Chương III Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Số hiệu: | 181/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/10/2004 | Ngày hiệu lực: | 16/11/2004 |
Ngày công báo: | 01/11/2004 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn thực hiện quy hoạch.
2. Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước theo các mục đích sử dụng gồm đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác; đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị; đất xây dựng trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất tôn giáo, tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
3. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ theo quy định sau:
a) Đối với đất đang sử dụng thì đánh giá sự phù hợp và không phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trong sử dụng đất;
b) Đối với đất chưa sử dụng thì đánh giá khả năng đưa vào sử dụng cho các mục đích.
4. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước.
5. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và định hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các địa phương.
6. Xây dựng các phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch được thực hiện như sau:
a) Khoanh định trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các khu vực sử dụng đất nông nghiệp theo mục đích sử dụng đất, loại đất mà khi chuyển mục đích sử dụng phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các khu vực sử dụng đất phi nông nghiệp theo chức năng làm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thôn, khu hành chính, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu dịch vụ, khu di tích lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh, khu vực đất quốc phòng, an ninh và các công trình, dự án khác có quy mô sử dụng đất lớn; các khu vực đất chưa sử dụng.
Việc khoanh định được thực hiện đối với khu vực đất có diện tích thể hiện được lên bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
b) Xác định diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng; diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác, trong đó có diện tích đất dự kiến phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án.
7. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án phân bổ quỹ đất theo nội dung sau:
a) Phân tích hiệu quả kinh tế bao gồm việc dự kiến các nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và chi phí cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
b) Phân tích ảnh hưởng xã hội bao gồm việc dự kiến số hộ dân phải di dời, số lao động mất việc làm do bị thu hồi đất, số việc làm mới được tạo ra từ việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất;
c) Đánh giá tác động môi trường của việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới của phương án phân bổ quỹ đất.
8. Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý căn cứ vào kết quả phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường thực hiện ở khoản 7 Điều này.
9. Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
10. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường cần phải áp dụng đối với từng loại đất, phù hợp với địa bàn quy hoạch.
11. Xác định giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù hợp với đặc điểm của địa bàn quy hoạch.
1. Đánh giá, phân tích kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất kỳ trước gồm:
a) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng loại đất;
b) Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyển đổi giữa các loại đất;
c) Kết quả khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích;
d) Chất lượng việc thực hiện các chỉ tiêu trong kế hoạch sử dụng đất;
đ) Việc thực hiện các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế liên quan đến đất đai và chi phí cho bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
e) Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
2. Lập kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất để phân bổ cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn; quốc phòng, an ninh; đối với các công trình, dự án đã có chủ đầu tư thì lập danh mục kèm theo quy mô sử dụng đất, địa điểm, dự kiến tiến độ thực hiện và tiến độ thu hồi đất.
3. Lập kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng sang sử dụng vào mục đích khác, xác định khu vực được chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong đất nông nghiệp theo các nội dung sau:
a) Xác định địa điểm, diện tích và tiến độ chuyển đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác;
b) Xác định khu vực đất được đăng ký chuyển đổi cơ cấu sử dụng các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp.
4. Lập kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích bao gồm việc xác định địa điểm, diện tích và tiến độ khai hoang đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp, phi nông nghiệp.
5. Cụ thể hoá việc phân bổ diện tích các loại đất trong kế hoạch sử dụng đất đến từng năm.
6. Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
7. Xác định giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất bảo đảm thực hiện đúng tiến độ kế hoạch.
1. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này; phương án quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn phải được thể hiện trên bản đồ địa chính; trường hợp quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt thì phải thể hiện trên bản đồ địa chính.
2. Kế hoạch sử dụng đất chi tiết bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này và gắn với thửa đất.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Chính phủ tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất của Bộ, ngành, địa phương.
2. Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng.
Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định nhu cầu sử dụng đất vào mục đích quốc phòng tại địa phương.
3. Bộ Công an tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích an ninh.
Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định nhu cầu sử dụng đất vào mục đích an ninh tại địa phương.
4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Sở, ban, ngành của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất của ngành, địa phương.
5. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Phòng, ban của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn, Uỷ ban nhân dân xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường trong việc xác định nhu cầu sử dụng đất của ngành, địa phương.
6. Uỷ ban nhân dân xã nơi không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã.
7. Ban quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cho toàn khu công nghệ cao.
8. Ban quản lý khu kinh tế có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đối với phần diện tích đất giao cho Ban quản lý khu kinh tế được xác định trong quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với phần diện tích đất còn lại được thể hiện trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn.
9. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được thuê các tổ chức được phép hoạt động trong lĩnh vực lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm tư vấn trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
10. Không phải lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đối với xã, phường, thị trấn nếu việc sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tiếp theo không có thay đổi; trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng giữa các loại đất trong cùng một nhóm mà diện tích đất phải thay đổi mục đích sử dụng dưới mười phần trăm (10%) so với kỳ quy hoạch trước thì chỉ quyết định việc điều chỉnh phần diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng.
Quy hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao được lập một lần cho toàn khu; trường hợp có thay đổi nhu cầu sử dụng đất thì lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
1. Quy hoạch sử dụng đất của cả nước được lập dựa vào các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật Đất đai.
2. Trước khi kết thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mười tám (18) tháng, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm gửi văn bản đề xuất nhu cầu sử dụng đất của ngành và địa phương trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tiếp theo đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong thời gian năm (05) tháng kể từ khi nhận được nhu cầu sử dụng đất của các ngành và địa phương, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất của cả nước theo quy định sau:
a) Thẩm tra nhu cầu sử dụng đất của các ngành và địa phương trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tiếp theo;
b) Xây dựng các phương án phân bổ quỹ đất cho kỳ quy hoạch sử dụng đất tiếp theo bảo đảm cho việc thực hiện phương án chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước;
c) Gửi dự thảo báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất của cả nước đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để lấy ý kiến.
4. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trong thời hạn không quá hai (02) tháng kể từ ngày nhận được ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, hoàn chỉnh báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất của cả nước để trình Chính phủ.
6. Hồ sơ quy hoạch sử dụng đất của cả nước gồm có:
a) Tờ trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất của cả nước;
b) Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất của cả nước;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất của cả nước.
7. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước được thực hiện trong trường hợp có sự điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, điều chỉnh mục tiêu chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc trong trường hợp do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước để trình Chính phủ. Khi lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến góp ý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đến loại đất phải điều chỉnh. Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước gồm có:
a) Tờ trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước;
b) Báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước;
c) Bản đồ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước.
1. Kế hoạch sử dụng đất của cả nước được lập dựa vào các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Đất đai.
2. Việc lập kế hoạch sử dụng đất của cả nước đối với năm (05) năm đầu của kỳ quy hoạch sử dụng đất (gọi là kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu) được thực hiện đồng thời với việc lập quy hoạch sử dụng đất của cả nước quy định tại Điều 16 của Nghị định này. Hồ sơ kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu được lập chung với hồ sơ quy hoạch sử dụng đất. Nội dung kế hoạch sử dụng đất là tiến độ triển khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cho năm (05) năm đầu của kỳ quy hoạch và cụ thể hoá đến từng năm bảo đảm cho việc thực hiện phương án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (05) năm và hàng năm của Nhà nước.
3. Việc lập kế hoạch sử dụng đất của cả nước năm (05) năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất (gọi là kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối) được quy định như sau:
a) Trước khi bắt đầu kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối mười hai (12) tháng, Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất của cả nước và quy định tại khoản 1 Điều này để xây dựng các phương án phân bổ quỹ đất cho kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối bảo đảm cho việc thực hiện phương án kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm (05) năm và hàng năm của Nhà nước và xây dựng dự thảo báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất; gửi dự thảo báo cáo thuyết minh đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để lấy ý kiến;
b) Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá hai (02) tháng kể từ ngày nhận được ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, hoàn chỉnh báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất để trình Chính phủ.
4. Hồ sơ kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối bao gồm:
a) Tờ trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ về kế hoạch sử dụng đất của cả nước;
b) Báo cáo thuyết minh kế hoạch sử dụng đất của cả nước;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cả nước.
5. Việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cả nước được thực hiện trong trường hợp có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cả nước, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị hoặc có sự thay đổi về khả năng thực hiện kế hoạch sử dụng đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập hồ sơ điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cả nước để trình Chính phủ. Khi lập hồ sơ điều chỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến góp ý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan đến loại đất phải điều chỉnh. Hồ sơ điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cả nước bao gồm:
a) Tờ trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ về việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cả nước;
b) Báo cáo thuyết minh điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất của cả nước.
1. Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân trong quá trình lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
a) Dự thảo quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải được giới thiệu đến từng tổ dân phố, thôn, xóm, buôn, ấp, làng, bản, phum, sóc và các điểm dân cư khác; đồng thời phải được niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;
b) Tổ chức tiếp nhận ý kiến đóng góp trực tiếp của nhân dân hoặc ý kiến đóng góp thông qua đại diện của điểm dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể ở địa phương; lấy ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.
2. Thời hạn lấy ý kiến đóng góp của nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này là ba mươi (30) ngày.
3. Cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết của xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu ý kiến đóng góp của nhân dân để hoàn chỉnh dự thảo quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lập thành mười lăm (15) bộ nộp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đối với trường hợp xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến các Bộ, cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn chỉnh hồ sơ và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; gửi năm (5) bộ hồ sơ đã được Hội đồng nhân dân thông qua kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại điểm b khoản này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Chính phủ xét duyệt.
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đối với trường hợp xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; gửi ba (3) bộ hồ sơ đã được Hội đồng nhân dân thông qua kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại điểm b khoản này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt.
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết đối với trường hợp xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; gửi bốn (04) bộ hồ sơ đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết quy định tại điểm b khoản này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt.
3. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được trình đồng thời với hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định tại Điều 20 của Nghị định này hoặc được trình muộn hơn nhưng phải được xét duyệt trong năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất trước đó.
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân xã trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết đối với trường hợp xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Uỷ ban nhân dân xã để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, Uỷ ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã thông qua quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; gửi ba (03) bộ hồ sơ đã được Hội đồng nhân dân xã thông qua kèm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết quy định tại điểm b khoản này, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt.
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết.
b) Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
c) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
d) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết đối với trường hợp xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế được quy định như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi bốn (04) bộ hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được hoàn chỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt.
1. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
a) Kỳ quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh là mười (10) năm phù hợp với kỳ quy hoạch sử dụng đất của địa phương và của cả nước;
b) Kỳ kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh là năm (05) năm phù hợp với kỳ kế hoạch sử dụng đất của địa phương và của cả nước.
2. Nội dung quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Xác định nhu cầu sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước;
c) Xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh giao lại cho địa phương để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội;
d) Các giải pháp để tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
3. Nội dung kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bao gồm:
a) Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh của kỳ kế hoạch trước đó;
b) Xác định vị trí, diện tích đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh trong kế hoạch năm (05) năm và cụ thể hoá đến từng năm;
c) Xác định cụ thể vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh bàn giao lại cho địa phương quản lý trong năm (05) năm;
d) Các giải pháp để tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
1. Hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được lập thành mười lăm (15) bộ nộp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh;
b) ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nhu cầu sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh tại địa phương;
c) Báo cáo thuyết minh tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Trình tự xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đến các Bộ, ngành có liên quan để lấy ý kiến.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Bộ, ngành có trách nhiệm gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ ý kiến góp ý, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, gửi ý kiến thẩm định đến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Sau khi hoàn chỉnh hồ sơ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi năm (05) bộ hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã được hoàn chỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Chính phủ xét duyệt.
1. Nội dung điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết gồm:
a) Bổ sung, điều chỉnh hoặc huỷ bỏ các công trình, dự án trong kỳ quy hoạch, kế hoạch;
b) Thay đổi cơ cấu các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp; thay đổi vị trí, diện tích các khu đất đã khoanh định theo chức năng trong nhóm đất phi nông nghiệp; thay đổi chỉ tiêu đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng;
c) Thay đổi tiến độ thực hiện kế hoạch nhanh hơn hoặc chậm hơn từ ba (03) năm trở lên so với kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt;
d) Giải pháp tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết được thực hiện trong trường hợp có sự điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, điều chỉnh mục tiêu chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị mà sự điều chỉnh đó làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất hoặc trong trường hợp do tác động của thiên tai, chiến tranh làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất.
3. Hồ sơ xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được lập thành mười lăm (15) bộ nộp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và của phường, thị trấn, xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được lập thành mười (10) bộ nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
b) Báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
c) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất của khu vực cần điều chỉnh đối với trường hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
4. Hồ sơ xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế được lập thành mười (10) bộ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết.
b) Báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết;
c) Bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết khu vực cần điều chỉnh đối với trường hợp điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
5. Hồ sơ xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được lập thành mười lăm (15) bộ nộp tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định; hồ sơ gồm có:
a) Tờ trình của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Chính phủ xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Ý kiến bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về điều chỉnh nhu cầu sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh tại địa phương;
c) Báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh.
6. Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết thực hiện như sau:
a) Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này;
b) Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
c) Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của phường, thị trấn và xã thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 21 của Nghị định này;
d) Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này;
đ) Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu công nghệ cao, khu kinh tế được thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 23 của Nghị định này;
e) Trình tự xét duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được thực hiện như quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này;
g) Việc lấy ý kiến khi thẩm định điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết chỉ thực hiện đối với các cơ quan có liên quan đến diện tích các loại đất phải điều chỉnh.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước đã được Quốc hội quyết định tại trụ sở cơ quan Bộ trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đăng Công báo; công bố trên mạng thông tin quản lý nhà nước của Chính phủ và trích đăng trên một báo hàng ngày của Trung ương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được xét duyệt tại trụ sở cơ quan mình trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công bố trên mạng thông tin quản lý nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và trích đăng trên báo của địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và các dự án, công trình đầu tư đã được xét duyệt tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế có trách nhiệm công bố công khai toàn bộ tài liệu về quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt tại trụ sở Ban Quản lý khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu kinh tế trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công bố trên trang thông tin điện tử của khu công nghệ cao, khu kinh tế và trích đăng trên một báo ngành và một báo địa phương nơi có quy hoạch đó.
5. Toàn bộ tài liệu về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt phải được công bố công khai như việc công bố quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh được quản lý theo chế độ mật.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương. Khi phát hiện những trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch đã được công bố thì xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm chính về việc không ngăn chặn, không xử lý kịp thời, để xảy ra trường hợp sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt tại địa phương.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp phát hiện vi phạm về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để xem xét xử lý.
Trường hợp phát hiện nhu cầu thực tế cần điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì báo cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp về nhu cầu đó.
4. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất của địa phương đến ngày 31 tháng 12; thời hạn nộp báo cáo được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm sau;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước ngày 31 tháng 01 năm sau;
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02 năm sau.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn cả nước.
Hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm báo cáo Chính phủ về kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đến ngày 31 tháng 12 đồng thời gửi một (01) bản đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp; thời hạn nộp báo cáo là trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cả nước để báo cáo Chính phủ; thời hạn nộp báo cáo là trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
7. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu thì phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế hoạch sử dụng đất.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ quy hoạch sử dụng đất thì phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất.
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phép điều chỉnh vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ này hoặc kỳ tiếp theo đối với diện tích đất đã được xác định phải thu hồi hoặc phải chuyển mục đích sử dụng trong kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà sau ba (03) năm không được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Diện tích đất để thực hiện các công trình, dự án đầu tư phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng nhưng chưa đủ kinh phí để thực hiện;
b) Diện tích đất để thực hiện các công trình, dự án đầu tư phục vụ mục đích phát triển kinh tế mà xác định được nhà đầu tư vào năm cuối của thời hạn ba (03) năm phải công bố điều chỉnh hoặc huỷ bỏ kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đất đai.
2. Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải công bố huỷ bỏ kế hoạch sử dụng đối với diện tích đất đã được xác định phải thu hồi hoặc phải chuyển mục đích sử dụng.
Article 12.- Contents of land use plannings
1. Survey, research, analysis, synthesis of natural, economic and social conditions in the geographical areas where the plannings are to be executed.
2. Evaluation of the present land use situation and changes in the preceding planning period based on the use purposes, including land under wet rice, land under other annual crops, land under perennial trees; production forest land, protective forest land, special-use forest land; aquaculture land; salt-making land; other agricultural land; rural residential land, urban residential land; land for construction of working offices and non-business works; land used for defense or security purposes; non-agricultural production and business land; land used for public purposes; land with rivers, canals, ditches, streams and special-use water surface; religious and belief land; cemetery and graveyard land; unused delta land, unused hilly and mountainous land, rock mountains without forests.
3. Evaluation of land potentials and the present land use's suitability to land potentials, to socio-economic, scientific-technological development trends according to the following regulations:
a) For land currently in use, to evaluate the current use's compatibility and incompatibility with land potentials, with socio-economic development strategies, overall plannings and plans, the possibility of the application of scientific and technological advances to land use;
b) For unused land, to evaluate the possibility of putting such land in use for various purposes.
4. Evaluation of the achievement of the land use planning targets already decided and approved in the preceding planning period.
5. Determination of land use orientations and objectives in the planning period and orientations for the subsequent period in conformity with socio-economic development strategies and overall plannings of the whole country, branches and localities.
6. Formulation of plans on distribution of areas of assorted land for socio-economic development, defense and security demands in the planning period, which shall be carried out as follows:
a) Marking off on maps the current land use in agricultural land areas according to land use purposes, land categories for which the use purpose changes must be permitted by competent State agencies; the current land use in non-agricultural land areas according to their functions as urban population quarter, rural population quarter, administrative quarter, industrial zone, hi-tech park, economic zone, service zone, historical-cultural relics zone, scenic places, defense and/or security areas and other works or projects involving large-scale land use; areas of unused land.
The zoning off shall be effected for land areas with acreages reflectible on land use planning
maps;
b) Determination of land areas with unchanged use purposes; land areas with use purposes to be compulsorily changed, including land areas expected to be recovered for execution of works, projects.
7. Analysis of economic, social and environmental efficiency of each land fund-distributing plan according to the following contents:
a) Analysis of economic efficiency, covering the projection of revenue sources from land assignment, land lease and land use purpose change, assorted land-related taxes and expenses for compensations, ground clearance, resettlement;
b) Analysis of social impacts, covering the projection of the number of households to be removed, the number of laborers losing their jobs due to land recovery, the number of jobs to be created from land use restructuring;
c) Evaluation of environmental impacts of land use according to new land use purposes of the land fund-distributing plans.
8. Selection of rational land fund-distributing plans, based on the results of the economic, social and environmental efficiency analysis prescribed in Clause 7 of this Article.
9. Presentation of the selected land use plannings on the land use planning maps.
10. Determination of measures for land use, protection and improvement as well as environmental protection, which must be applied to each land category, suitable to the planned areas.
11. Determination of measures to organize the implementation of land use plannings, suitable to the characteristics of the planned areas.
Article 13.- Contents of land use plans
1. Evaluation and analysis of results of implementation of the land use plan of the preceding period, including:
a) Results of achievement of land use targets for each land category;
b) Results of achievement of targets of conversion between land categories;
c) Results of virgin land reclamation for expansion of land areas for various purposes;
d) The quality of the achievement of targets in the land use plans;
e) The collection of revenues from land assignment, land lease, land use purpose change, assorted land-related taxes and expenses for compensations, supports, resettlement;
f) Causes of shortcomings and weaknesses in the implementation of land use plans.
2. Elaboration of plans for recovery of assorted land for distribution for infrastructure construction demands; industrial and service development; development of urban centers, rural population quarters; defense, security; for works and projects with identified investors, to make their lists enclosed with land use scale, locations, projected implementation schedule and land recovery schedule.
3. Elaboration of plans on conversion of land areas specialized in wet rice farming and forest land into those used for other purposes, determination of areas of agricultural land entitled to land use restructuring according to the following contents:
a) Determination of locations, acreages and schedule for conversion of wet rice land, protective-forest land, special-use forest land, production-forest land into those used for other purposes;
b) Determination of land areas registered for restructuring the use of assorted land within the agricultural land group.
4. Elaboration of plans on putting unused land to use for various purposes, covering the determination of locations, acreages and reclamation schedule to put unused land to use for agricultural or non-agricultural purposes.
5. Detailing of the distribution of assorted land in land use plans by year.
6. Projection of revenue sources from land assignment, land lease, land use purpose change, assorted land-related taxes and expenses for compensations, supports, resettlement.
7. Determination of measures for implementation of land use plans, ensuring the planned schedule.
Article 14.- Contents of detailed land use plannings, detailed land use plans of communes, wards, district townships, hi-tech parks, economic zones
1. A detailed land use planning covers the contents prescribed in Article 12 of this Decree; the selected land use planning must be reflected on cadastral maps; where the detailed urban construction planning, rural population quarter construction planning have been already approved, they must be reflected on the cadastral maps.
2. A detailed land use plan covers the contents prescribed in Article 13 of this Decree and is associated with the land plot.
Article 15.- Responsibilities for elaboration of land use plannings, plans
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall have the responsibility to assist the Government in organizing the elaboration of land use plannings and plans of the whole country.
The ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies, the provincial/municipal People's Committees shall have the responsibility to coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in determining their respective land use demands.
2. The Ministry of Defense shall elaborate plannings, plans on the use of land for defense purposes.
The Ministry of Defense shall have to coordinate with the provincial/municipal People's Committees in determining the demands for land use for defense purposes in the localities.
3. The Ministry of Public Security shall elaborate plannings and plans on the use of land for security purposes.
The Ministry of Public Security shall have to coordinate with the provincial/municipal People's Committees in determining the demands for land use for security purposes in the localities.
4. The provincial/municipal People's Committees shall organize the elaboration of land use plannings and plans of their respective provinces or centrally run cities. The provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to assist the People's Committees of the same level in performing the task of elaborating land use plannings, plans.
The provincial/municipal Services, Departments, Sectors and the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall have to coordinate with the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment in determining the land use demands of branches, localities.
5. The People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall organize the elaboration of land use plannings and plans of their respective localities, the detailed land use plannings and detailed land use plans of wards, townships and communes in the urban development planning areas. The district-level Sections of Natural Resources and Environment shall have to assist the People's Committees of the same level in performing the task of elaborating land use plannings, plans.
The Sections and Boards of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns and the People's Committees of wards or townships, People's Committees of communes covered by the urban development plannings shall have to coordinate with the district-level Sections of Natural Resources and Environment in determining the land use demands of branches, localities.
6. The People's Committees of communes not covered by the urban development plannings shall have to organize the elaboration of detailed land use plannings, detailed land use plans of communes.
7. The hi-tech management boards shall have to organize the elaboration of detailed land use plannings, detailed land use plans for their entire hi-tech parks.
8. The economic zone management boards shall have the responsibility to organize the elaboration of detailed land use plannings, detailed land use plans for the land areas assigned to the economic zone management boards, which are determined in the land use plannings of provinces or centrally run cities; the elaboration of plannings and plans on the use of the remaining land areas shall be reflected in the land use plannings, plans of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns and the detailed land use plannings, detailed land use plans of communes, wards, townships.
9. Agencies and organizations tasked to elaborate land use plannings, land use plans, detailed land use plannings, detailed land use plans may hire organizations licensed to operate in the field of land use planning, plan elaboration to provide consultancy on the elaboration of land use plannings, plans.
10. Land use plannings, land use plans of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns as well as detailed land use plannings, detailed land use plans of communes, wards or townships must not be drawn up if the land use in the subsequent land use planning period sees no change; in case of land use purpose change between land categories in the same land group and the acreages of the land subject to use purpose change being less than ten per cent (10%) as compared with the preceding planning period, only the decisions on adjustment of land areas subject to use purpose change are needed.
The detailed land use plannings of hi-tech parks shall be made once for the entire parks; in case of change in land use demands, the adjustment of the detailed land use plannings should be drawn up.
Article 16.- Elaboration and adjustment of the national land use planning
1. The national land use planning shall be elaborated on the basis of the provisions of Clause 1, Article 22 of the Land Law.
2. Before the end of the 18-month land use planning periods, the ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies and the provincial/municipal People’s Committees shall have to send their written proposals on land use demands of their respective branches or localities in the subsequent land use planning period to the Ministry of Natural Resources and Environment.
3. Within five (5) months after the receipt of land use demand proposals of branches and localities, the Ministry of Natural Resources and Environment shall have to draw up the national land use planning according to the following regulations:
a) Verifying the land use demands of the branches and localities in the subsequent land use planning period;
b) Drawing up schemes on distribution of land funds for the subsequent land use planning period, ensuring the implementation of the national overall socio-economic development, defense, security strategies and plannings;
c) Sending the drafts report explaining the national land use planning to the ministries, ministerial-level agencies and Government-attached agencies for comments.
4. Within thirty (30) working days counting from the date of receiving the draft report, the ministries, ministerial-level agencies and Government-attached agencies shall have to send their written comments to the Ministry of Natural Resources and Environment.
5. Within two (2) months counting from the date of receiving the written comments, the Ministry of Natural Resources and Environment shall have to sum up the opinions and finalize the report explaining the national land use planning for submission to the Government.
6. The national land use planning dossier shall comprise:
a) The Natural Resources and Environment Ministry's report to the Government on the national land use planning;
b) The report explaining the national land use planning;
c) The current national land use map;
d) The national land use planning map.
7. The national land use planning shall be adjusted in cases where the socio-economic development plannings, the targets of socio-economic development, defense or security programs or projects, the regional construction plannings or urban construction plannings are adjusted, thus altering the land use structure or in cases where natural disasters or wars occur, thus altering the land use structure. The Ministry of Natural Resources and Environment shall have to compile dossiers of adjustment of the national land use planning for submission to the Government. When compiling the dossiers of adjustment of the land use planning, the Ministry of Natural Resources and Environment shall gather comments of the ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies which are related to the to be-adjusted land categories. The dossier of adjustment of the national land use planning shall include:
a) The Natural Resources and Environment Ministry's report to the Government on the adjustment of the national land use planning;
b) The report explaining the adjustment of the national land use planning;
c) The map of the adjustment of the national land use planning.
Article 17.- Elaboration and adjustment of national land use plans
1. The national land use plans shall be formulated on the bases prescribed in Clause 2, Article 22 of the Land Law.
2. The formulation of the national land use plan for the first five (5) years of a land use planning period (called the first-period land use plan) shall be carried out simultaneously with the formulation of the national land use planning prescribed in Article 16 of this Decree. The dossier of the first-period land use plan shall be compiled together with the land use planning dossier. The contents of a land use plan shall be the schedule of materializing the contents of the land use planning for the first five (5) years of the planning period and detailed by year, ensuring the implementation of five-year or annual socio-economic development plans of the State.
3. The formulation of the national land use plan for the last five (5) years of the land use planning period (called the last-period land use plan) is stipulated as follows:
a) Before commencing the twelve-month last-period land use plan, the Ministry of Natural Resources and Environment shall base itself on the national land use planning and the provisions of Clause 1 of this Article to formulate the schemes on distribution of land funds to the last-period land use plan, ensuring the implementation of the five-year and annual socio-economic development plans of the State and draft the report explaining the land use plan; send the draft report to the ministries, ministerial-level agencies and Government-attached agencies for comments;
b) Within thirty (30) working days counting from the date of receiving the draft report, the ministries, ministerial-level agencies and Government-attached agencies shall have to send their written comments to the Ministry of Natural Resources and Environment;
c) Within two (2) months as from the date of receiving the written comments, the Ministry of Natural Resources and Environment shall have to sum them up and finalize the report explaining the land use plan for submission to the Government.
4. The last-period land use plan dossier shall comprise:
a) The Natural Resources and Environment Ministry's report on the national land use plan;
b) The report explaining the national land use plan;
c) The current national land use map.
5. The adjustment of the national land use plan shall be made in cases where appears the adjustment of the national land use planning, the adjustment of the socio-economic development planning or the adjustment of the regional construction planning, urban construction planning or when there appear changes in the possibility of implementation of the land use plan. The Ministry of Natural Resources and Environment shall have to compile dossiers on adjustment of the national land use plan for submission to the Government. When compiling the adjustment dossiers, the Ministry of Natural Resources and Environment shall gather comments of the ministries, ministerial-level agencies and Government-attached agencies on the to be-adjusted land categories. The national land use plan adjustment dossier shall comprise:
a) The Natural Resources and Environment Ministry's report to the Government on the adjustment of the national land use plan;
b) The report explaining the adjustment of the national land use plan.
Article 18.- Organizing the gathering of people's comments on detailed land use plannings
1. The gathering of people's comments in the process of elaborating the detailed land use plannings of communes, wards or townships as provided for in Clause 5, Article 25 of the Land Law shall be effected as follows:
a) The draft detailed land use plannings must be introduced to every urban population group, village, hamlet and other population quarters; and at the same time must be posted up at the offices of the People's Committees of the communes, wards or townships where exists the land;
b) To organize the receipt of opinions contributed directly by people or through representatives of population quarters, Vietnam Fatherland Front and/or local mass organizations; to gather comments of the Standing Offices of the People's Councils of the communes, wards or townships where exists the land.
2. The time limit for gathering people's comments under the provisions of Clause 1 of this Article shall be thirty (30) days.
3. The agencies which elaborate the detailed land use plannings of communes, wards or townships shall have to sum up and accept people's comments for finalization of the draft detailed land use planning.
Article 19.- Consideration and approval of provincial/municipal land use plannings, plans
1. The dossiers for consideration and approval of provincial/municipal land use plannings and plans shall each be made in fifteen (15) sets to be submitted at the Ministry of Natural Resources and Environment for appraisal; such a dossier shall comprise:
a) The provincial/municipal People's Committee's report to the Government for consideration and approval of the land use planning, plan;
b) The report explaining the land use planning, plan;
c) The current land use map;
d) The land use planning map for case of considering and approving the land use planning.
2. Order of considering and approving land use plannings, plans is prescribed as follows:
a) Within three (3) working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the Ministry of Natural Resources and Environment shall have to send dossiers for consideration and approval of land use plannings, plans to the concerned ministries and agencies for comments.
Within fifteen (15) working days as from the date of receiving the dossiers, the ministries and agencies shall have to send their written comments to the Ministry of Natural Resources and Environment.
Within ten (10) working days as from the end of the time limit for comments, the Ministry of Natural Resources and Environment shall have to sum up and send its appraisal to the provincial/municipal People's Committees for finalization of the dossiers;
b) The provincial/municipal People's Committees shall finalize the dossiers and submit them to the People's Councils of the same level for approval of the land use plannings, plans; send five (5) sets of dossiers already approved by the People's Councils together with the People's Councils' resolutions to the Ministry of Natural Resources and Environment;
c) Within ten (10) working days as from the date of receiving the dossiers for consideration and approval of the land use plannings, plans as provided for at Point b of this Clause, the Ministry of Natural Resources and Environment shall have to submit them to the Government for consideration and approval.
Article 20.- Consideration and approval of land use plannings, plans of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns
1. The dossiers for consideration and approval of land use plannings, plans of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall each be made in ten (10) sets to be submitted to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment for appraisal; such a dossier shall comprise:
a) The report of the People's Committee of the rural district, urban district, provincial capital or town to the provincial/municipal People's Committee for consideration and approval of the land use planning, plan;
b) The report explaining the land use planning, plan;
c) The current land use map;
d) The land use planning map, for the case of considering and approving the land use planning.
2. The order of considering and approving land use plannings, plans is prescribed as follows:
a) Within three (3) working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to send the dossiers of consideration and approval of land use plannings, plans to relevant agencies for their comments.
Within fifteen (15) working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the agencies shall have to send their written comments to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environement.
Within ten (10) working days as from the end of the time limit for comments, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to sum up the comments and send their appraisals to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns for finalization of the dossiers;
b) The People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall finalize the dossiers and submit them to the People's Councils of the same level for approving the land use plannings, plans; send three (3) sets of dossiers already approved by the People's Councils together with the latter's resolutions to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment;
c) Within ten (10) working days as from the date of receiving the dossiers of consideration and approval of land use plannings, plans as provided for at Point b of this Clause, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to submit them to the provincial/municipal People's Committees for consideration and approval.
Article 21.- Consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans of wards, townships and communes covered by the urban development plannings
1. The dossiers for consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans of wards, townships and communes covered by the urban development plannings shall each be made in ten (10) sets to be submitted at the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment for appraisal; such a dossier shall comprise:
a) The report of the People's Committee of the rural district, urban district, provincial capital or town to the provincial/municipal People's Committee for consideration and approval of the detailed land use planning, detailed land use plan;
b) The report explaining the detailed land use planning, detailed land use plan;
c) The current land use map;
d) The detailed land use planning map for the case of considering and approving the detailed land use planning.
2. The order of considering and approving the detailed land use plannings,detailed land use plans is prescribed as follows:
a) Within three (3) working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to send the dossiers of consideration and approval of the detailed land use plannings, detailed land use plans to relevant agencies for their comments.
Within fifteen (15) working days as from the date of receiving the dossiers, the agencies shall have to send their written comments to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment.
Within ten (10) working days as from the end of the time limit for comments, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to sum up and send their appraisals to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns for finalization of the dossiers;
b) After finalizing the dossiers, the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall submit them to the People's Councils of the same level for approval of the detailed land use plannings, detailed land use plans; send four (4) sets of dossiers already approved by the People's Councils of the same level together with the latter's resolutions to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment;
c) Within ten (10) working days as from the date of receiving the dossiers of consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans as prescribed at Point b of this Clause, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to submit them to the provincial/municipal People's Committees for consideration and approval.
3. The dossiers for consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans of wards, townships or communes covered by the urban development plannings shall be submitted simultaneously together with the dossiers for consideration and approval of land use plannings, land use plans of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns as provided for in Article 20 of this Decree or submitted later but must be considered and approved in the last year of the preceding land use planning, land use plan period.
Article 22.- Consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans of communes not covered by the urban development plannings
1. The dossiers for consideration and approval of detailed land use planning, detailed land use plans of communes not covered by the urban development plannings shall each be made in ten (10) sets to be submitted to the district-level Sections of Natural Resources and Environment for appraisal; such a dossier shall comprise:
a) The commune People's Committee's report to the district/provincial capital or town People's Committee for consideration and approval of the detailed land use planning, detailed land use plan;
b) The general report explaining the detailed land use planning, detailed land use plan;
c) The current land use map;
d) The detailed land use planning map, for the case of considering and approving the detailed land use planning.
2. The order of considering and approving detailed land use plannings, detailed land use plans is prescribed as follows:
a) Within three (3) working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the district-level Natural Resources and Environment Sections shall have to send the dossiers of consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans to the relevant agencies for their comments.
Within fifteen (15) working days as from the date of receiving the dossiers, the agencies shall have to send their written comments to the Natural Resources and Environment Sections.
Within ten (10) days as from the end of the time limit for comments, the Natural Resources and Environment Sections shall have to sum up and send their appraisals to the commune People's Committees for finalization of dossiers;
b) After finalizing the dossiers, the commune People's Committees shall submit them to the commune People's Councils for approval of the detailed land use plannings, detailed land use plans; send three (3) sets of dossiers already approved by the commune People's Councils, enclosed with the People's Councils' resolutions to the Natural Resources and Environment Sections;
c) Within ten (10) working days as from the date of receiving the dossiers of consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans as prescribed at Point b of this Clause, the Natural Resources and Environment Sections shall have to submit them to the district, provincial capital or town People's Committees for consideration and approval.
Article 23.- Consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans of hi-tech parks, economic zones
1. The dossiers for consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans of hi-tech parks, economic zones shall each be made in ten (10) sets to be submitted to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment of the localities where the land exists for appraisal; such a dossier shall comprise:
a) The report of the hi-tech park management board, the economic zone management board to the provincial/municipal People's Committee for consideration and approval of the detailed land use planning, detailed land use plan;
b) The general report explaining the detailed land use planning, detailed land use plan;
c) The current land use map;
d) The detailed land use planning map, for the case of considering and approving the detailed land use planning.
2. The order of considering and approving detailed land use plannings, detailed land use plans of hi-tech parks, economic zones is prescribed as follows:
a) Within three (3) working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to send the dossiers for consideration and approval of detailed land use plannings, detailed land use plans of hi-tech parks, economic zones to the relevant agencies for comments.
Within fifteen (15) working days as from the date of receiving the dossiers, the said agencies shall have to send their written comments to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment.
Within ten (10) working days as from the end of the time limit for comments, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to sum them up and send their appraisals to the hi-tech or economic zone management board for finalization of dossiers;
b) After finalizing the dossiers, the hi-tech park or economic zone management boards shall send four (4) sets of dossiers to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment;
c) Within ten (10) working days as from the date of receiving the finalized dossiers, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to submit them to the provincial/municipal People's Committees for consideration and approval.
Article 24.- Plannings and plans on use of land for defense, security purposes
1. The period of planning, plan on the use of land for defense or security purposes is prescribed as follows:
a) The period of planning on the use of land for defense or security purposes shall be ten (10) years, corresponding to the local and national land use planning periods;
b) The period of plan on the use of land for defense or security purposes shall be five (5) years, corresponding to the local and national land use plan periods.
2. The contents of plannings on the use of land for defense, security purposes shall include:
a) Assessment of the management and use of land for defense, security purposes;
b) Determination of demands for land used for defense or security purposes in the land use planning period, compatible with the overall planning on socio-economic development, defense as well as security and the socio-economic development plans of the State;
c) Determination of locations and acreages of defense or security land returned to localities for use for socio-economic development purposes;
d) Solutions to organizing the implementation of plannings on the use of land for defense, security purposes.
3. The contents of plans on the use of land for defense, security purposes shall include:
a) Assessment of the management and use of defense, security land of the preceding plan period;
b) Clear determination of locations, acreages of land used for defense or security purposes in the five-year plan and detailed to each year;
c) Specific determination of locations and acreages of defense or security land returned to localities for management in five (5) years;
d) Solutions to organizing the implementation of plans on the use of land for defense, security purposes.
Article 25.- Consideration and approval of plannings, plans on the use of land for defense, security purposes
1. The dossiers for consideration and approval of plannings, plans on use of land for defense or security purposes shall each be made in fifteen (15) sets to be submitted at the Ministry of Natural Resources and Environment for appraisal; such a dossier shall comprise:
a) The report of the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security, submitted to the Government for consideration and approval of a planning or plan on the use of land for defense or security purposes;
b) The provincial/municipal People's Committee's written opinions on the demand for land used for defense or security purposes in the locality;
c) The general report explaining the planning, plan on the use of land for defense, security purposes.
2. The order of considering and approval of plannings, plans on the use of land for defense or security purposes is as follows:
a) Within three (3) working days as from the date of receiving the complete and valid dossiers, the Ministry of Natural Resources and Environment shall have to send the dossiers for consideration and approval of plannings, plans on the use of land for defense, security purposes to the relevant ministries and branches for their comments.
Within fifteen (15) working days as from the date of receiving the dossiers, the ministries and branches shall have to send their written comments to the Ministry of Natural Resources and Environment.
Within ten (10) working days as from the date of fully receiving the comments, the Ministry of Natural Resources and Environment shall have to sum them up and send its appraisal to the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security for finalization of dossiers;
b) After finalizing the dossiers, the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security shall send five (5) dossier sets to the Ministry of Natural Resources and Environment;
c) Within ten (10) working days as from the date of receiving the finalized dossiers, the Ministry of Natural Resources and Environment shall have to submit them to the Government for consideration and approval.
Article 26.- Adjustment of land use plannings, land use plans, detailed land use plannings, detailed land use plans
1. Contents of adjustment of land use plannings, land use plans, detailed land use plannings, detailed land use plans shall include:
a) Addition, adjustment or cancellation of works, projects in the planning, plan periods;
b) Restructuring of assorted land in the agricultural land group; change of locations, acreages of functionally zoned off-land areas in the non-agricultural land group; change of targets of putting unused land to use;
c) Change of the schedule for plan implementation, which is three (3) years faster or slower than the land use plan, the detailed land use plan, which have been already approved;
d) Solutions to organizing the adjustment of land use plannings, plans.
2. The adjustment of land use plannings, land use plans, detailed land use plannings, detailed land use plans shall be made in cases where there appears the adjustment of socio-economic development plannings, the adjustment of objectives of socio-economic development, defense or security programs, projects, the adjustment of regional construction plannings or urban construction plannings and such adjustment alters the land use structure or in cases where natural disasters or wars cause the change in land use structure.
3. The dossiers for consideration and approval of adjustment of land use plannings, plans of provinces or centrally run cities shall each be made in fifteen (15) sets to be submitted at the Ministry of Natural Resources and Environment for appraisal; or rural districts, urban districts, provincial capitals or towns and of wards, district townships or communes in urban development planning regions shall be made in ten (10) sets to be submitted to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment for appraisal; of communes outside the urban development planning regions shall be made in ten (10) sets to be submitted at the district-level Natural Resources and Environment Sections for appraisal; such a dossier shall include:
a) The report of the People's Committee of the level which formulates the land use planning, land use plan or detailed land use planning, detailed land use plan, submitted to the competent State agency for consideration and approval;
b) The report explaining the adjustment of the land use planning, land use plan or detailed land use planning, detailed land use plan;
c) The land use planning map of the to be-adjusted area, for the case of adjusting land use plannings or detailed land use plannings.
4. Dossiers for consideration and approval of adjustment of detailed land use plannings, detailed land use plans of hi-tech parks, economic zones shall each be made in ten (10) sets to be submitted at the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment for appraisal; such a dossier shall comprise:
a) The report of the hi-tech park or economic zone management board to be submitted to the provincial/municipal People's Committee for consideration and approval of the adjustment of the detailed land use planning, detailed land use plan;
b) The report explaining the adjustment of detailed land use planning, detailed land use plan;
c) The detailed land use planning map of the to be-adjusted area, for the case of adjusting detailed land use planning.
5. The dossiers for consideration and approval of plannings, plans on the use of land for defense or security purposes shall each be made in fifteen (15) sets to be submitted at the Ministry of Natural Resources and Environment for appraisal; such a dossier shall comprise:
a) The report of the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security to be submitted to the Government for consideration and approval of planning or plan on the use of land for defense or security purposes;
b) The provincial/municipal People's Committee's written opinions on the adjustment of demands for land used for defense or security purposes in the locality;
c) The report explaining the adjustment of the planning, plan on the use of land for defense or security purpose.
6. The order of considering and approving the adjustment of land use plannings, land use plans, detailed land use plannings, detailed land use plans is as follows:
a) The order of considering and approving the adjustment of land use plannings, plans of provinces or centrally-run cities shall be the same as that prescribed in Clause 2, Article 19 of this Decree;
b) The order of considering and approving the adjustment of land use plannings, plans of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall be the same as that prescribed in Clause 2, Article 20 of this Decree;
c) The order of considering and approving the adjustment of detailed land use plannings, detailed land use plans of wards, townships and communes in the urban development planning regions shall be the same as that prescribed in Clause 2, Article 21 of this Decree;
d) The order of considering and approving the adjustment of detailed land use plannings, detailed land use plans of communes outside the urban development planning regions shall be the same as that prescribed in Clause 2, Article 22 of this Decree;
e) The order of considering and approving the detailed land use plannings, detailed land use plans of hi-tech parks or economic zones shall be the same as that prescribed in Clause 2, Article 23 of this Decree;
f) The order of considering and approving the plannings, plans on the use of land for defense or security purposes shall be the same as that prescribed in Clause 2, Article 25 of this Decree;
g) The gathering of comments when appraising the adjustment of land use plannings, land use plans, detailed land use plannings, detailed land use plans shall be conducted only with agencies related to areas of assorted land to be adjusted.
Article 27.- Announcement of land use plannings, plans
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall have to publicize all documents on national land use plannings and plans, which have been decided by the National Assembly, at its office throughout the land use planning or plan period; to publish on the Official Gazette; to publicize on the Government's State management information network and publish their excerpts on a central daily.
2. The provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment and the district-level Sections of Natural Resources and Environment shall have to publicize all documents on their respective local land use plannings and plans, which have already been approved, at their respective offices throughout the land use planning or plan periods; to publicize them on State management information networks of the provinces or centrally-run cities and publish their excerpts on local newspapers.
3. The commune, ward, township People's Committees shall have to publicize all documents on detailed land use plannings, detailed land use plans and investment projects as well as works, which have been already approved, at their offices throughout the land use planning, plan periods.
4. The hi-tech park management boards, the economic zone management boards shall have to publicize all documents on detailed land use plannings, detailed land use plans, which have been already approved, at their headquarters throughout the land use planning, plan periods; publicize on the electronic information networks of the hi-tech parks or economic zones and publish their excerpts on branch newspapers or local newspapers in localities where exist such plannings.
5. All the documents on adjustment of land use plannings, land use plans, detailed land use plannings, detailed land use plans, which have been already approved, must be publicized like the land use plannings, land use plans, detailed land use plannings, detailed land use plans prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.
6. The dossiers of plannings, plans on the use of land and the dossiers of adjustment of plannings, plans on the use of land for defense and security purposes shall be managed according to the confidentiality regime.
Article 28.- Management of land use plannings, plans
1. The People's Committees of the provinces or centrally-run cities, the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns, which decide on land assignment, land lease, land recovery or land use purpose changes must strictly comply with the approved land use plannings, plans.
The presidents of the People's Committees of provinces or centrally-run cities, the presidents of the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall have to detect and handle in time cases of violating land use plannings, plans in their respective localities.
2. The People's Committees of communes, wards, townships shall have to monitor the implementation of land use plannings, plans in their localities. Upon the detection of cases of using land in contravention of the publicized plannings or plans, they shall handle such cases according to their competence or request competent State agencies to handle them.
The presidents of the commune, ward or district township People's Committees shall bear the prime responsibility for failure to prevent and handle in time cases of using land in contravention of the approved land use plannings or plans in the localities.
3. The provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment, the district-level Sections of Natural Resources and Environment and the commune, ward or township cadastral personnel shall organize the examination and inspection of the implementation of land use plannings, plans in the localities; detect and handle according to their competence or request competent State bodies to handle violations of land use plannings, plans; in case of detecting violations in the implementation of plannings or plans on the use of land for defense or security purposes, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall send reports to the Ministry of Defense or the Ministry of Public Security for consideration and handling.
In case of discovering the practical demands for adjustment of land use plannings or plans, they shall report to the People's Committees of the same levels on such demands.
4. Annually, the People's Committees of all levels shall have to report on results of implementation of their local land use plans up to December 31; the time limits for submission of their reports are prescribed as follows:
a) The commune, ward or township People's Committees shall submit their reports to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns before January 15 of the following year;
b) The People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall submit their reports to the provincial/municipal People's Committees before January 31 of the following year;
c) The provincial/municipal People's Committees shall submit their reports to the Ministry of Natural Resources and Environment before February 15 of the following year.
5. The Minister of Defense and the Minister of Public Security shall have to direct the implementation and examine, inspect the implementation of plannings and plans on the use of land for defense or security purposes throughout the country.
Annually, the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall have to report to the Government on the results of implementation of plans on the use of land for defense, security purposes by December 31 and at the same time send one copy to the Ministry of Natural Resources and Environment for synthesis; the deadline for submitting reports shall be before January 31 of the following year.
6. The Ministry of Natural Resources and Environment shall have to sum up the results of implementation of annual land use plans of the whole country for report thereon to the Government; the deadline for report submission shall be before March 15 of the following year.
7. The report on results of implementation of annual land use plans for the last year of the first-period land use plan must be enclosed with the general report on the implementation of the whole land use plan period.
The report on results of implementation of annual land use plans for the last year of the land use planning period must be enclosed with a general report on the implementation of the last-period land use plan and a general report on the implementation of the whole land use planning period.
Article 29.- Handling of land areas determined to be recovered or subject to use purpose change in the approved land use plans, which, however, after three (3) years, have not been materialized
1. State agencies competent to consider and approve land use plannings, plans may adjust the land use plannings or plans of the current period or the next period with regard to the land areas already determined to be recovered or subject to use purpose change in the publicized land use plans which, however, after three (3) years have not yet been materialized in the following cases:
a) The land areas for execution of works, investment projects in service of defense, security, national interests or public interests but there are not enough fundings for the execution thereof;
b) The land areas for execution of works, investment projects in service of economic development with investors being identified in the last year of the three-year time limit, which require the announcement of adjustment or cancellation of land use plans under the provisions of Clause 3, Article 29 of the Land Law.
2. For cases not prescribed in Clause 1 of this Article, the State agencies competent to consider and approve land use plannings, plans must publicize the cancellation of land use plans regarding the land areas already determined as being recovered or subject to use purpose change.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực