Chương XIV Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 181/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/10/2004 | Ngày hiệu lực: | 16/11/2004 |
Ngày công báo: | 01/11/2004 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp và người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 người sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực hiện các quyền về chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải hoàn thành việc thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đủ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2005.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thực hiện thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai trong thời gian Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chưa được thành lập và trong trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường không có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau:
a) Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 ban hành bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
b) Nghị định số 88/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 về quản lý và sử dụng đất đô thị;
c) Nghị định số 11/CP ngày 24 tháng 01 năm 1995 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam;
d) Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 02 năm 1996 về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh; Nghị định số 69/2000/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2000 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 02 năm 1996 về chế độ quản lý sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
đ) Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2001 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
e) Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;
g) Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;
h) Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2001 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai;
ii) Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2001 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
3. Bãi bỏ các quy định về quản lý và sử dụng đất đai của các Nghị định sau đây mà trái với quy định của Nghị định này:
a) Khoản 2 Điều 1; các Điều 3, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 20; quy định về đăng ký đất ở và mẫu đăng ký đất ở tại Điều 8; quy định về nghĩa vụ đăng ký đất ở tại Điều 9 của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị;
b) Quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua nhà tại Điều 10 của Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về mua bán và kinh doanh nhà ở ;
c) Quy định về đăng ký đất đai tại khoản 1 Điều 9; quy định về thẩm quyền thu hồi đất đai tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 1998 về quản lý tài sản nhà nước;
d) Các Điều 24, 25 và 26; quy định về đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 21 và khoản 1 Điều 23 của Nghị định số 25/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 1999 về phương thức trả nhà ở , giá cho thuê nhà ở khi chưa trả lại nhà và thủ tục xác lập quyền sở hữu nhà ở được quy định tại Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20 tháng 8 năm 1998 về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ) Quy định về Nhà nước giao đất ổn định lâu dài và không thu tiền sử dụng đất đối với các cơ sở ngoài công lập tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19 tháng 8 năm 1999 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
e) Điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 8; khoản 4 và khoản 5 Điều 25 của Nghị định số 08/2000/NĐ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2000 về đăng ký giao dịch bảo đảm;
g) Quy định về việc giữ nguyên giá trị quyền sử dụng đất ghi trong giấy phép đầu tư khi cổ phần hoá doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái với quy định của Luật Đất đai năm 2003, của Nghị định này và các Nghị định khác thi hành Luật Đất đai năm 2003 để sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ.
Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thuộc Chính phủ rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan thuộc Chính phủ đã ban hành trái với quy định của Luật Đất đai năm 2003, của Nghị định này và các Nghị định khác thi hành Luật Đất đai năm 2003 để Văn phòng Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ.
Article 183.- Responsibilities of ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies, People's Committees of all levels and land users
1. The Ministry of Natural Resources and Environment and the Ministry of Finance shall, within the scope of their respective functions, tasks and powers, have to guide the implementation of this Decree.
2. The ministers, the heads of ministerial-level agencies, the heads of Government-attached agencies, the presidents of the People's Committees at all levels and the land users shall have to implement this Decree.
Article 184.- The time limits for uniform performance of land use right transactions with the land use right certificates
As from January 1, 2007, the land users must possess land use right certificates before exercising their rights of exchanging, transferring, leasing, subleasing or donating the land use rights, mortgaging, providing guarantee or contributing capital with the land use rights.
Article 185.- Establishment of land use right registration offices
1. The provincial/municipal People's Committees must complete the establishment of land use right registration offices fully capable of performing the tasks prescribed in this Decree before July 1, 2007.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall guide the carrying out of administrative procedures in land management and use pending the establishment of land use right registration offices and in cases where the district-level Natural Resources and Environment Sections do not have the land use right registration offices.
Article 186.- Implementation effect
1. This Decree takes implementation effect fifteen (15) days after its publication in the Official Gazette.
2. This Decree replaces the following decrees:
a) Decree No. 64/CP of September 27, 1993 promulgating the Regulation on assignment of agricultural land to households, individuals for long-term stable use for purpose of agricultural production;
b) Decree No. 88/CP of August 17, 1994 on management and use of urban land;
c) Decree No. 11/CP of January 24, 1995 detailing the implementation of the Ordinance on Rights and Obligations of Foreign Organizations and Individuals Leasing Land in Vietnam;
d) Decree No. 09/CP of February 12, 1996 on defense and security land management and use regime; Decree No. 69/2000/ND-CP of November 20, 2000 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 09/CP of February 12, 1996 on defense and security land management and use regime;
e) Decree No. 17/1999/ND-CP of March 29, 1999 on procedures for land use right exchange, transfer, lease, sublease, inheritance and mortgage, guarantee provision or capital contribution with the land use rights; Decree No. 79/2001/ND-CP of November 1, 2001 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 17/1999/ND-CP of March 29, 1999 on procedures for land use right exchange, transfer, lease, sublease, inheritance and mortgage, guarantee provision or capital contribution with the land use rights;
f) Decree No. 85/1999/ND-CP of August 28, 1999 amending and supplementing a number of articles of the Regulation on assignment of agricultural land to households, individuals for long-term stable use for agricultural production purposes and supplementing the assignment of salt-making land to households and individuals for long-term stable use;
g) Decree No. 163/1999/ND-CP of November 16, 1999 on assignment and lease of forestry land to organizations, households and individuals for long-term stable use for forestry purposes;
h) Decree No. 04/2000/ND-CP of February 11, 2000 on implementing the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law; Decree No. 66/2001/ND-CP of September 28, 2001 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 04/2000/ND-CP of February 11, 2000 on implementation of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law;
i) Decree No. 68/2001/ND-CP of October 1, 2001 on land use plannings and plans.
3. To annul the land management and use provisions of the following decrees, which are contrary to the provisions of this Decree:
a) Clause 2 of Article 1, Articles 3, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 20; provisions on residential land registration and registration forms in Article 8; the provisions on land registration obligations in Article 9 of Decree No. 60/CP of July 05, 1994 on the right to own dwelling houses and the right to use residential land in urban areas;
b) The provisions on granting of dwelling house ownership right and land use right certificates to house buyers in Article 10 of Decree No. 61/CP of July 5, 1994 on dwelling house buying, selling and dealing;
c) The provisions on land registration in Clause 1, article 9; the provisions on competence to recover land in Clause 2, Article 14 of Decree No. 14/1998/ND-CP of March 6, 1998 on State property management;
d) Articles 24, 25 and 26; the provisions on forms of application for dwelling house ownership right and residential land use right certificates in Clause 1 of Article 15, Clause 1 of Article 16, Clause 1 of Article 18, Clause 1 of Article 21 and Clause 1 of Article 23 of Decree No. 25/1999/ND-CP of April 19, 1999 on mode of returning dwelling houses, dwelling house leasing prices when the houses have not yet been returned and procedures for establishment of dwelling house ownership right prescribed in Resolution No. 58/1998/NQ-UBTVQH10 of August 20, 1998 on dwelling house-related civil transactions established before July 1, 1991;
e) The provisions on land assignment by the State for long-term stable use without the collection of land use levies to non-public establishments in Clause 1, Article 7 of Decree No. 73/1999/ND-CP of August 19, 1999 on policy of encouraging the socialization of activities in the domains of education, health, culture and sports;
f) Points d and e of Clause 1, Points d and e of Clause 2 of Article 8; Clauses 4 and 5 of Article 25 of Decree No. 08/2000/ND-CP of March 10, 2000 on secured transaction registration;
g) The provisions on retaining the land use right value inscribed in investment licenses upon equitization of joint-venture enterprises to which the Vietnamese parties contributed capital with the land use right value in Clause 3, Article 9 of Decree No. 38/2003/ND-CP of April 15, 2003 on transformation of a number of foreign-invested enterprises into ones operating in form of joint-stock companies.
4. The ministries, ministerial-level agencies, the provincial/municipal People's Committees shall have to revise the legal documents they have promulgated, which are contrary to the provisions of the 2003 Land Law, of this Decree and other decrees guiding the implementation of the 2003 Land Law for amendment, supplementation or cancellation.
The Government Office shall have to direct the Government-attached agencies to revise the legal documents they have promulgated, which are contrary to the provisions of the 2003 Land Law, of this Decree and other decrees guiding the implementation of the 2003 Land Law for the Government Office to amend, supplement or cancel them.