu đều được hưởng ưu đãi như nhau hoặc tất cả các nhà thầu đều không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì không cần tính ưu đãi để so sánh, xếp hạng.
3. Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (chi phí tư vấn; phi tư vấn; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam; xây lắp) từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
4. Nhà thầu phải chứng minh nhà thầu, hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu chào thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật Đấu thầu.
1. Ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% và không có hàng hóa nào có chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên được xác định như sau:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:
Điểm ưu đãi = 7,5% x (giá hàng hóa ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị giảm giá (nếu có)) x điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi;
d) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà thầu chào hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì được hưởng hệ số ưu đãi 10% thay cho hệ số ưu đãi 7,5%.
2. Ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên được xác định như sau:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 10% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 2,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì không phải cộng thêm tiền vào giá dự thầu của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 10% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 2,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì không phải cộng thêm tiền vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:
Điểm ưu đãi = 10% x (giá hàng hóa ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị giảm giá (nếu có)) x điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên.
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% thì áp dụng công thức quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì hệ số ưu đãi là 10%;
d) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà thầu chào hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên mà cơ sở sản xuất có từ 50% lao động là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên, đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực thì được hưởng hệ số ưu đãi 12% thay cho hệ số ưu đãi 10%.
3. Sản phẩm đổi mới sáng tạo là hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được hưởng ưu đãi như sau:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 15% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 15% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng; hàng hóa thuộc đối tượng ưu đãi mà có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó vào giá đánh giá của nhà thầu để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam được cộng điểm ưu đãi vào điểm tổng hợp theo công thức sau đây:
Điểm ưu đãi = 15% x (giá hàng hóa ưu đãi/giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giá trị giảm giá (nếu có)) x điểm tổng hợp
Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa là sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam;
Đối với các hàng hóa không phải là sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam, trường hợp nhà thầu chào hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước dưới 50% thì khi tính ưu đãi, hệ số 15% được thay bằng 7,5%; hàng hóa có xuất xứ Việt Nam có tỷ lệ chi phí sản xuất trong nước từ 50% trở lên thì khi tính ưu đãi, hệ số 15% được thay bằng 10%.
4. Sản phẩm đổi mới sáng tạo xuất xứ Việt Nam được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều này khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Sản phẩm thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển hoặc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Sản phẩm hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
c) Sản phẩm được tạo ra trên cơ sở sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng của chính nhà thầu được cấp văn bằng bảo hộ trong thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày được cấp hoặc chương trình máy tính của chính nhà thầu trong thời hạn không quá 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả;
d) Sản phẩm chip bán dẫn;
đ) Sản phẩm đạt giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng nhà nước về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa học và công nghệ;
e) Sản phẩm mới tạo ra từ kết quả nghiên cứu và phát triển tại một trong các cơ sở của Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia;
g) Sản phẩm mới tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản này được hưởng ưu đãi trong thời hạn 06 năm kể từ lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường.
5. Hàng hóa lưu thông trong nước có xuất xứ Việt Nam (hàng hóa sản xuất tại Việt Nam) được hưởng ưu đãi như sau:
a) Đối với sản phẩm phần mềm công nghệ thông tin:
Tiêu chí xác định sản phẩm phần mềm công nghệ thông tin sản xuất trong nước được hưởng ưu đãi thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, không yêu cầu về hàm lượng chi phí sản xuất trong nước theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với các hàng hóa khác ngoài quy định tại điểm a khoản này:
Việc xác định hàng hóa sản xuất tại Việt Nam có thể áp dụng công thức trực tiếp hoặc công thức gián tiếp sau:
Công thức trực tiếp: D (%) = G*/G x 100%
Công thức gián tiếp: D (%) = (G - C)/G x 100%
Trong đó:
G*: Là chi phí sản xuất trong nước;
G: Là giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế; đối với nhà thầu là nhà sản xuất thì G là giá xuất xưởng (giá EXW) của hàng hóa;
C: Là giá trị của các chi phí nhập ngoại, không bao gồm thuế, phí liên quan đến nhập khẩu;
D: Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa. D ≥ 30% thì hàng hóa đó được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điều này và các Điều 6, 7, 8, 9, 10 của Nghị định này.
1. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp dựa trên kỹ thuật, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
2. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp:
a) Trường hợp áp dụng phương pháp giá thấp nhất, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
b) Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng;
c) Trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá, nhà thầu thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
4. Ưu đãi đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
5. Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
6. Ưu đãi đối với dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
1. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, việc áp dụng ưu đãi đối với hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
Người có thẩm quyền quyết định áp dụng hoặc không áp dụng việc gói thầu có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng đối với dự toán mua sắm chỉ cho phép nhà thầu có từ 50% lao động trở lên là người khuyết tật, thương binh, dân tộc thiểu số có hợp đồng lao động với thời gian thực hiện hợp đồng từ 03 tháng trở lên và đến thời điểm đóng thầu hợp đồng vẫn còn hiệu lực được tham dự thầu. Trường hợp người có thẩm quyền quyết định áp dụng mà không có nhà thầu tham dự hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì tổ chức đấu thầu lại và cho phép các loại hình nhà thầu khác được tham dự thầu.
2. Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng, ưu đãi cho doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10 của Luật Đấu thầu.
3. Ưu đãi đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này.
4. Ưu đãi đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
5. Ưu đãi đối với dịch vụ công nghệ thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đó theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 06 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường.
2. Sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này là hàng hóa của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi tham dự thầu được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
3. Sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này là dịch vụ của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong nước khi tham dự thầu trong nước, quốc tế được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 của Nghị định này.
1. Đối với nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ để sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu:
a) Không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 05 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường;
b) Đối với các công nghệ chuyển giao thuộc danh mục ngành nghề ưu đãi đầu tư, danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật, ngoài ưu đãi theo quy định tại điểm a khoản này, không phải đáp ứng yêu cầu về xác nhận vận hành thành công, thời gian sản phẩm đã được sử dụng đảm bảo yêu cầu chất lượng được người sử dụng xác nhận. Trường hợp bên chuyển giao công nghệ có cam kết với chủ đầu tư về việc chịu trách nhiệm đối với chất lượng sản phẩm do nhà thầu sản xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu nhận chuyển giao công nghệ được sử dụng các tài liệu, kết quả thử nghiệm của bên chuyển giao công nghệ đối với đối tượng công nghệ được chuyển giao để chứng minh tính kiểm chứng và phù hợp của loại hàng hóa sản xuất đối với những nội dung được chuyển giao theo hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc theo giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ được cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, chất lượng hàng hóa, yêu cầu kỹ thuật và các yêu cầu khác của gói thầu ngoài trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được quy định trên cùng mặt bằng đánh giá đối với tất cả nhà thầu tham gia. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể yêu cầu bổ sung đối với nhà thầu được hưởng ưu đãi, gồm: tăng thời gian bảo hành, tăng cường công tác kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất và thử nghiệm xuất xưởng, cung cấp dịch vụ vận hành, bảo trì và các nội dung khác để đảm bảo độ tin cậy của hàng hóa trong quá trình vận hành.
2. Đối với nhà thầu trong nước sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam phù hợp với hồ sơ mời thầu:
a) Không phải đáp ứng yêu cầu về doanh thu, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề với gói thầu đang xét khi nhà thầu chào thầu hàng hóa mà chủng loại hàng hóa này lần đầu được nhà thầu sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường trong thời gian 05 năm trước thời điểm đóng thầu. Nhà thầu được hưởng ưu đãi này kể từ khi nhà thầu được thành lập nhưng không quá 07 năm tính đến thời điểm đóng thầu;
b) Được hưởng ưu đãi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với phần chuyển giao công nghệ từ đơn vị khác (nếu có).
3. Khi chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất sản phẩm đổi mới sáng tạo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này không phải đáp ứng yêu cầu về năng lực tài chính, số năm hoạt động trong cùng ngành nghề trong thời hạn 06 năm kể từ khi sản phẩm lần đầu được sản xuất và đủ điều kiện để đưa ra thị trường.
4. Căn cứ xác định nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ, nhà thầu trong nước được chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao để sản xuất hàng hóa có xuất xứ Việt Nam là Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về công nghệ, pháp luật về đầu tư.
1. Sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và tương đương theo quy định của pháp luật được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật Đấu thầu.
2. Căn cứ tính chất của gói thầu và nhu cầu sử dụng, chủ đầu tư được quy định trong hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời thầu yêu cầu về kỹ thuật để mua sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và tương đương trên cơ sở tuân thủ quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu; được quy định trong công thức xác định giá đánh giá để ưu tiên đối với sản phẩm, dịch vụ được chứng nhận nhãn sinh thái, nhãn năng lượng và tương đương.
Căn cứ tính chất gói thầu, chủ đầu tư được quy định các yêu cầu về đấu thầu bền vững trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo một hoặc các cách thức sau:
1. Quy định yêu cầu về kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đạt, không đạt. Nhà thầu chào giải pháp, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng yêu cầu về đấu thầu bền vững được tiếp tục xem xét, đánh giá;
2. Quy định trong công thức xác định giá đánh giá, trong đó lượng hóa các yếu tố đấu thầu bền vững vào công thức xác định giá đánh giá để so sánh, xếp hạng nhà thầu.
1. Đối với đấu thầu quốc tế, căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định theo thông lệ đấu thầu quốc tế mức tiền nhà thầu phải nộp để mua bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
Đối với gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tiền bán bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được chủ đầu tư nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đối với các gói thầu không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì tiền bán bản điện tử hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu là nguồn thu của chủ đầu tư và được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính của chủ đầu tư.
2. Chi phí lập, thẩm định các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
a) Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện một hoặc một số công việc trong quá trình lựa chọn nhà thầu thì chi phí thuê tư vấn không căn cứ vào chi phí quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Trường hợp người có thẩm quyền giao cho cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện việc lập, thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu thì chi phí cho các công việc này được tính trong dự toán chi phí hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Trường hợp tổ chuyên gia, tổ thẩm định do chủ đầu tư quyết định thành lập để thực hiện lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thì chi phí cho các công việc này được tính trong dự toán chi phí hoạt động lựa chọn nhà thầu theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều này;
d) Chi phí quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này được xác định trong tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm hoặc dự toán nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoặc dự toán chi thường xuyên của đơn vị;
đ) Việc quản lý, sử dụng chi phí quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này thực hiện theo cơ chế tài chính của chủ đầu tư.
3. Chi phí lập hoặc thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu được tính bằng 0,5% chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng tối thiểu là 5.000.000 đồng và tối đa là 40.000.000 đồng.
4. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ:
a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,06% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
c) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng;
d) Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
5. Chi phí đánh giá hồ sơ:
a) Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
6. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
7. Đối với các gói thầu có nội dung tương tự thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm của cùng chủ đầu tư hoặc các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì các chi phí: lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa bằng 50% mức chi phí quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp phải tổ chức đấu thầu lại một phần của gói thầu (đối với gói thầu chia phần) thì chi phí được tính tối đa bằng 50% mức chi phí theo giá trị ước tính của phần tổ chức đấu thầu lại.
Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu. Trường hợp đấu thầu quốc tế, chi phí dịch tài liệu được tính phù hợp với giá thị trường, bảo đảm hiệu quả của gói thầu.
8. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn) của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu được tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị như sau:
a) Giá dự thầu dưới 50.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,03% nhưng tối thiểu là 5.000.000 đồng;
b) Giá dự thầu từ 50.000.000.000 đồng đến dưới 100.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,025% nhưng tối thiểu là 15.000.000 đồng;
c) Giá dự thầu từ 100.000.000.000 đồng đến dưới 200.000.000.000 đồng, tỷ lệ 0,02% nhưng tối thiểu là 25.000.000 đồng;
d) Giá dự thầu từ 200.000.000.000 đồng trở lên, tỷ lệ 0,015% nhưng tối thiểu là 40.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.
Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ, trường hợp nhà thầu có kiến nghị không được mở hồ sơ đề xuất về tài chính thì việc xác định chi phí cho Hội đồng tư vấn căn cứ vào giá gói thầu.
9. Hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị:
a) Trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là đúng, các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chi trả cho nhà thầu có kiến nghị số tiền bằng chi phí giải quyết kiến nghị mà nhà thầu có kiến nghị đã nộp;
b) Trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là không đúng, nhà thầu không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị.
10. Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, Hội đồng tư vấn khoán chi cho các thành viên Hội đồng tư vấn, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn và các chi phí khác để thực hiện việc tư vấn giải quyết kiến nghị.
Trường hợp trong quá trình kiến nghị, nhà thầu rút đơn kiến nghị thì chỉ được nhận lại 50% chi phí đã nộp trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng tư vấn hoặc đã thành lập Hội đồng tư vấn nhưng chưa tổ chức họp hội đồng; trường hợp Hội đồng tư vấn đã tổ chức họp hội đồng thì nhà thầu không được hoàn trả chi phí giải quyết kiến nghị. Đối với số tiền còn lại sau khi hoàn trả cho nhà thầu và chi theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhà thầu rút đơn kiến nghị.
11. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
a) Chi phí duy trì tên và hồ sơ năng lực của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là 330.000 đồng cho 01 năm (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Nhà thầu nộp chi phí này kể từ năm thứ hai trở đi sau năm đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Chi phí nộp hồ sơ dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là: 330.000 đồng cho 01 gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường; 220.000 đồng cho 01 gói thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với chào hàng cạnh tranh;
c) Chi phí đối với nhà thầu trúng thầu của gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường áp dụng đấu thầu qua mạng:
Đối với gói thầu không chia phần: tính bằng 0,022% giá trúng thầu nhưng tối đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).
Đối với gói thầu chia thành nhiều phần, tổng chi phí nhà thầu trúng thầu đối với tất cả các nhà thầu trúng thầu không vượt mức tối đa là 2.200.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng). Trường hợp giá trị của 0,022% nhân với tổng giá trúng thầu của gói thầu thấp hơn hoặc bằng 2.200.000 đồng thì chi phí nhà thầu trúng thầu của mỗi nhà thầu được tính bằng 0,022% tổng giá trị trúng thầu đối với các phần mà nhà thầu trúng thầu. Trường hợp giá trị của 0,022% nhân với tổng giá trúng thầu của gói thầu vượt mức 2.200.000 đồng thì chi phí nhà thầu trúng thầu của mỗi nhà thầu được tính theo công thức sau:
Chi phí nhà thầu trúng thầu (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) = 2.200.000 đồng x (tổng giá trị trúng thầu đối với các phần mà nhà thầu trúng thầu/tổng giá trúng thầu của gói thầu);
d) Chi phí kết nối chức năng bảo lãnh dự thầu điện tử giữa Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa đơn vị vận hành, giám sát Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và các tổ chức, doanh nghiệp này.
1. Nội dung chi gồm: chi trực tiếp thù lao cho các thành viên Hội đồng tư vấn để thực hiện nhiệm vụ, chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, họp và các chi phí khác phục vụ giải quyết kiến nghị của nhà thầu; mức chi áp dụng theo quy định đối với các cơ quan quản lý nhà nước; chứng từ thu, chi thực hiện theo quy định.
Tổng mức chi không được vượt số tiền nhà thầu có kiến nghị đã nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
2. Kết thúc vụ việc, Chủ tịch Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xác nhận phần kinh phí đã thực chi. Chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) được hoàn trả cho nhà thầu có kiến nghị.
3. Trường hợp kiến nghị của nhà thầu được kết luận là đúng, phải nêu rõ biện pháp, cách thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu có), đồng thời bộ phận thường trực giúp việc có trách nhiệm báo cáo người có thẩm quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm liên đới chi trả cho nhà thầu có kiến nghị số tiền bằng số tiền mà nhà thầu có kiến nghị đã thực nộp cho Hội đồng tư vấn.
4. Việc chi thù lao cho thành viên Hội đồng tư vấn là công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ quy mô, tính chất công tác đấu thầu của dự án, chủ đầu tư (trường hợp đã được xác định) có thể trình người có thẩm quyền xem xét chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư, cơ quan được giao chuẩn bị dự án có thể trình người có thẩm quyền xem xét chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án.
2. Trường hợp người có thẩm quyền đồng ý chủ trương lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư) tổ chức lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu căn cứ các tài liệu sau:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
b) Quyết định phê duyệt dự án (nếu có);
c) Điều ước quốc tế, thỏa thuận vay đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài (nếu có);
d) Kế hoạch bố trí vốn thực hiện dự án hoặc nguồn vốn thực hiện dự án (nếu có);
đ) Văn bản pháp lý có liên quan (nếu có).
Kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung quy định tại Điều 15 của Nghị định này. Chủ đầu tư được thuê tư vấn để lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án trong trường hợp nhân sự của chủ đầu tư không đủ năng lực để thực hiện.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu để người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 126 của Nghị định này thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.
5. Căn cứ đề nghị phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu sau khi quyết định phê duyệt dự án làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải phù hợp với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu; trường hợp các nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu khác với kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định mà không phải trình, phê duyệt lại kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu.
6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm đăng tải kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành.
1. Phân tích bối cảnh thực hiện dự án:
Xác định yêu cầu cụ thể, mục tiêu của dự án, phân tích các yếu tố trong bối cảnh thực hiện dự án có thể tác động tới hoạt động đấu thầu; mức độ sẵn sàng dự thầu của nhà thầu; các yếu tố bao gồm: quy định của pháp luật, các yếu tố về kinh tế, xã hội, công nghệ, đấu thầu bền vững và các yếu tố khác.
2. Đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện của chủ đầu tư:
Việc đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm để thực hiện hoạt động đấu thầu bao gồm:
a) Năng lực để thực hiện quy trình lựa chọn nhà thầu từ bước lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có) đến quản lý hợp đồng;
b) Kết quả thực hiện công tác đấu thầu của chủ đầu tư thông qua các chỉ tiêu: tỷ lệ tiết kiệm trung bình; số lượng nhà thầu trung bình tham gia đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường, tỷ lệ gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường chỉ có 01 nhà thầu tham dự trên tổng số gói thầu; tỷ lệ gói thầu có kiến nghị về hồ sơ mời thầu; tỷ lệ gói thầu có kiến nghị về các nội dung khác trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu; số lần không trả lời yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, không trả lời kiến nghị về hồ sơ mời thầu, các nội dung khác trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của nhà thầu; các chỉ tiêu khác (nếu có);
c) Kinh nghiệm triển khai các dự án tương tự, việc xử lý kiến nghị trong lựa chọn nhà thầu, khiếu nại, tố cáo;
d) Các yếu tố khác.
3. Phân tích, tham vấn thị trường:
a) Phân tích, tham vấn thị trường bao gồm việc đánh giá rủi ro và cơ hội về thị trường đối với hình thức lựa chọn nhà thầu đang xem xét; khả năng tham dự của nhà thầu; thị trường hàng hóa, dịch vụ có khả năng cung cấp cho dự án; xu thế của thị trường trong thời gian thực hiện dự án. Căn cứ vào quy mô, tính chất gói thầu, việc phân tích, tham vấn thị trường bao gồm thông tin về mức độ sẵn có của hàng hóa, dịch vụ thuộc gói thầu trên thị trường; các chi phí có thể phát sinh trong trường hợp cần áp dụng giải pháp đổi mới, sáng tạo; nội dung điều khoản bảo hành, loại hợp đồng thường áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ tương tự của các chủ đầu tư khác; quy định của pháp luật (nếu có) đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc gói thầu; khả năng áp dụng đấu thầu bền vững, mua sắm các dịch vụ thân thiện môi trường, thông tin về các hàng hóa, dịch vụ có sử dụng nguyên vật liệu tái chế, tiết kiệm năng lượng; khả năng tham dự thầu của nhà thầu tiềm năng là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động nữ, lao động là thương binh, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; phân tích chuỗi cung ứng (khả năng cung cấp vật tư, vật liệu, hàng hóa, dịch vụ cho việc thực hiện hợp đồng); khả năng tổ chức lựa chọn nhà thầu mà chỉ cho phép hàng hóa có xuất xứ Việt Nam được chào thầu theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 10 và khoản 1 Điều 56 của Luật Đấu thầu và các thông tin cần thiết khác;
b) Việc tham vấn thị trường được thực hiện theo một hoặc các cách thức sau: tham khảo các kết quả tham vấn thị trường gần nhất đối với hàng hóa, dịch vụ tương tự; đăng tải câu hỏi tham vấn thị trường trên các phương tiện thông tin phù hợp; nghiên cứu catalô và tài liệu giới thiệu sản phẩm của hãng sản xuất, nhà cung cấp, nhà phân phối, đại lý; tham khảo kinh nghiệm của chủ đầu tư khác đã tiến hành tham vấn thị trường, tham vấn kết quả tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ tương tự; tổ chức hội nghị tham vấn thị trường với các nhà thầu tiềm năng trên cơ sở công khai, minh bạch; tổ chức khảo sát thông tin từ các đơn vị sản xuất, kinh doanh; tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan, các báo in, tạp chí, ấn phẩm phân tích thị trường chuyên ngành, thông tin trên Internet và các hình thức phù hợp khác;
c) Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn nghiên cứu phân tích thị trường, sử dụng ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc cơ quan chức năng độc lập hoặc của các doanh nghiệp trên thị trường trong việc lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng và minh bạch;
d) Trường hợp không lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư có thể tiến hành phân tích, tham vấn thị trường để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
4. Xác định, quản lý rủi ro trong đấu thầu:
a) Phân tích các rủi ro chính liên quan tới môi trường hoạt động, điều kiện thị trường, năng lực của tổ chức thực hiện lựa chọn nhà thầu và mức độ phức tạp của hoạt động đấu thầu;
b) Đánh giá khả năng xảy ra và tác động của mỗi rủi ro đối với công tác đấu thầu của dự án;
c) Xây dựng kế hoạch quản lý và giảm thiểu rủi ro trong công tác đấu thầu của dự án thông qua việc áp dụng hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá, điều kiện hợp đồng phù hợp.
5. Mục tiêu cụ thể của hoạt động đấu thầu:
Xác định mục tiêu cụ thể của hoạt động đấu thầu (bao gồm các mục tiêu cụ thể về đấu thầu bền vững, nếu áp dụng) bảo đảm mục tiêu tổng quát của dự án.
6. Kế hoạch về tiến độ thực hiện các công việc chính, gói thầu:
Xây dựng tiến độ tổng thể để thực hiện các công việc chính, gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện đầu tư dự án.
7. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu:
a) Phân chia gói thầu: việc phân chia gói thầu căn cứ theo quy mô, tính chất các công việc thuộc dự án, theo tiến độ thực hiện dự án và căn cứ kết quả phân tích, tham vấn thị trường; xác định số lượng gói thầu và phạm vi công việc của mỗi gói thầu, xác định các gói thầu chia thành nhiều phần;
b) Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu: xác định hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu phù hợp đối với từng gói thầu thuộc dự án, trong đó nêu rõ gói thầu có áp dụng mua sắm tập trung không, có áp dụng lựa chọn danh sách ngắn không, trong nước hay quốc tế;
c) Loại hợp đồng: xác định loại hợp đồng phù hợp với từng gói thầu;
d) Nội dung cần lưu ý trong quá trình xây dựng hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, quản lý thực hiện hợp đồng (nếu có).
1. Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng (chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng), phí, lệ phí và thuế. Đối với gói thầu xây lắp áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh, chi phí dự phòng bao gồm cả các khoản tạm tính (nếu có) và chỉ được sử dụng khi có phát sinh xảy ra. Đối với các gói thầu có thời gian thực hiện gói thầu ngắn, ít có khả năng phát sinh rủi ro, trượt giá thì chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được tính bằng không. Chi phí dự phòng do chủ đầu tư xác định theo tính chất từng gói thầu nhưng không được vượt mức tối đa theo quy định của pháp luật (nếu có). Trường hợp pháp luật có quy định hàng hóa thuộc đối tượng được miễn thuế, miễn phí thì giá gói thầu không bao gồm các khoản thuế, phí được miễn. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì nêu rõ giá trị ước tính của từng phần.
2. Căn cứ xác định giá gói thầu:
Giá gói thầu được lập căn cứ theo một trong các thông tin sau:
a) Dự toán gói thầu được duyệt (nếu có) trong trường hợp pháp luật có quy định về việc lập dự toán hoặc có hướng dẫn về định mức, đơn giá. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập dự toán, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin sau: giá trung bình theo thống kê của các dự án, gói thầu đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định; tổng mức đầu tư hoặc ước tính tổng mức đầu tư theo suất vốn đầu tư, dự kiến giá trị dự toán mua sắm; định mức lương chuyên gia và số ngày công; các thông tin liên quan khác;
b) Nội dung và phạm vi công việc, số lượng chuyên gia, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, mức lương chuyên gia theo quy định của pháp luật (nếu có) và các yếu tố khác;
c) Kết quả lựa chọn nhà thầu đối với hàng hóa, dịch vụ tương tự trong thời gian tối đa 12 tháng trước ngày trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trong đó có thể điều chỉnh kết quả này theo các thay đổi về khối lượng mua sắm hoặc giá thị trường của hàng hóa hay dịch vụ cần mua sắm để xây dựng giá gói thầu. Giá thị trường tại thời điểm mua sắm có thể được xác định thông qua tham vấn thị trường quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 của Nghị định này. Trường hợp trong thời gian 12 tháng trước ngày trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu mà không có kết quả lựa chọn nhà thầu của hàng hóa, dịch vụ tương tự thì có thể xác định trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu của hàng hóa, dịch vụ tương tự của các năm trước đó, trong đó có thể điều chỉnh kết quả này theo các thay đổi về khối lượng mua sắm, giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm. Khi trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư đính kèm danh sách kết quả lựa chọn các hàng hóa, dịch vụ tương tự trích xuất từ Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (nếu có);
d) Tối thiểu 01 báo giá của hàng hóa, dịch vụ; khuyến khích thu thập nhiều hơn 01 báo giá; trường hợp có nhiều hơn 01 báo giá thì lấy giá trung bình của các báo giá.
Đối với gói thầu mua thuốc; hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế; linh kiện, phụ kiện, vật tư thay thế sử dụng cho thiết bị y tế: trên cơ sở yêu cầu chuyên môn, chủ đầu tư quyết định các tiêu chí kỹ thuật và tổ chức lấy báo giá. Chủ đầu tư đăng tải yêu cầu báo giá trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc trên cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của chủ đầu tư hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế hoặc Cổng dịch vụ công trực tuyến về quản lý thiết bị y tế trong thời gian tối thiểu 10 ngày kể từ ngày thông tin đăng tải thành công. Trường hợp có từ 02 báo giá trở lên, chủ đầu tư được lựa chọn báo giá cao nhất phù hợp với khả năng tài chính và yêu cầu chuyên môn. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm thu thập báo giá bảo đảm công khai, minh bạch. Đơn vị cung cấp báo giá chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về giá của hàng hóa, dịch vụ phù hợp với khả năng cung cấp của mình và phải bảo đảm việc cung cấp báo giá không vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh, bán phá giá hoặc nâng khống giá;
đ) Kết quả thẩm định giá của hội đồng thẩm định giá hoặc của tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá. Đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá thì kết quả thẩm định giá là căn cứ bắt buộc để xác định giá gói thầu;
e) Giá niêm yết của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, đại lý, nhà phân phối, nhà cung ứng, doanh nghiệp;
g) Giá kê khai do cơ quan, đơn vị có chức năng, thẩm quyền công bố hoặc cung cấp.
3. Chủ đầu tư có thể xem xét các yếu tố đấu thầu bền vững theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này, sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường khi xây dựng giá gói thầu. Trong trường hợp này, giá gói thầu bao gồm các chi phí cần thiết để thực hiện các yêu cầu về đấu thầu bền vững.
4. Đối với việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự toán mua sắm, chủ đầu tư phải nêu các nội dung sau trong văn bản trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo niên độ ngân sách hoặc dự kiến dự toán ngân sách được cấp đối với trường hợp mua sắm cho năm tiếp theo hoặc mua sắm cho nhiều năm; dự kiến nguồn tài chính hợp pháp trong năm tài chính hoặc dự kiến nguồn tài chính hợp pháp cho các năm kế tiếp đối với trường hợp mua sắm cho năm tiếp theo hoặc mua sắm cho nhiều năm;
b) Giá trị phần công việc mua sắm đã thực hiện trong năm tài chính, năm ngân sách;
c) Phần kinh phí không dùng để mua sắm;
d) Dự toán mua sắm, được xác định bằng kinh phí quy định tại điểm a khoản này trừ kinh phí quy định tại điểm b và điểm c khoản này. Chủ đầu tư không phải thẩm định, phê duyệt dự toán mua sắm.
Trường hợp chủ đầu tư có sẵn kinh phí để mua sắm trong năm ngân sách, năm tài chính và không dùng nguồn thu dự kiến trong năm thì không phải xác định dự toán mua sắm theo quy định tại khoản này. Trong trường hợp này, dự toán mua sắm là khoản kinh phí có sẵn dùng để mua sắm trong năm ngân sách, năm tài chính.
Trường hợp gói thầu có thời gian thực hiện hợp đồng dài hơn 01 năm hoặc ngày hợp đồng có hiệu lực và ngày hoàn thành các nghĩa vụ hợp đồng không cùng một năm tài chính thì nêu rõ dự toán mua sắm của năm ngân sách, năm tài chính và dự kiến dự toán mua sắm của các năm tiếp theo. Người có thẩm quyền, chủ đầu tư chịu trách nhiệm bảo đảm bố trí đầy đủ kinh phí để thanh toán hợp đồng trong từng năm. Việc thanh toán theo từng năm được thực hiện sau khi dự toán chi trong năm được phê duyệt.
5. Đối với dự toán mua sắm, chủ đầu tư được tổ chức lựa chọn nhà thầu trong năm này để mua sắm cho các năm tiếp theo nhằm bảo đảm việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ, xây lắp không bị gián đoạn; văn bản trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải dự kiến dự toán mua sắm cho các năm sau làm cơ sở lập giá gói thầu.
6. Căn cứ quy mô, tính chất, tiến độ của dự án, gói thầu, người có thẩm quyền quyết định thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với mỗi gói thầu là số ngày tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu, bao gồm cả thời gian thẩm định. Trường hợp gói thầu có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn thì thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu tính từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến khi có kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp cần thiết, có thể ghi rõ thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời gian thẩm định.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu bao gồm:
a) Thông tin về tình trạng pháp lý của nhà thầu;
b) Thông tin về vi phạm của nhà thầu;
c) Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, bao gồm: báo cáo tài chính hoặc tài liệu về doanh thu, tài sản ròng; tình hình thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế; nguồn lực tài chính; nhân sự chủ chốt; máy móc, thiết bị chủ yếu; hợp đồng đã và đang thực hiện, năng lực sản xuất, trong đó hợp đồng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu được công khai các nội dung chính;
d) Thông tin về uy tín của nhà thầu trong việc tham dự thầu bao gồm thông tin về các hành vi vi phạm trong quá trình tham dự thầu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này;
đ) Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, bao gồm các thông tin quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này và thông tin về quá trình thực hiện hợp đồng;
e) Các thông tin khác về nhà thầu.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng bao gồm các thông tin sau:
a) Tên hàng hóa;
b) Xuất xứ, hãng sản xuất, ký mã hiệu, nhãn mác;
c) Các đặc tính kỹ thuật chủ yếu;
d) Chủ đầu tư, đơn vị sử dụng hàng hóa;
đ) Chất lượng hàng hóa theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 18 của Nghị định này;
e) Các thông tin khác.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng được cập nhật thường xuyên để bảo đảm thông tin khách quan, trung thực cho việc lựa chọn nhà thầu.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết Điều này.
1. Trừ trường hợp nhà thầu đồng thời được xếp thứ nhất ở nhiều gói thầu hoặc do bất khả kháng, nhà thầu bị đánh giá về uy tín trong việc tham dự thầu khi thực hiện các hành vi sau:
a) Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối đối chiếu tài liệu, thương thảo hợp đồng (nếu có) trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất khi được mời vào đối chiếu tài liệu, thương thảo hợp đồng (nếu có);
b) Nhà thầu đã đối chiếu tài liệu, thương thảo hợp đồng (nếu có) nhưng từ chối hoặc không ký kết biên bản thương thảo hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 43 của Nghị định này;
c) Nhà thầu được lựa chọn trúng thầu nhưng không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng, thỏa thuận khung hoặc không ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung;
d) Nhà thầu đã ký thỏa thuận khung nhưng không tiến hành hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng hoặc không ký kết hợp đồng.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhà thầu có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư đăng tải danh sách nhà thầu và các tài liệu liên quan trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trong đó nêu cụ thể ngày thực hiện hành vi đó. Nhà thầu có tên trong danh sách này khi tham dự thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu với giá trị gấp 03 lần giá trị yêu cầu đối với nhà thầu khác trong thời hạn 02 năm kể từ lần cuối cùng thực hiện các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, thông tin về uy tín trong việc tham dự thầu được sử dụng để đánh giá về kỹ thuật (nếu có).
3. Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu gồm:
a) Tiến độ thực hiện hợp đồng;
b) Chất lượng hàng hóa, dịch vụ, công trình, bao gồm các sự cố xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng (nếu có) và các yếu tố khác có liên quan;
c) Vi phạm hợp đồng, chấm dứt hợp đồng và lý do;
d) Các thông tin khác (nếu cần thiết).
4. Chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm công khai kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Việc đăng tải thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng áp dụng cho mỗi hợp đồng và trên cơ sở phạm vi công việc thuộc hợp đồng mà nhà thầu thực hiện. Thời gian đăng tải có thể trong hoặc sau thời gian thực hiện gói thầu nhưng không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện gói thầu. Trường hợp thời gian bảo hành dài hơn 06 tháng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung còn phải cập nhật kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu sau khi hoàn thành nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung đăng tải thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà thầu gửi phản hồi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp nhà thầu phản ánh đúng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm cập nhật lại thông tin.
5. Thông tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng, bao gồm:
a) Chất lượng của hàng hóa trên thực tế so với quy định trong hợp đồng;
b) Mức độ nghiêm trọng của các lỗi phát sinh và việc khắc phục các lỗi phát sinh hoặc thay thế hàng mới (nếu có);
c) Tần suất hư hỏng, gặp sự cố của hàng hóa và chất lượng dịch vụ bảo hành, sửa chữa, khắc phục (nếu có);
d) Độ tin cậy, độ bền, hiệu suất, công suất (nếu cần thiết);
đ) Các thông tin khác (nếu cần thiết).
6. Thông tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng đối với thuốc, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế và vật tư, linh kiện để sửa chữa thiết bị y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về dược, thiết bị y tế.
7. Chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm công khai chất lượng hàng hóa đã được sử dụng quy định tại khoản 5 Điều này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian công khai là sau thời gian thực hiện gói thầu nhưng không muộn hơn 06 tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện gói thầu. Trường hợp thời gian bảo hành dài hơn 06 tháng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung còn phải cập nhật thông tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng sau khi hoàn thành nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
Trong thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung đăng tải thông tin về chất lượng hàng hóa đã được sử dụng, nhà thầu gửi phản hồi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp nhà thầu phản ánh đúng, chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm trong mua sắm tập trung có trách nhiệm cập nhật lại thông tin.
8. Chủ đầu tư hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, khách quan đối với thông tin kết quả thực hiện hợp đồng, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng được công bố.
9. Cơ sở dữ liệu về kết quả thực hiện hợp đồng và chất lượng hàng hóa đã được sử dụng quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều này được sử dụng để làm căn cứ xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, đưa vào công thức xác định giá đánh giá (nếu có). Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư có thể công bố bổ sung thông tin ngoài các thông tin quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều này để làm căn cứ xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, đưa vào công thức xác định giá đánh giá (nếu có). Việc xây dựng các tiêu chí đánh giá về kỹ thuật không được vi phạm quy định tại điểm k khoản 6 Điều 16 và khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu thầu.
1. Thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Tốt nghiệp đại học trở lên;
c) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Có tối thiểu 03 năm công tác thuộc một trong các lĩnh vực liên quan đến nội dung pháp lý, kỹ thuật, tài chính của gói thầu: có kinh nghiệm hoặc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc các công việc về tài chính hoặc các công việc về pháp lý.
2. Cá nhân thực hiện thẩm định kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nhiệm vụ được giao (không bao gồm tư vấn đấu thầu) không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.
3. Trường hợp cần ý kiến của chuyên gia chuyên ngành thì các chuyên gia này không bắt buộc có chứng chỉ nghiệp vụ chuyên môn về đấu thầu.
4. Đối với lĩnh vực y tế, trường hợp chủ đầu tư không có nhân sự đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì lựa chọn nhà thầu tư vấn để làm tổ chuyên gia, tổ thẩm định. Trường hợp không lựa chọn được nhà thầu tư vấn thì chủ đầu tư có quyền huy động, giao việc cho các nhân sự là các bác sỹ, dược sỹ, cán bộ quản lý hoặc mời các cán bộ thuộc Sở Y tế, Bộ Y tế và các chuyên gia trong lĩnh vực y tế tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định mà không phải đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu phải đáp ứng mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
1. Các thông tin về lựa chọn nhà thầu được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về việc đăng tải thông tin, quản lý, sử dụng thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Việc đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo quy trình sau:
a) Tổ chức, cá nhân nhập thông tin vào đơn đăng ký được hình thành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Tổ chức nộp hồ sơ đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm a khoản này được ký, đóng dấu (nếu có) bởi đại diện hợp pháp của tổ chức; giấy ủy quyền (nếu có); quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác hoặc các tài liệu tương đương khác trong trường hợp tổ chức không có tên trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Cá nhân nộp hồ sơ đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gồm các tài liệu sau: đơn đăng ký quy định tại điểm a khoản này được ký bởi cá nhân đăng ký; bản chụp hộ chiếu hoặc tài liệu tương đương đối với cá nhân mang quốc tịch nước ngoài.
2. Việc cập nhật thông tin tài khoản của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện như sau:
a) Thông tin cập nhật bao gồm: bổ sung, sửa đổi thông tin đã đăng ký; bổ sung, sửa đổi vai trò trong hoạt động đấu thầu; chấm dứt, tạm ngừng, khôi phục trạng thái tham gia;
b) Phiếu yêu cầu cập nhật thông tin gửi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia phải được ký, đóng dấu (nếu có) bởi đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Hồ sơ của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xử lý trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Kết quả xử lý hồ sơ của tổ chức, cá nhân được thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, thư điện tử (e-mail).
4. Tổ chức, cá nhân cố tình đăng tải thông tin quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu mà nội dung thông tin này không có thật thì bị khóa tài khoản trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi này.
5. Trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để làm bên mời thầu thì chủ đầu tư vẫn phải có trách nhiệm đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật Đấu thầu. Trường hợp tư vấn đấu thầu, tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản của mình để đăng tải thông tin thay cho chủ đầu tư thì nhà thầu tư vấn, tổ chức, cá nhân sẽ bị khóa tài khoản trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi này.
1. This Decree elaborates certain articles of the Bidding Law regarding contractor selection, including:
a) Clause 6, Article 6 on ensuring competitiveness in bidding;
b) Clause 6, Article 10 on incentives in contractor selection;
c) Clause 3, Article 15 on costs associated with contractor selection;
d) Clause 4, Article 19 on capacity and experience of members of expert teams and appraisal teams;
dd) Clause 2, Article 20 on other contractor selection methods;
e) Clause 7, Article 23 on direct contracting;
g) Clause 4, Article 29 on contractor selection in special cases;
h) Clause 4, Article 36 on the overall contractor selection plan for the project;
i) Clause 2, Article 39 on the content of the specific contractor selection plan;
k) Clause 8, Article 43 on contractor selection procedures;
l) Clause 1 and Clause 5 of Article 50 on online contractor selection;
m) Clause 7, Article 53 on centralized procurement;
n) Clause 3 and Clause 4, Article 55 on selection of suppliers of drugs, chemicals, testing supplies, and medical equipment;
o) Clause 4, Article 67 on signing of contract with successful bidder (contractor);
p) Clause 6, Article 70 on contract modification;
q) Clause 2, Article 84 on state management responsibilities for bidding;
r) Clause 4, Article 86 on inspection and supervision of bidding activities;
s) Clause 5, Article 87 on handling of violations;
t) Clause 4, Article 88 on handling situations in bidding.
2. Measures to implement the Law on Bidding regarding contractor selection, including:
a) Register on Vietnam National E-Procurement System (VNEPS);
b) Contractor selection duration;
c) Authority to decide on procurement for procurement estimates;
d) Disclose information in bidding activities;
dd) Bidder management.
3. The selection of contractors to provide public products and services in the form of orders and assignments shall comply with the Government's procurement regulations.
Article 2. Interpretation of terms
1. “online quotation” is a repeated process where bidders electronically submit new prices or non-price values (quantifiable according to bidding document criteria) for ranking or re-ranking bids on VNEPS.
2. ”sustainable bidding” considers environmental, social, and economic factors in the contractor selection process: make an overall contractor selection plan (if any), make a specific contractor selection plan, prepare designs, prepare bidding documents, make requests for proposals (RFPs), evaluate bids or proposals, sign and manage contract performance.
3. “successful bid” is the price stated in the decision on approval for contractor selection result.
4. “online procurement” means direct procurement of goods and services on VNEPS from the bidder who has won the bid for the package for procurement of goods and services through centralized procurement.
Article 3. Ensuring competitiveness in bidding
1. A bidder for construction, goods procurement, non-consulting service, or procurement and construction (PC) package must be legally and financially independent from the following parties:
a) The consultants that provide the following consulting services for that package: preparation, verification of the engineering design, design of construction drawing design, estimate, design of Front-End Engineering Design (FEED); valuation; supervision of the contract performance, appraisal; preparation, appraisal of the prequalification document or bidding documents; evaluation of prequalification applications or bids; appraisal of the prequalification result or contractor selection result; management of the project or contract; other consulting services directly to the package;
b) The employer or procuring entity, except for the cases specified in Clauses 8 and 9 of this Article.
2. A bidder for consulting service package must be legally and financially independent from the following parties:
a) The consultants that provide the following consulting services for that package: preparation, appraisal of the EOI (expression of interests) request or bidding documents; evaluation of the EOI responses or bids; appraisal of the EOI result or contract selection result; management of the project or contract; other consulting services directly to the package;
b) The employer or procuring entity, except for the cases specified in Clauses 8 and 9 of this Article;
c) Apart from point a and b of this clause, a bidder for the following consulting services related to a goods procurement, construction, or non-consulting service package must be legally and financially independent from the contractors of that package: preparation, verification of the engineering design; design of the construction drawing, estimate; preparation, evaluation of FEED; valuation; preparation, appraisal of the prequalification document or bidding documents; evaluation of prequalification applications or bids; appraisal of the prequalification result or contractor selection result; appraisal, supervision of the contract performance.
3. A bidder for Engineering-Procurement-Construction (EPC), Engineering-Procurement (EP), Engineering-Construction (EC) package must be legally and financially independent from the following parties:
a) The contractor that prepares, verifies FEED;
b) The contractor that prepares, verifies a feasibility study report in case the FEED is not prepared;
c) The contractor that prepares, verifies a technical-economic report in case of neither preparing a feasibility study report nor preparing a FEED as per the construction law;
d) The consultant for project management, supervision, appraisal, or contract management who works for or is hired by the employer or procuring entity;
dd) The consultant that conducts valuation; the contractor that prepares, evaluates the prequalification document or bidding documents; the consultant that evaluates the prequalification applications or bids; the consultant that appraises prequalification application result or contractor selection result; other consultants directly participating in the contractor selection process;
e) The employer or procuring entity, except for the cases specified in Clauses 8 and 9 of this Article;
The design in EPC, EP, EC packages under construction projects specified in this Clause can be either FEED or basic design; however, if engineering design or a two-stage design process is mandated by construction law, these packages cannot be formed.
4. A bidder for turnkey package must be legally and financially independent from the following parties:
a) The contractor that prepares, verifies the pre-feasibility study report;
b) The consultant for project management, supervision, appraisal, or contract management who works for or is hired by the employer or procuring entity;
c) The consultant prepares, appraises the prequalification document or bidding documents; the consultant that evaluates the prequalification applications or bids; the consultant that appraises prequalification application result or contractor selection result; other consultants directly participating in the contractor selection process;
d) The employer or procuring entity, except for the cases specified in Clauses 8 and 9 of this Article.
5. Except for the case where the bidder performing the design work of the EPC, EP, EC, turnkey package must be legally and financially independent from the consultants specified in Points a , b, c, d and dd Clause 3 of this Article, Points a, b and c Clause 4 of this Article, consultants may provide single or multiple consulting services within the same project or package below:
a) Prepare, verify investment policy proposals;
b) Prepare, verify pre-feasibility study reports;
c) Prepare, verify feasibility study reports;
d) Prepare, verify technical and economic reports;
dd) Conduct construction survey;
e) Prepare, verify design drawings and estimates;
g) Prepare, appraise the overall contractor selection plan, specific contractor selection plan, prequalification documents, EOI requests, bidding documents, RFPs; evaluate prequalification applications, EOI responses, bids, and proposals; appraise the results of evaluating prequalification applications, results of evaluating EOI responses, and contractor selection results;
h) Supervise construction.
For each item in points a, b, c, d, e, and g of this clause, the bidder can only prepare, verify, or appraise.
6. The ratio of shares and capital contribution among parties is determined at the bid submission deadline based on the ratio reflected in the business registration certificate, establishment decision, or other equivalent documents.
7. For bidders participating as a joint venture or consultants selected as a joint venture, the capital ownership ratio of other members will be determined using the following formula:
Where:
Xi: is the capital ownership ratio of other members in “the ith joint venture party”;
Yi: is the percentage (%) of the workload of “the ith joint venture party” in the joint venture agreement;
n: is the number of parties in the joint venture.
8. Parent companies, subsidiary companies, associate companies in an economic group or state-owned corporation can participate in each other's packages, provided the products and services offered belong to the core business lines of that economic group or state-owned corporation. Bidders must still be legally independent and financially independent from the contractors specified in Points a, b, c, Clause 1 and Clause 2, Article 6 of the Bidding Law.
9. Public service providers and enterprises under the same direct management and capital contribution agency are exempt from legal and financial independence requirements between bidders and employer/procuring entity when participating in each other's packages.
Article 4. Principles of incentives
1. Bidders eligible for multiple incentives in the capacity and experience or financial assessments will receive only the most advantageous incentive per evaluation item.
2. If all bidders receive the same incentives or none qualify, incentive calculations for comparison and ranking are not necessary.
3. For mixed packages, the calculation of incentives is based on all proposals of the bidders in the consulting work, supply of goods, construction. Bidders qualify for incentives if they propose domestic costs (costs of consulting, non-consulting, Vietnamese-origin goods, construction, and installation) of at least 25% of the work value of the package.
4. The bidder must prove that they, goods and services offered by the bidder are eligible for incentives as prescribed in Clause 1, Article 10 of the Bidding Law.
Article 5. Incentives for Vietnamese-origin goods
1. Incentives for Vietnamese-origin goods with a domestic production cost ratio of less than 50% and no goods with a domestic production cost ratio of 50% or more are determined as follows:
a) For least-cost selection (LCS), non-incentive goods will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) offered for the goods to that bid price;
b) For evaluated price selection, non-incentive goods will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) offered for the goods to the bidder’s evaluated price;
c) For quality- and cost-based selection (QCBS), incentive goods receive an incentive point added to their aggregate score based on the following formula:
Incentive point= 7.5% x (incentive good price/bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts)) x aggregate score
Where: Incentive good price is the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of the incentive good;
d) In cases under points a, b, and c of this clause, bidders offering Vietnamese-origin goods with a domestic production cost ratio below 50% and employing at least 50% disabled, war invalids, or ethnic minorities under valid 3-month contracts or longer at the bid submission deadline qualify for a 10% incentive coefficient instead of 7.5%.
2. Incentives for Vietnamese-origin goods with a domestic production cost ratio of at least 50% are determined as follows:
a) For least-cost selection (LCS), non-incentive goods will be adjusted for comparison and ranking by adding 10% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to that bid price; incentive goods with a domestic production cost ratio below 50% will be adjusted for comparison and ranking by adding 2.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to that bid price; bidders offering Vietnamese-origin goods with a domestic production cost ratio below 50% and employing at least 50% disabled, war invalids, or ethnic minorities under valid 3-month contracts or longer at the bid submission deadline are exempt from adding an amount to the bid price for comparison and ranking;
b) For evaluated price selection (LCS), non-incentive goods will be adjusted for comparison and ranking by adding 10% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to the bidder’s evaluated price; incentive goods with a domestic production cost ratio below 50% will be adjusted for comparison and ranking by adding 2.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to the bidder’s evaluated price; bidders offering Vietnamese-origin goods with a domestic production cost ratio below 50% and employing at least 50% disabled, war invalids, or ethnic minorities under valid 3-month contracts or longer at the bid submission deadline are exempt from adding an amount to the bid price for comparison and ranking;
c) For quality- and cost-based selection (QCBS), incentive goods with a domestic production cost ratio at least 50% receive an incentive point added to their aggregate score based on the following formula:
Incentive point= 10% x (incentive good price/bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts)) x aggregate score
Where: Incentive good price is the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of the good with a domestic production cost ratio at least 50%.
Incentive goods with a domestic production cost ratio below 50% will apply the formula in point c clause 1 of this Article; bidders offering Vietnamese-origin goods with a domestic production cost ratio below 50% and employing at least 50% disabled, war invalids, or ethnic minorities under valid 3-month contracts or longer at the bid submission deadline qualify for a 10% incentive coefficient;
d) In cases under points a, b, and c of this clause, bidders offering Vietnamese-origin goods with a domestic production cost ratio at least 50% and employing at least 50% disabled, war invalids, or ethnic minorities under valid 3-month contracts or longer at the bid submission deadline qualify for a 12% incentive coefficient instead of 10%.
3. Innovative Vietnamese-origin products are entitled to the following incentives:
a) For least-cost selection (LCS), non-incentive goods will be adjusted for comparison and ranking by adding 15% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to that bid price; incentive goods with a domestic production cost ratio below 50% will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to that bid price; incentive goods with a domestic production cost ratio at least 50% will be adjusted for comparison and ranking by adding 5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to that bid price;
b) For evaluated price selection, non-incentive goods will be adjusted for comparison and ranking by adding 15% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to the bidder’s evaluated price; incentive goods with a domestic production cost ratio below 50% will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to the bidder’s evaluated price; incentive goods with a domestic production cost ratio at least 50% will be adjusted for comparison and ranking by adding 5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to the bidder’s evaluated price;
c) For quality- and cost-based selection (QCBS), innovative Vietnamese-origin products receive an incentive point added to their aggregate score based on the following formula:
Incentive point= 15% x (incentive good price/bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts)) x aggregate score
Where: Incentive good price is the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) of the innovative Vietnamese-origin product;
Non-innovative Vietnamese-origin products with a domestic production cost ratio of below 50% and at least 50% will receive incentive coefficients of 7.5% and 10%, respectively, instead of 15%.
4. Innovative Vietnamese-origin products receive incentives according to Clause 3 of this Article when they meet one of the following conditions:
a) These products fall under the list of high-tech products prioritized for investment and development or encouraged for development, as designated by the Prime Minister's decision;
b) These products are formed from scientific and technological research results of science and technology enterprises as per the law on science and technology enterprises;
c) These products are created based on the bidder’s patents, layout-design of semiconductor integrated circuit, or plant varieties with granted protection certificates within the past 5 years, or based on the bidder’s computer programs with granted copyright registration certificates within the past 5 year;
d) They are semiconductor chip products;
dd) These products win Ho Chi Minh awards, state awards for science and technology as per the law on science and technology awards;
e) They are new products created from research and development results at one of the facilities of the National Innovation Center;
g) They are new products created from the results of scientific research and technology development as per the law on technology transfer.
Innovative products specified in this Clause are entitled to incentives for a period of 6 years from the first time they are produced and are eligible to place on the market.
5. Domestically circulated Vietnamese-origin goods (goods manufactured in Vietnam) are entitled to the following incentives:
a) IT software products:
Criteria for determining domestically-produced IT software products eligible for incentives comply with the law on information technology, regardless of the domestic production cost content requirement in Point b of this clause;
b) For goods other than those specified in Point a of this Clause:
Determining goods manufactured in Vietnam can apply the following direct formula or indirect formula:
Direct formula: D (%) = G*/G x 100%
Indirect formula: D (%) = (G - C)/G x 100%
Where:
G*: is the domestic production cost;
G: is the quoted price of the goods in the bid or proposal minus the tax value; for bidders who are manufacturers, G is the ex-works price (EXW price) of the goods;
C: is the value of foreign import costs, excluding taxes and fees related to import;
D: is the percentage of domestic production costs of goods. If D ≥ 30%, then those goods are entitled to incentives according to this Article and Articles 6, 7, 8, 9, 10 of this Decree.
Article 6. Incentives for international bidding
1. For consulting service packages:
a) For least-cost selection (LCS), non-incentive bidders will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to that bid price;
b) For quality-based selection (QBS), incentive bidders will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the technical score to the bidder’s technical score;
c) For quality- and cost-based selection (QCBS), incentive bidders will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the aggregate score to the bidder’s aggregate score;
2. For non-consulting, construction, and mixed packages:
a) For least-cost selection (LCS), non-incentive bidders will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to that bid price;
b) For evaluated price selection, non-incentive goods will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the bid price (after error correction, deviation adjustment, and any discounts) to the bidder’s evaluated price;
c) For quality- and cost-based selection (QCBS), incentive bidders will be adjusted for comparison and ranking by adding 7.5% of the aggregate score to the bidder’s aggregate score;
3. For goods procurement packages, the application of incentives for Vietnamese-origin goods shall comply with Article 5 of this Decree.
4. Incentives for domestic innovation-driven enteprises (IDEs) are implemented according to Article 8 of this Decree.
5. Incentives for domestic bidders that produce Vietnamese-origin goods are implemented according to Article 9 of this Decree.
6. Incentives for information technology services comply with the law on information technology.
Article 7. Incentives for domestic bidding
1. For goods procurement packages, the application of incentives for Vietnamese-origin goods shall comply with Article 5 of this Decree.
Packages with a package price under 500 million VND seeking bidders with at least 50% of their workforce being disabled, war invalids, or ethnic minorities under valid 3-month contracts or longer at the bid submission deadline, can only be authorized by the competent persons. If no bidders or no qualified bidders participate in the authorized procurement, it will be re-organized to allow participation from a wider pool of bidders.
2. For construction packages with a package price of up to 5 billion VND, incentives for micro and small enterprises shall comply with Point dd, Clause 2, Article 10 of the Bidding Law.
3. Incentives for domestic IDEs are implemented according to Article 8 of this Decree.
4. Incentives for domestic bidders that produce Vietnamese-origin goods are implemented according to Article 9 of this Decree.
5. Incentives for information technology services comply with the law on information technology.
Article 8. Incentives for domestic IDEs
1. Domestic IDEs are exempt from the revenue and same-industry operational history requirements (within 6 years of qualifed product launch) when offering their own innovative products for bidding under Clause 4, Article 5 of this Decree.
2. When goods of domestic IDEs which qualify as innovative products specified in Clause 4, Article 5 of this Decree participate in bidding, they are entitled to incentives according to Clause 3, Article 5 of the Decree.
3. When services of domestic IDEs which qualify as innovative products specified in Clause 4, Article 5 of this Decree participate in domestic or international bidding, they are entitled to incentives according to Clauses 1 and 2, Article 6 of the Decree.
Article 9. Incentives for domestic bidders that produce Vietnamese-origin goods
1. For domestic bidders who are transferred technology to produce Vietnamese-origin goods in accordance with the bidding documents:
a) They are exempt from the revenue and same-industry operational history requirements (within 5 years of qualified product launch);
b) Transferred technologies on the lists for investment incentives and technology transfer are exempt from the requirements of demonstrating successful operation and user confirmation of quality, in addition to the incentives in point a of this clause. If the technology transferor guarantees the quality of products produced by the bidder at the employer's request, the technology transferee (bidder) can use the transferor's data and test results to demonstrate the transferred technology's effectiveness and suitability for the produced goods. This evidence can be based on the technology transfer contract or technology transfer certificate issued by a competent authority.
c) All participating bidders will be evaluated on the same basis for capacity, experience, goods quality, technical requirements, and other package requirements, except for those specified in points a and b of this clause. Where necessary, the employer can make additional requests to bidders receiving incentives, including: extended warranty period, stricter production quality control, factory testing, and comprehensive operation and maintenance services, and other services to ensure reliable product operation.
2. For domestic bidders who produce Vietnamese-origin goods in accordance with the bidding documents:
a) They are exempt from the revenue and same-industry operational history requirements (within 5 years of qualified product launch before the bid submission deadline). Bidders are entitled to this incentive from the time the bidder is established but not more than 7 years from the bid submission deadline;
b) They receive incentives as prescribed in Point b, Clause 1 of this Article for the technology transfer component from other entities (if any).
3. Individuals and groups of individuals that produce innovative products specified in Clause 4, Article 5 of this Decree are exempt from the financial situation and same-industry operational history requirements (within 6 years of qualified product launch) when offering their own innovative products for bidding.
4. Domestic bidders can demonstrate their eligibility to transfer technologies or encouraged technologies for production of Vietnamese-origin goods using either a technology transfer registration certificate or an encouraged technology transfer certificate, as defined by the technology and investment laws.
Article 10. Incentives for products and services certified with ecology labels, energy labels and equivalent
1. Products and services certified with ecology labels, energy labels and equivalent as per the law are entitled to incentives according to Clause 3, Article 10 of the Bidding Law.
2. The employer, considering the package nature and usage needs, can prioritize products and services with ecology and energy labels (or equivalent certifications) in RFPs and bidding documents. This aligns with Point k, Clause 6, Article 16 and Clause 3, Article 44 of the Bidding Law, and can be achieved by specifying technical requirements and a price evaluation formula that favors such certifications.
Article 11. Sustainable bidding
Based on the package nature, the employer may specify sustainable bidding requirements in the bidding documents and RFPs in one or more of the following ways:
1. Specify technical requirements in bidding documents and RFPs according to weighted scoring method or pass or fail method. Bidders offering solutions, goods and services that meet sustainable bidding requirements will be considered and evaluated further;
2. The formula for determining the evaluated price should incorporate quantifiable sustainable bidding factors to compare and rank bidders.
Article 12. Fees associated with contractor selection
1. For international bidding, the employer will determine, based on the project scale and nature, the purchase price of the electronic bidding document or RFP to be paid by bidders, aligning with international practices.
For state-funded packages, revenues from selling electronic bidding documents or RFPs shall be transferred by the employer to the state budget according to the State Budget Law. For non-state-funded packages, revenues from selling electronic bidding documents or RFPs are the employer's revenues and are managed and used according to the employer's financial mechanism.
2. Fees for preparation and appraisal of documentation during the contractor selection process:
a) The fee for hiring a bidding consultant to perform any work during contractor selection process is not subject to the fees outlined in Clauses 3, 4, 5, 6, and 7;
b) In case the competent person assigns a subordinate agency to prepare and evaluate the overall contractor selection plan, the cost incurred in these tasks are included in the contractor selection cost estimate under Clause 3 of this Article;
c) If an expert team or appraisal team is established by the employer to prepare and evaluate prequalification documents, EOI requests, bidding documents, and RFPs; to evaluate prequalification applications, EOI responses, bids, and proposals; to appraise contractor selection results, the costs incurred in their tasks are included in the contractor selection cost estimate according to Clauses 4, 5, 6 and 7 of this Article;
d) The costs specified in Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article are determined in the total estimated investment, procurement estimate, investment preparation estimate, or recurrent expenditure estimate of the agency;
dd) The management and use of the costs specified in Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article are carried out according to the employer's financial mechanism.
3. The fee for preparing or appraising the overall contractor selection plan is 0.5% of the feasibility study report fee, capped at a minimum of 5,000,000 VND and a maximum of 40,000,000 VND.
4. Fees for preparing and appraising documentation:
a) The fee for preparing an EOI request or prequalification document is 0.1% of the package price, capped at a minimum of 2,000,000 VND and a maximum of 30,000,000 VND;
b) The fee for appraising an EOI request or prequalification document is 0.06% of the package price, capped at a minimum of 2,000,000 VND and a maximum of 30,000,000 VND;
c) The fee for preparing bidding documents or RFP is 0.2% of the package price, capped at a minimum of 3,000,000 VND and a maximum of 60,000,000 VND;
d) The fee for appraising bidding documents or RFP is 0.1% of the package price, capped at a minimum of 2,000,000 VND and a maximum of 60,000,000 VND.
5. Fees for evaluation of documentation:
a) The fee for evaluating an EOI request or prequalification application is 0.1% of the package price, capped at a minimum of 2,000,000 VND and a maximum of 30,000,000 VND;
b) The fee for evaluating a bid or proposal is 0.2% of the package price, capped at a minimum of 3,000,000 VND and a maximum of 60,000,000 VND;
6. The fee for appraising the contractor selection result, including cases where no bidder is selected, is 0.1% of the package price, capped at a minimum of 3,000,000 VND and a maximum of 60,000,000 VND.
7. The fee for preparing and appraising EOI requests, prequalification documents, bidding documents, or RFPs for similar packages within the same project or procurement by the same employer, or for packages requiring contractor selection reorganization, is capped at 50% of the fee specified in Clause 4 of this Article. If a part of a divided package needs to be re-bid, the maximum fee is 50% of the estimated value of the re-bid part.
If contractor selection needs to be reorganized, the contractor selection cost will be calculated based on the specific circumstances of the package and added to the project and procurement estimate. In case of international bidding, the document translation fee is calculated in accordance with market prices, ensuring the effectiveness of the package.
8. The petition fee paid to the Advisory Council to resolve a petition regarding selection results is calculated as a percentage of the bid price of the petitioner (petitioning bidder), as follows:
a) For bid price under 50,000,000,000 VND, the rate is 0.03%, but not less than 5,000,000 VND;
b) For bid price from 50,000,000,000 VND to under 50,000,000,000 VND, the rate is 0.025%, but not less than 15,000,000 VND;
c) For bid price from 100,000,000,000 VND to under 200,000,000,000 VND, the rate is 0.02%, but not less than 25,000,000 VND;
d) For bid price at least 200,000,000,000 VND, the rate is 0.015%, but not less than 40,000,000 VND and no greater than 60,000,000 VND.
For packages applying the single-stage and two-envelope method, two-stage and two-envelope method, in case the bidder requests not to open the financial proposal, the petition fee for the Advisory Council is determined based on bid price.
9. Reimbursement of petition fees:
a) If the bidder's petition is successful, the relevant organizations or individuals will reimburse the petitioner the petition fee that they have paid;
b) If the bidder's petition is unsuccessful, the petitioner will not be reimbursed their paid petition fee.
10. The Advisory Council has financial autonomy to cover expenses related to resolving bidder petitions, including payments to its members, standing support team, and other operational costs.
During the petition process, if the bidder withdraws the petition, they will only be reimbursed 50% of the paid petition fee in case the Advisory Council has not been established or the Advisory Council has been established but a council meeting has not yet been held. In case the Advisory Council has held a council meeting, the bidder will not be reimbursed their paid petition fee. For the remaining petition fee after reimbursement and spending according to Article 13 of this Decree, the standing support team of the Advisory Council shall transfer it to the state budget within 10 working days from the date on which the bidder withdraws the petition.
11. Fees for contractor selection on VNEPS include:
a) The fee for maintaining the name and capacity profile of the bidder on VNEPS is 330,000 VND for 1 year (including value added tax). Bidders pay this fee from the second year onwards after the year of registration to participate in VNEPS;
b) The fee for submission of bids on VNEPS is: 330,000 VND for 1 package (including value added tax) for competitive bidding, limited bidding, online quotation under ordinary procedures; 220,000 VND for 1 package (including value added tax) for shopping method;
c) The winning bidder fee for a package under competitive bidding, limited bidding, shopping method, or online bidding under ordinary procedures, applying online bidding:
For undivided packages: 0.022% of the successful bid but not greater than 2,200,000 VND (including value added tax).
For packages divided into multiple parts, total winning bidder fee for all winning bidders must not exceed 2,200,000 VND (value added tax included). In case the value of 0.022% multiplied by the total successful bid of the package is lower or equal to 2,200,000 VND, the winning bidder fee of each bidder is 0.022% of the total successful bid for the package part that the bidder wins. In case the value of 0.022% multiplied by the total successful bid of the package exceeds 2,200,000 VND, the winning bidder fee of each bidder is calculated according to the following formula:
The winning bidder fee (including value added tax) = 2,200,000 VND x (total successful bid for the package part that the bidder wins/total successful bid of the package);
d) The connection fees for electronic bid security between VNEPS and various institutions are determined by agreements between the VNEPS operator/supervisor and these entities, which include domestic credit institutions, branches of foreign banks established under Vietnamese law, domestic non-life insurers, and branches of foreign non-life insurers established under Vietnamese law.
Article 13. Detailed expenditures paid to the Advisory Council to resolve bidders' petitions on contractor selection results
1. Detailed expenditures: direct remuneration for members of the Advisory Council to perform tasks, per diem, expenditures on stationery, translation and interpretation, printing, meetings and other expenses serving the resolution of petitions; expenditure amounts comply with regulations for regulatory agencies; receipt and expenditure documents are made according to regulations.
The total amount of expenditures must not exceed the fee that the petitioner has paid as prescribed in Clause 8, Article 12 of this Decree.
2. After resolving the petition, the President of the Advisory Council is responsible for confirming the amount of actual expenditures. The difference between the fee and expenditures (if any) will be reimbursed to the petitioner.
3. If the bidder's petition is upheld, the resolution plan must clearly outline any necessary corrective actions, timelines to address the consequences (if any), and the standing support team will request the competent person to request relevant organizations and individuals to jointly reimburse the bidder the actual fee paid to the Advisory Council.
4. Payment of remuneration to members of the Advisory Council who are officials and public employees shall comply with the relevant laws.
Article 14. Preparation, submission, appraisal of, and approval for the overall contractor selection plan for the project
1. Depending on the project bidding's scale and nature, the employer (if appointed) can request the competent person to consider developing an overall contractor selection plan. If the employer has not been appointed yet, the agency assigned to prepare the project can request the competent person to consider developing an overall contractor selection plan.
2. If the competent person approves the development of an overall contractor selection plan, the employer (or the agency assigned to prepare the project if the employer is not yet determined) (hereinafter referred to as employer) will use the following documents to create the plan:
a) Decision on investment policy for programs and projects;
b) Project approval (if any);
c) International treaties and loan agreements for ODA-funded projects or concessional loans from foreign sponsors (if any);
d) Project financing plan or project funding source plan (if any);
dd) Relevant legal documents (if any).
The overall contractor selection plan includes the contents specified in Article 15 of this Decree. The employer may hire a consultant to make an overall contractor selection plan for the project in case the employer's personnel are not qualified to do that.
3. The employer is responsible for submitting the overall contractor selection plan to the competent person for review and approval.
4. Agencies, organizations, and units specified in Article 126 of this Decree shall appraise the overall contractor selection plan.
5. The competent person approves the overall contractor selection plan after approving the project itself. This approval is based on both the request for approval for the overall contractor selection plan and its accompanying appraisal report. The approved overall plan then serves as the foundation for the employer to develop and secure approval for a specific contractor selection plan. The specific contractor selection plan must align with the approved overall contractor selection plan. If there are any deviations, the employer can report them to the competent person for consideration and decision without resubmitting and reapproving the overall plan.
6. The employer is responsible for posting the overall contractor selection plan on VNEPS no later than 5 working days from the date the document is issued.
Article 15. Contents of the overall contractor selection plan for the project
1. Analysis of the project execution context:
Determine specific requirements and objectives of the project, analyze factors in the project execution context that can impact bidding activities; the bidder's willingness to bid; factors include: legal regulations, economic, social, technological factors, sustainable bidding, and other factors.
2. Evaluation of the employer's capacity, resources, and experience:
The evaluation of the employer's capacity, resources, and experience in bidding includes:
a) The capacity to carry out the contractor selection process from the contractor selection overall plan (if any) to contract management;
b) The employer's bidding performance, through the following indicators: the average savings rate; the average number of bidders participating in competitive bidding, limited bidding, shopping method, online quotation under normal procedures, the percentage of packages with only one participating bidder under competitive bidding, limited bidding, shopping methods, or online quotations under normal procedures, in the total number of packages; percentage of packages with petitions on other contents during the contractor selection process, contractor selection results; the number of instances where the employer did not respond to requests for clarification on bidding documents, did not respond to bidders’ petitions regarding bidding documents, other aspects in the contractor selection process and contractor selection results; other indicators (if any);
c) Experience in executing similar projects, resolving petitions in contractor selection, complaints and denunciations;
d) Other factors.
3. Market analysis and consultation:
a) Market analysis and consultation include assessment of market risks and opportunities associated with the chosen contractor selection method; bidder's ability to participate in the bidding process; market landscape for goods and services needed for the project; market trends that could impact project execution. Based on the scale and nature of the package, market analysis and consultation include the following information: the availability of goods and services needed for the package on the market; costs that may incur in cases where it is necessary to apply innovative and creative solutions; content of warranty terms and contract types commonly applied to packages for procurement of similar goods and services from other employers; legal regulations (if any) for goods and services needed for the package; the ability to apply sustainable bidding, procurement of environmentally friendly services, information about goods and services that use recycled and energy-saving materials; the accessibility of the bidding process for the following groups: small and micro enterprises, IDEs, businesses that employ many female workers, war invalids, people with disabilities, and ethnic minorities; supply chain analysis (ability to provide supplies, materials, goods, and services for contract performance); the feasibility of a contractor selection process that exclusively allows bids for Vietnamese-origin goods according to Point e, Clause 3, Article 10 and Clause 1, Article 56 of the Bidding Law and other necessary information;
b) Market consultation is carried out in one or more of the following ways: refer to the most recent market consultation results for similar goods and services; post market consultation questions on appropriate media; research catalogs and brochures of manufacturers, suppliers, distributors, and agents; refer to the experience of other employers who have conducted market consultations and consult on the results of contractor selection for similar goods and service procurement packages; organize market consultation conferences with potential bidders on an open and transparent basis; organize information surveys from production and business units; consult with experts in relevant fields, print newspapers, magazines, specialized market analysis publications, information on the Internet and other appropriate forms;
c) The employer can hire consultants to research and analyze the market, use the advice of experts or independent authorities or businesses in the market in making an overall contractor selection plan, specific contractor selection plan, bidding documents, RFPs but must ensure the principles of competition, fairness and transparency;
d) In case of not making an overall contractor selection plan, the employer can conduct market analysis and consultation to prepare a specific contractor selection plan, bidding documents, and RFPs.
4. Risk identification and management in bidding:
a) Analyze main risks related to the operating environment, market conditions, the capacity of the entity that organize contractor selection and the complexity of bidding activities;
b) Assess the likelihood and impact of each risk on the project's bidding;
c) Develop a management plan and minimize risks in the project's bidding through the application of appropriate forms and methods of contractor selection, technical requirements, standards and methods of evaluation of contract conditions.
5. Specific objectives of bidding activities:
Identify specific objectives of bidding activities (including specific objectives on sustainable procurement, if applicable) to ensure the overall objectives of the project.
6. Plan on schedule of main tasks and the package:
Develop an overall schedule to carry out main tasks and the package in accordance with the project execution schedule.
7. Management of contractor selection:
a) Package division: the package division is based on the scale and nature of the project's tasks, project execution progress and based on the results of market analysis and consultation; determine the number of packages and the scope of work of each package, identify packages to be divided into many parts;
b) Form and method of contractor selection: determine the appropriate form and method of contractor selection for each package of the project, clearly stating whether the package applies centralized procurement, whether the package applies shortlisting, domestic or international bidding;
c) Contract type: determine the appropriate contract type for each package;
d) Key considerations when developing bidding documents, RFPs, and managing contract performance (if any).
Article 16. Package price and contractor selection duration
1. The package price accurately reflects all costs to perform the package, including: contingency costs (price slippage and volume variations), fees, charges and taxes. For construction packages applying fixed unit price and adjustable unit price contracts, contingency costs include provisional amounts (if any) and are only used when they incur. Packages with a short performance duration and little possibility of risks or price slippage may have a zero contingency cost for price slippage. Contingency costs are determined by the employer according to the nature of each package but must not exceed the maximum level prescribed by law (if any). In case the law stipulates that the goods are exempt from taxes or free of charge, the package price does not include exempted taxes and fees. The package price is updated within 28 days before the bid opening date if necessary. In case the package consists of many separate parts, clearly state the estimated value of each part.
2. Grounds for determining package price:
The package price is established based on one of the following information:
a) Approved package estimate (if any) in case the law has regulations on making estimates or has instructions on norms and unit prices. If conditions for an estimate are unmet, the package price will be determined based on the following: average prices of projects and packages completed within a specified timeframe; total investment or estimated total investment according to the investment cost per unit, estimated procurement value; expert salaries and number of working days; other related information;
b) Description and scope of work, number of experts, performance duration, capacity and experience of consultants, expert salaries in accordance with law (if any) and other factors;
c) Contractor selection results for similar goods and services for a maximum period of 12 months before the date of submitting the specific contractor selection plan. This data can be adjusted to reflect changes in procurement volume or market prices for the goods or services needed so as to determine the package price. The market price at procurement time can be determined through market consultation specified in Point b, Clause 3, Article 15 of this Decree. If no similar goods or services were procured within the past 12 months, the package price can be determined by contractor selection results for similar goods or services from previous years, adjusted for changes in procurement volume and market prices. When submitting the specific contractor selection plan, the employer attaches a list of selection results of similar goods and services extracted from VNEPS (if any);
d) At least one quotation is required for goods or services. Collecting more than one quotation is encouraged. If multiple quotations are received, the average price should be used.
For packages for procurement of drugs; chemicals, testing supplies, medical equipment; components, accessories, and replacement materials used for medical equipment: based on specialized requirements, the employer decides on technical criteria and requests for quotations. The employer will publish a request for quotations on one of the following platforms within at least 10 days of successful information posting: VNEPS, the employer's portal or website, Ministry of Health’s portal, online public service portal on medical device management. If there are two or more quotations, the employer may choose the highest quotation that aligns with their budget and professional requirements. The employer is responsible for collecting quotations in a public and transparent manner. The quoting entity must provide accurate prices of goods or services based on their supply capabilities; and ensure the quotation complies with competition law, anti-dumping regulations, and fair pricing practices;
dd) Price appraisal results of the price appraisal council or of an organization with the function of providing price appraisal services for assets, goods, or services that must be appraised as per the law on prices. For types of assets, goods, and services that must be appraised according to the law on prices, the appraisal results are a mandatory basis for determining the package price;
e) List prices of manufacturers, importers, agents, distributors, suppliers, businesses;
g) Declared prices that are announced or provided by competent authorities.
3. The employer can consider sustainable bidding factors as prescribed in Article 11 of this Decree and environmentally friendly products and services when determining the package price. In this case, the package price includes the costs necessary to meet sustainable bidding requirements.
4. For contractor selection within the procurement estimate, the employer must state the following contents in the specific contractor selection plan:
a) The state budget estimates approved by competent authority according to the budget year or expected budget estimate to be allocated in case of procurement for the next year or procurement for many years; expected legal financial resources in the fiscal year or expected legal financial resources for the following years in case of procurement for the next year or procurement for many years;
b) Value of procurement performed in the fiscal year or budget year;
c) The part of the budget not used for procurement;
d) The procurement estimate, calculated by subtracting the budget specified in Points b and c from the budget specified in Point a of this Clause. The employer is not required to appraise or approve the procurement estimate.
In case the employer has available funds for procurement in the budget year or fiscal year and does not use the expected revenue for the year, it is not required to determine the procurement estimate according to this Clause. In this case, the procurement estimate is the available funding for procurement in the budget year or fiscal year.
In case the package has a contract performance period longer than 1 year or the effective date of the contract and the date of completion of contract obligations are not in the same financial year, clearly state the procurement estimate of the budget year or fiscal year and estimated procurement estimates for the following years. Competent persons and employers are responsible for ensuring adequate funds to pay the contract each year. Payments for each year are made after the annual expenditure estimate is approved.
5. To ensure an uninterrupted supply of goods, services, and construction, employers can pre-select bidders for next year's procurement during this year's procurement estimate process. The specific contractor selection plan must include procurement estimates for the following years to set the package price.
6. Based on the scale, nature, and progress of the project or package, the competent person shall decide the contractor selection duration for each package. This duration is the number of days issuing bidding documents/RFPs to receiving the contractor selection results, incorporating appraisal time. In case the package applies the short list selection procedure, the contractor selection duration is from the date of issuing the prequalification documents and EOI requests until the contractor selection results are available. If necessary, the time for evaluating bids, proposals, and appraisal can be clearly stated.
Article 17. National database on bidders and quality of goods used
1. National database of bidders includes:
a) Information about the bidders’ legal status;
b) Information about the bidder's violations;
c) Information about the bidder's capacity and experience, including: financial statements or documents on revenue and net assets; the implementation of tax declaration and tax payment obligations; financial resources; key personnel; major machinery and equipment; contracts completed or ongoing under its execution, production capacity, contracts with public main contents within the scope of the Bidding Law;
d) Information about the bidder's reputation in participating in bidding, including information about violations during the bidding process specified in Clause 1, Article 18 of this Decree;
dd) Information about the bidder's contract performance results, including information specified in Clause 3, Article 18 of this Decree and information about the contract performance process;
e) Other information about bidders.
2. National database on quality of goods used includes the following information:
a) Name of goods;
b) Origin, manufacturer, marking, label;
c) Main specifications;
d) Employer, goods users;
dd) Quality of goods as prescribed in Clauses 5, 6 and 7, Article 18 of this Decree;
e) Other information.
3. The national database on bidders and quality of goods used is regularly updated to ensure objective and truthful information for contractor selection.
4. The Ministry of Planning and Investment regulates this Article in detail.
Article 18. Information on the bidder's contract performance results and the quality of the goods used
1. Except in cases where the bidder is simultaneously ranked first in multiple packages or due to force majeure, the bidder's reputation in participating in the bidding will be assessed when performing the following acts:
a) The bidder fails to participate in, or refuses, document verification and contract negotiation (if any) during the bid or proposal's validity period upon invitation;
b) The bidder has participated in document verification and contract negotiation (if any) but refuses or does not sign the contract negotiation record, except for the case specified in Clause 8, Article 43 of this Decree;
c) The bidder is selected as the winning bidder but does not proceed or refuses to finalize the contract or framework agreement or fails to sign the contract or framework agreement;
d) The bidder has signed the framework agreement but does not proceed or refuses to finalize the contract or fails to sign the contract.
2. Within 7 working days from the dates on which bidders commit any acts specified in Clause 1 of this Article, the employer posts the list of violating bidders and related documents on VNEPS, specifically stating the dates on which the acts were committed. Bidders whose names are on this list, when participating in bidding, must furnish a bid security with a value 3 times greater than the value required for other bidders within 2 years from the last time committing the violating acts specified in Clause 1 of this Article. For consulting service packages, information about reputation in bidding participation is used for technical evaluation (if any).
3. Information about the bidder's contract performance results includes:
a) Progress of contract performance;
b) Quality of goods, services, works, including incidents that occur during contract performance (if any) and other relevant factors;
c) Violations of contract, termination of contract and reasons;
d) Other information (if necessary).
4. The employer or unit with procurement needs in centralized procurement must publish the bidder's contract performance results on VNEPS. Contract performance results must be published for each contract, based on the completed work scope. The results can be published during or after the package performance period but no later than 6 months from the period ends. If the warranty period is longer than 6 months, the employer or unit with procurement needs in centralized procurement must also update the bidder's contract performance results after completing the warranty obligation (if any).
Within 20 days from the date the employer or unit with procurement needs in centralized procurement posts information about the bidder's contract performance results, the bidder may send feedback on VNEPS. If the bidder’s feedback is correct, the employer or the unit with procurement needs in for centralized procurement is responsible for updating the information.
5. Information on quality of goods used includes:
a) Actual quality of goods compared to provisions in the contract;
b) The severity of good defects and the actions taken to remedy them, including replacement of goods (if any);
c) Frequency of defects and problems of goods and quality of warranty, repair and remedial services (if any);
d) Reliability, durability, performance, capacity (if necessary);
dd) Other information (if necessary).
6. Information on the quality of goods used for drugs, testing supplies, medical equipment and supplies and components for repairing medical equipment shall comply with the law on pharmacy, medical equipment.
7. The employer or unit with procurement needs in centralized procurement shall publish the quality of goods used as prescribed in Clause 5 of this Article on VNEPS. The quality can be published during or after the package performance period but no later than 6 months from the period ends. If the warranty period is longer than 6 months, the employer or unit with procurement needs in centralized procurement must also update the quality of goods used after completing the warranty obligation (if any).
Within 20 days from the date the employer or unit with procurement needs in centralized procurement posts information about the quality of goods used, the bidder may send feedback on VNEPS. If the bidder’s feedback is correct, the employer or the unit with procurement needs in centralized procurement is responsible for updating the information.
8. The employer or unit with procurement needs in centralized procurement shall take legal responsibility for the truthfulness and objectivity of information on published contract performance results and quality of goods used.
9. The database on contract performance results and quality of goods used as prescribed in Clauses 3, 5 and 6 of this Article is used as a basis for setting technical evaluation criteria, forming formula for determining the evaluated price (if any). If necessary, the employer may disclose additional information in addition to the information specified in Clauses 3, 5 and 6 of this Article to serve as a basis for setting technical evaluation criteria and forming formula for determining the evaluated price (if any). The setting of technical evaluation criteria must not violate the provisions of Point k, Clause 6, Article 16 and Clause 3, Article 44 of the Bidding Law.
Article 19. Capacity and experience requirements for expert teams and appraisal teams
1. Members of the expert team and appraisal team must meet the following requirements:
a) Have a professional certificate in bidding, except for the cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article;
b) Obtain at least a bachelor’s degree;
c) Have active legal capacity as per the law; not being prosecuted for criminal liability;
d) Have at least 3 years of work in one of the fields related to the legal, technical, financial aspect of the package: have experience or perform technical-related tasks stated in the EOI request, prequalification document, bidding document, RFP or financial- or legal-related tasks.
2. Individuals who evaluate the overall contractor selection plan and specific contractor selection plan according to assigned tasks (not including bidding consultants) are not required to have a professional certificate in bidding.
3. In case the opinion of specialized experts is needed, these experts are not required to have a professional certificate in bidding.
4. For the medical field, in case the employer does not have personnel who meet the requirements specified in Clause 1 of this Article, then select a consulting bidder to act as an expert team or appraisal team. In case a consulting bidder cannot be selected, the employer has the right to mobilize and assign personnel such as doctors, pharmacists, managers or invite officials from the Department of Health and the Ministry of Health, and experts in the medical field to participate in the expert team or appraisal team, regardless of the qualifications in Points a and b, Clause 1 of this Article. The organization of contractor selection must meet the objectives of bidding which are competition, fairness, transparency, economic efficiency, and accountability.
Article 20. Publicizing information on contractor selection
1. Information about contractor selection is publicly posted on VNEPS.
2. The Ministry of Planning and Investment provides detailed regulations on posting, management, and use of information as prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 21. Registration and management of accounts on VNEPS
1. Registration to participate in VNEPS is carried out according to the following process:
a) Organizations and individuals fill into the registration form created on VNEPS;
b) The organization submits a registration application on VNEPS, including the following documents: the registration form specified in Point a of this Clause, which is signed and stamped (if any) by the organization's legal representative; power of attorney (if any); establishment decision or enterprise registration certificate, or registration certificate of household business, cooperatives, cooperative union, or cooperative group, or other equivalent documents in case the organization’s name is not listed on the National Business Registration Information System;
c) The individual submits a registration application on VNEPS, including the following documents: the registration form specified in Point a of this Clause, which is signed by the registrant; copy of passport or equivalent document for the individual with foreign nationality.
2. Update of account information on VNEPS is done as follows:
a) Updated information includes: additions and modifications to registered information; supplementing and modifying roles in bidding activities; terminate, suspend, restore participation status;
b) The request to update information sent on VNEPS must be signed and stamped (if any) by the legal representative of the organization or individual.
3. The documentation specified in Clauses 1 and 2 of this Article will be processed within 2 working days from receipt of the request on VNEPS. The results of processing documentation are announced on VNEPS and e-mails.
4. Organizations and individuals who knowingly post false information under Articles 7 and 8 of the Bidding Law will have their accounts locked for 12 months upon discovery.
5. In case of hiring a bidding consultant to be the procuring entity, the employer is still responsible for posting the specific contractor selection plan and contractor selection results on VNEPS according to Article 7 and Article 8 of the Bidding Law. In case a bidding consultant, any organizations or individuals uses their account to post information on behalf of the employer, the bidding consultant, organization, or individual will have their account locked for 6 months upon discovery.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Điều 7. Ưu đãi đối với đấu thầu trong nước
Điều 15. Nội dung kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu cho dự án
Điều 18. Thông tin về kết quả thực hiện hợp đồng của nhà thầu, chất lượng hàng hóa đã được sử dụng
Điều 21. Đăng ký và quản lý tài khoản trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Điều 23. Lựa chọn danh sách ngắn
Điều 26. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
Điều 27. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
Điều 31. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Điều 38. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
Điều 60. Lựa chọn danh sách ngắn
Điều 63. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
Điều 66. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
Điều 78. Quy trình chỉ định thầu rút gọn
Điều 79. Quy trình chào hàng cạnh tranh
Điều 80. Quy trình mua sắm trực tiếp
Điều 84. Tư cách hợp lệ của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, nhóm thợ tại địa phương
Điều 87. Nguyên tắc mua sắm tập trung
Điều 88. Trách nhiệm trong mua sắm tập trung
Điều 89. Quy trình mua sắm tập trung áp dụng đấu thầu rộng rãi
Điều 93. Lựa chọn nhà thầu theo số lượng dịch vụ kỹ thuật
Điều 94. Mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế
Điều 97. Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng
Điều 100. Quy trình chào giá trực tuyến thông thường
Điều 101. Quy trình chào giá trực tuyến rút gọn
Điều 105. Hợp đồng đối với nhà thầu được lựa chọn
Điều 125. Xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu
Điều 126. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
Điều 128. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Điều 131. Xử lý tình huống trong đấu thầu qua mạng và không qua mạng