Chương X Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Số hiệu: | 181/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/10/2004 | Ngày hiệu lực: | 16/11/2004 |
Ngày công báo: | 01/11/2004 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng phải nộp tiền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất không được phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc không được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì chỉ được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc cho ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết định đó;
c) Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất.
2. Thời điểm hộ gia đình, cá nhân được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất nông nghiệp do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất được xác định từ khi quyết định giao đất có hiệu lực thi hành.
3. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất chuyển hình thức thuê đất sang hình thức giao đất được xác định từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật được xác định từ khi có quyết định giao đất, ký hợp đồng thuê đất.
5. Thời điểm người thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán và cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 101 của Nghị định này.
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 113 của Luật Đất đai và Điều 102 của Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ trường hợp quy định tại Điều 103 của Nghị định này; người Việt Nam định cư ởnước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 110 và khoản 6 Điều 113 của Luật Đất đai trừ trường hợp quy định tại Điều 103 của Nghị định này;
d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
đ) Người Việt Nam định cư ởnước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai được nhận quyền sử dụng đất ở thông qua mua nhà ở , nhận thừa kế nhà ở , được tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở ;
e) Tổ chức kinh tế là pháp nhân mới được hình thành thông qua góp vốn bằng quyền sử dụng đất được nhận quyền sử dụng đất từ người tham gia góp vốn;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất;
h) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
ii) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
l) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 103 và Điều 104 của Nghị định này.
Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh thì được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi đăng ký kinh doanh và tại địa phương khác trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 103 của Nghị định này.
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phụ thuộc vào điều kiện về nơi đăng ký hộ khẩu, nơi đăng ký kinh doanh.
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có các điều kiện sau:
a) Mục đích sử dụng diện tích đất nhận chuyển nhượng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
b) Được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, xác định thời hạn sử dụng đất đồng thời với việc xét duyệt nhu cầu sử dụng đất theo những căn cứ quy định tại Điều 30 của Nghị định này;
c) Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 của Luật Đất đai và quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
2. Đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà người sử dụng đất đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng trong quyết định xét duyệt dự án hoặc trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chưa xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất là 50 năm kể từ ngày quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có hiệu lực thi hành.
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê chỉ được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án được xét duyệt; trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở có dự án thành phần thì được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành việc đầu tư theo dự án thành phần của dự án đầu tư được xét duyệt; không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền mà chưa xây dựng nhà ở .
2. Trường hợp người thực hiện dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện dự án thì Nhà nước thu hồi đất; phần còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất được giải quyết theo quy định tại Điều 35 của Nghị định này.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo chủ trương chung về “dồn điền đổi thửa” thì không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở , đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng; trong khu vực rừng phòng hộ nếu không sinh sống trong khu vực rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đó.
1. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất lần đầu đối với đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, đất ở được miễn tiền sử dụng đất mà đã chuyển nhượng và không còn đất sản xuất, không còn đất ở , nếu được Nhà nước giao đất lần thứ hai đối với đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất, đất ở được miễn tiền sử dụng đất thì không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong thời hạn mười (10) năm kể từ ngày được giao đất lần thứ hai.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở , đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở , đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở , đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
Việc xử lý diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức theo quy định của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện theo quy định sau:
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất mà không có hộ khẩu thường trú có trách nhiệm thông báo cho Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi hộ gia đình, cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú về diện tích đất nông nghiệp nhận chuyển quyền sử dụng đất tại địa phương.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi hộ gia đình, cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú có trách nhiệm tính tổng diện tích đất nông nghiệp nhận chuyển quyền sử dụng đất để xác định diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định.
3. Đối với diện tích đất nông nghiệp nhận chuyển quyền sử dụng đất mà vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định thì việc chuyển sang thuê đất thực hiện theo quy định của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Trong khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội chưa quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất thì diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển quyền không phải chuyển sang thuê đất.
4. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế mà vượt hạn mức sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 và đã chuyển sang thuê đất nhưng không vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định thì không phải chuyển sang thuê đất đó kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004; thời hạn sử dụng đất là thời hạn còn lại của thời hạn giao đất.
Trong khi Uỷ ban Thường vụ Quốc hội chưa quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất thì diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế không phải chuyển sang thuê đất.
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của người nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức có trách nhiệm thông báo cho người đó biết diện tích đất nông nghiệp phải chuyển sang thuê; người nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền được quyền lựa chọn thửa đất chuyển sang thuê.
1. Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phi nông nghiệp hợp pháp từ tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân do được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc từ hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không phải nộp tiền sử dụng đất, không phải chuyển sang thuê đất và có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;
b) Trường hợp tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng phải chuyển sang thuê đất và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai; nếu tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;
c) Thời hạn sử dụng đất là thời hạn còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển nhượng đối với trường hợp đất trước khi nhận chuyển nhượng được sử dụng có thời hạn; thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài đối với trường hợp đất trước khi nhận chuyển nhượng được sử dụng ổn định lâu dài.
2. Tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp kèm theo chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được quy định như sau:
a) Trường hợp tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không phải nộp tiền sử dụng đất, không phải chuyển sang thuê đất và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;
b) Trường hợp tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tổ chức kinh tế phải chuyển sang thuê đất và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Đất đai; nếu tổ chức kinh tế lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất đối với loại đất đã chuyển mục đích sử dụng theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;
c) Thời hạn sử dụng đất là thời hạn của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
1. Doanh nghiệp được hình thành do các bên là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì không phải chuyển sang thuê đất, có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai trong các trường hợp sau:
a) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất thuê của Nhà nước mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Đất của hộ gia đình, cá nhân góp vốn mà không phải là đất thuê của Nhà nước.
2. Doanh nghiệp được hình thành do liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ởnước ngoài với tổ chức kinh tế trong nước góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì doanh nghiệp liên doanh không phải chuyển sang thuê đất, có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai.
3. Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh không phải thuê đất và có quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai. Giá trị quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh.
4. Người Việt Nam định cư ởnước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tư cách là tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh không phải chuyển sang thuê đất, có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai.
5. Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh nghiệp có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thì doanh nghiệp một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài phải thuê đất của Nhà nước, có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 119 của Luật Đất đai.
1. Doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài đã thuê đất của hộ gia đình, cá nhân nay chuyển thành doanh nghiệp có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thì được tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê đất đã ký kết và phải sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi hiệu quả sử dụng đất đối với trường hợp doanh nghiệp có một trăm phần trăm (100%) vốn nước ngoài thuê đất của hộ gia đình, cá nhân như mô hình thử nghiệm và tổng kết để báo cáo Chính phủ.
Việc giải quyết đất của hợp tác xã khi bị giải thể, phá sản được thực hiện theo quy định sau:
1. Đối với đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất; được Nhà nước cho thuê; được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, mua tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền mua tài sản, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó;
2. Đối với đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, mua tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền mua tài sản, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất do xã viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất đó, quyền sử dụng đất là tài sản của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã hoặc Nghị quyết của Đại hội xã viên.
1. Tổ chức kinh tế sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, do nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền đã trả cho việc nhận quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai;
b) Bán, tặng cho, cho thuê căn hộ của nhà chung cư;
c) Thế chấp, bảo lãnh bằng các căn hộ của nhà chung cư không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
d) Giá trị quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư không được tính vào giá căn hộ của nhà chung cư khi bán, cho thuê; quyền sử dụng đất không được sử dụng để thế chấp, bảo lãnh, góp vốn.
2. Tổ chức kinh tế sử dụng đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền đã trả cho việc nhận quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; người Việt Nam định cư ởnước ngoài được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư theo dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 105 và Điều 107 của Luật Đất đai;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 110 của Luật Đất đai;
c) Giá trị quyền sử dụng đất xây dựng nhà chung cư được tính vào giá căn hộ của nhà chung cư khi bán, cho thuê.
3. Hộ gia đình, cá nhân nhận quyền sử dụng đất thông qua chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư theo dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà chung cư theo dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật Đất đai;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 81 của Nghị định này.
1. Nhóm người sử dụng đất gồm nhiều thành viên là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà quyền sử dụng đất là tài sản chung có các quyền và nghĩa vụ như sau:
a) Trường hợp các thành viên của nhóm chỉ gồm hộ gia đình, cá nhân thì nhóm người sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 113 của Luật Đất đai;
b) Trường hợp trong nhóm có thành viên là tổ chức kinh tế thì nhóm người sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai.
2. Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm mà phân chia được theo phần thì từng thành viên của nhóm được thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng;
b) Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm mà không chia được theo phần thì do người đại diện của nhóm thực hiện quyền và nghĩa vụ.
Từng thành viên của nhóm được uỷ nhiệm cho người đại diện của nhóm để thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm a khoản này theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm quy định tại điểm b khoản này, người đại diện phải có văn bản đồng ý của tất cả các thành viên của nhóm kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho các thành viên của nhóm.
1. Cơ quan nhà nước đã mượn đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật Đất đai là cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Hộ gia đình, cá nhân đã cho cơ quan nhà nước mượn đất mà giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ cho mượn đất chỉ còn lưu tại cơ quan nhà nước thì cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp các giấy tờ đang lưu giữ để hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 116 của Luật Đất đai.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước đã mượn đất ở gắn với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì giải quyết theo quy định tại Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20 tháng 8 năm 1998 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
4. Việc bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất mới được tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
5. Việc giải quyết trả lại đất mà Nhà nước đã mượn của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010.
1. Việc giải quyết trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn, thuê đất ở gắn liền với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân khác mà nay trên đất đó còn nhà ở hoặc không còn nhà ở ; hộ gia đình, cá nhân mượn, thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh có nhà xưởng hoặc không còn nhà xưởng của hộ gia đình, cá nhân khác được thực hiện khi có các điều kiện sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân cho mượn, cho thuê đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai;
b) Có văn bản thoả thuận về việc mượn đất, thuê đất.
2. Việc giải quyết trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng như sau:
a) Quyền sử dụng đất là tài sản của người cho mượn, cho thuê đất;
b) Nhà xưởng sản xuất, kinh doanh gắn liền với đất là tài sản của người cho mượn, cho thuê nhà xưởng;
c) Quyền sử dụng đất; nhà xưởng sản xuất, kinh doanh gắn liền với đất; nhà ở gắn liền với đất không thuộc danh sách các trường hợp đã thực hiện các chính sách cải tạo của Nhà nước về đất đai, nhà ở , nhà xưởng;
d) Việc giải quyết đối với quyền sử dụng đất, nhà xưởng sản xuất, kinh doanh gắn liền với đất được thực hiện như đối với nhà ở gắn liền với đất quy định tại Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20 tháng 8 năm 1998 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác mà không có văn bản thoả thuận về việc mượn đất, thuê đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, nay tự nguyện trả lại đất đã mượn, đã thuê thì việc trả lại đất phải được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định công nhận.
1. Trường hợp bên mượn đất, thuê đất là tổ chức không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 112 của Nghị định này thì việc giải quyết được thực hiện như việc giải quyết đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác quy định tại Điều 113 của Nghị định này.
2. Trường hợp bên cho mượn đất, cho thuê đất là tổ chức thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 51, điểm c khoản 2 Điều 52 và điểm c khoản 2 Điều 53 của Nghị định này.
1. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất quy định tại Điều 2 của Nghị định này.
2. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật về dân sự. Việc ủy quyền cho người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều này phải bằng văn bản.
Đối với hộ gia đình, cá nhân thì văn bản ủy quyền phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.
RIGHTS AND OBLIGATIONS OF LAND USERS
Article 98.- The time for land users to exercise their rights
1. The time for land users to exercise the rights to transfer, lease, sublease, inherit or donate their land use rights, to mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights under the provisions of land legislation with regard to the land assigned by the State with the collection of land use levies, leased or permitted for land use purpose changes subject to land use levy payment is stipulated as follows:
a) Where land users are not allowed to delay the performance of financial obligations or to debit the financial obligations, they may exercise the land users' rights only after they have fulfilled their financial obligations according to law provisions;
b) Where land users are permitted by competent State agencies' decisions to delay the performance of their financial obligations or to debit their financial obligations, they may exercise the land users' rights after such decisions are issued;
c) Where land users are allowed to delay the performance of their financial obligations or to debit the financial obligations according to law provisions, they may exercise the land users' rights after the issuance of land assignment decisions, decisions permitting the change of land use purposes, the signing of land lease contracts.
2. The time for households and individuals to exercise the rights to exchange, transfer, lease, inherit or donate the land use rights, to mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights according to provisions of land legislation with regard to land assigned by the State without the collection of land use levies shall be determined as from the time the land assignment decisions take implementation effect.
3. The time for land users to exercise their rights to transfer, lease, inherit or donate the land use rights, to mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights under the provisions of land legislation with regard to land shifted from the form of land lease to the form of land assignment shall be determined as from the time of fulfilling the financial obligations according to law provisions.
4. The time for land users to exercise their rights to transfer, lease, sublease, inherit or donate the land use rights, to mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights according to provisions of the land legislation with regard to land eligible for financial obligation exemption or reduction according to law provisions shall be determined as from the time of issuing the land assignment decisions or signing the land lease contracts.
5. The time for the executors of projects on construction of dwelling houses for sale or lease to transfer the land use rights shall comply with the provisions of Clause 1, Article 101 of this Decree.
Article 99.- Reception of land use rights
1. The land use right receivers shall be prescribed as follows:
a) Households and individuals may receive the agricultural-land use rights through land use right exchange prescribed in Clause 2, Article 113 of the Land Law and Article 102 of this Decree;
b) Economic organizations, households and individuals may receive the land use rights through being transferred the land use rights, except for the cases prescribed in Article 103 of this Decree; overseas Vietnamese may receive the land use rights through being transferred the rights to use land in industrial parks, hi-tech parks, economic zones;
c) Organizations, households, individuals and population communities may receive the land use rights through being donated the land use rights under the provisions of Point c, Clause 2, Article 110 and Clause 6, Article 113 of the Land Law, except for the cases prescribed in Article 103 if this Decree;
d) Organizations, households, individuals, population communities may receive the land use rights through their inheritance of the land use rights;
e) Overseas Vietnamese falling into the cases prescribed in Article 121 of the Land Law may receive the residential-land use rights through their purchase of dwelling houses, their inheritance of dwelling houses, being donated dwelling houses associated with the residential-land use rights;
f) Economic organizations being legal persons newly formulated through capital contribution with the land use rights may receive the land use rights from capital contributors;
g) Organizations, households, individuals, population communities, religious establishments, overseas Vietnamese may receive the land use rights through land assignment by the State;
h) Economic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners may receive the land use rights through land lease by the State;
i) Organizations, households, individuals, population communities, religious establishments may receive the land use rights through the State's recognition of the land use rights with regard to land being stably used;
j) Organizations, households, individuals, population communities, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners may receive the land use rights through the results of successful conciliation of land disputes, recognized by competent People's Committees; agreement in contracts on mortgage or guarantee for debt handling; administrative decisions of competent State agencies on settlement of land disputes, land-related complaints or denunciations; decisions or judgments of people's courts, judgment execution decisions of judgment enforcement agencies; written recognition of results of land use right auctions in accordance with law; documents on division of land use rights in accordance with law for households or groups of people sharing the common land use rights;
k) Organizations being legal persons newly set up through division, separation, merger under decisions of competent agencies or organizations or documents on division, separation or merger of economic organizations in accordance with law may receive the land use rights from organizations being divided, separated or merged legal persons.
2. The land use right transferees must use land for the right set purposes during the land use term.
3. Households, individuals may be transferred the land use rights at the places of their permanent residence registration or other localities, except for the cases prescribed in Clauses 3 and 4 of Article 103 and Article 104 of this Decree.
Economic organizations wishing to use land for production and/or business may be transferred the land use rights at places of their business registrations or other localities, except for the cases prescribed in Clauses 1 and 2 of Article 103 of this Decree.
The land use right transferees defined in this Clause shall be granted the land use right certificates regardless of their permanent residence registration places or business registration places.
Article 100.- Conditions for being transferred the agricultural-land use rights for execution of investment projects, non-agricultural production and/or business schemes
1. Economic organizations, households, individuals may be transferred the rights to use agricultural land for execution of investment projects, non-agricultural production and/or business schemes when the following conditions are met:
a) The purposes of using the transferred land areas must conform with the land use plannings or plans already considered and approved by competent State agencies;
b) The competent People's Committees have permitted the land use purpose changes, determined the land use duration simultaneously with the approval of the land use demands on the grounds prescribed in Article 30 of this Decree;
c) The financial obligations must be fulfilled for the land use purpose changes according to the provisions of Article 36 of the Land Law and the Government's regulations on land use levy collection.
2. For investment projects, non-agricultural productions and/or business schemes, where the land users have been transferred the agricultural-land use rights before the effective date of this Decree while the land use terms have not yet been identified in the decisions approving the projects or the decisions permitting the land use purpose changes, the land use term shall be 50 years counting from the date the decisions permitting the land use purpose changes take implementation effect.
Article 101.- Conditions for land use right transfer in execution of investment projects on construction of dwelling houses for sale or lease
1. Economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners, that use land for execution of investment projects on construction of dwelling houses for sale or lease shall only be allowed to transfer the land use rights over the land areas on which the investment in construction of dwelling houses under the approved projects has been completed; where the investment projects on construction of dwelling houses comprise component projects, they shall be allowed to transfer the land use rights after completing the investment under the component projects of the approved investment projects; they are not allowed to transfer the land use rights in form of selling house foundations while houses have not yet been constructed.
2. Where executors of investment projects cannot continue executing the projects, the State shall recover the land; the remainder of the land use levies, land rents, the values already invested on the land, which are under the ownership of the persons having the land recovered, shall be settled according to the provisions in Article 35 of this Decree.
Article 102.- Cases of eligibility for exchange of the agricultural-land use rights
Households, individuals using the agricultural land assigned by the State or exchanged, transferred, bequeathed or donated with the land use rights from other persons may exchange such agricultural-land use rights with other households or individuals in the same communes, wards or district townships to facilitate their agricultural production.
Households and individuals exchanging the agricultural-land use rights under the common policy on "land plot swap for field consolidation" shall not have to pay tax on incomes earned from the land use right transfer, registration fees as well as cadastral fees.
Article 103.- Cases of ineligibility for land use right transfer, donation
1. Organizations, households and individuals must not be transferred or donated the land use rights in the cases not permitted by law.
2. Economic organizations must not be transferred the rights to use wet-rice land, protective forest land, special-use forest land, except for case of land use purpose changes under the approved land use plannings, plans.
3. Households and individuals not directly engaged in agricultural production must not be transferred or donated the rights to use wet rice land.
4. Households and individuals must not be transferred or donated the rights to use residential land, agricultural land in strictly protected sub-zones, ecological regeneration sub-zones of special-use forests; in protective forest areas if they do not live in such special-use forests or protective forests.
Article 104.- Cases of conditional land use right transfer or donation by households, individuals
1. Households and individuals that were assigned for the first time the agricultural land without the collection of land use levies and the residential land with the exemption of land use levies then transferred such land and have had no more production land and/or residential land, if being assigned for the second time the agricultural land without the collection of land use levies and/or the residential land with the exemption of land use levies, must not transfer or donate the land use rights within 10 years as from the date of being assigned land for the second time.
2. Households and individuals that are living mingledly in strictly protected sub-zones, ecological regeneration sub-zones of special-use forests but have had no conditions yet to move out of such sub-zones, may only transfer or donate the rights to use residential land, forest land in combination with agricultural production, forestry, aquaculture to households and individuals living in such sub-zones.
3. Households and individuals that are assigned by the State residential land, agricultural production land in protective forest areas may transfer or donate the rights to use residential land, agricultural production land to households, individuals living in such protective forest areas.
Article 105.- Cases of agricultural land in excess of land use right transfer limits
The handling of agricultural land areas transferred to households or individuals in excess of the limits prescribed by the National Assembly Standing Committee shall comply with the following regulations:
1. The district-level Natural Resources and Environment Sections of the localities where households or individuals are transferred the land use rights but have no permanent residence registration shall have to notify the district-level Natural Resources and Environment Sections of the localities where the households or individuals register their permanent residences of the agricultural land areas with the use rights being transferred in the localities.
2. The district-level Natural Resources and Environment Sections of the localities where households and individuals register their permanent residence shall have to sum up the agricultural land areas with use rights being transferred in order to determine the agricultural land areas in excess of the land use right transfer limits and report thereon to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns for decisions.
3. For agricultural land areas received in excess of the land use right transfer limits prescribed by the National Assembly Standing Committee, the shift to land lease shall comply with the regulations of the National Assembly Standing Committee.
When the National Assembly Standing Committee has not yet prescribed the land use right transfer limits, the agricultural land areas received by households or individuals through land use right transfer must not be shifted to land lease.
4. For agricultural land areas being transferred or bequeathed to households in excess of the land use quotas prescribed by the 1993 Land Law and being shifted to land lease but not in excess of the land use right transfer limits prescribed by the National Assembly Standing Committee, they shall not be shifted to land lease as from July 1, 2004; the land use duration shall be the remaining duration of the land assignment duration.
While the National Assembly Standing Committee has not yet prescribed the land use right transfer limits, the agricultural land areas transferred or bequeathed to households must not be shifted to land lease.
5. The district-level Natural Resources and Environment Sections of the localities of permanent residence registration of the transferees of the land use rights in excess of the prescribed limits shall have to notify such transferees of the agricultural land areas to be shifted to land lease; such transferees are entitled to select the land plots to be shifted to lease.
Article 106.- Rights and obligations of economic organizations being the land use right transferees
1. The transfer of lawful non-agricultural land use rights to economic organizations from other economic organizations, households or individuals that were assigned land by the State with the collection of land use levies or from households or individuals with their land use rights recognized by the State is stipulated as follows:
a) Where the money paid for the transfer of the land use rights does not originate from the state budget, the land use right transferees must not pay the land use levies, must not shift to lease land, and shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of the Land Law;
b) Where the money paid for the transfer of the land use rights originates from the state budget, the economic organizations being land use right transferees must shift to lease land, and shall have the rights and obligations prescribed in Clause 1, Article 111 of the Land Law; if the economic organizations choose the form of land assignment with the collection of land use levies, they must pay the land use levies according to land prices set by provincial/municipal People's Committees and shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of the Land Law;
c) The land use term shall be the remaining duration of the land use term before the transfer for cases where the land, before being transferred, was used for definite terms; the land use duration shall be stable and long for cases where land, before being transferred, was used stably for a long term.
2. The transfer of agricultural-land use rights to economic organizations together with land use purpose changes under the provisions of land legislation before July 1, 2004 is stipulated as follows:
a) Where the money paid for the transfer and land use purpose changes does not originate from the state budget, the land use right transferees must not pay the land use levies, must not shift to lease the land, and shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of the Land Law;
b) Where the money paid for the transfer and land use purpose changes originates from the state budget, the economic organizations must shift to land lease, and shall have the rights and obligations prescribed in Clause 1, Article 111 of the Land Law; if the economic organizations choose the form of land assignment with the collection of land use levies, they must pay the land use levies for the land categories with land use purpose change according to land prices set by provincial/municipal People's Committees, and shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of the Land Law;
c) The land use term shall be the term of the projects already approved by competent state agencies.
Article 107.- Rights and obligations of enterprises being legal persons newly formed through capital contribution with the land use rights
1. Enterprises being formed through capital contribution with the land use rights by parties being domestic organizations, households or individuals must not shift to lease the land and shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of the Land Law in the following cases:
a) The capital contributing-economic organizations' land has been assigned by the State with the collection of land use levies and the paid land use levies do not originate from the state budget;
b) The capital contributing-economic organiza-tions' land acquired due to land use right transfer is not the State-leased land and the money paid for the transfer does not originate from the state budget;
c) The capital-contributing households' or
-individuals' land is other than the State-leased land.
2. If enterprises are formed through joint ventures between foreign organizations, foreign individuals, overseas Vietnamese and domestic economic organizations that contribute capital with the land use rights in the cases prescribed at Points a and b, Clause 1 of this Article, the joint-venture enterprises must not shift to lease the land and shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of the Land Law.
3. If the State enterprises leased land by the State before July 1, 2004 and entitled to use the land use right value like state budget allocated to the enterprises must not debit and must not refund the land rents according to the provisions of land legislation to contribute capital to joint ventures with foreign organizations, foreign individuals, the joint-venture enterprises must not lease land and shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of the Land Law. The land use right value shall be the State's capital portions contributed to the joint-venture enterprises.
4. If overseas Vietnamese assigned land by the State with the collection of land use levies contribute capital with the land use rights in their capacity as domestic economic organizations to joint ventures with foreign organizations or foreign individuals, the joint-venture enterprises must not shift to lease land and shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of the Land Law.
5. If joint-venture enterprises to which the Vietnamese parties have contributed capital with the land use rights now change into enterprises with 100% foreign capital, the enterprises with 100% foreign capital must lease land from the State and have the rights and obligations prescribed in Clauses 2 and 3, Article 119 of the Land Law.
Article 108.- Rights of joint-venture enterprises with foreign investment capital, which have leased land of households and/or individuals and now change into enterprises with 100% foreign capital
1. If joint-venture enterprises with foreign investment capital, which have leased land of households and/or individuals and now change into enterprises with 100% foreign capital, they may continue performing the signed land lease contracts and must use the land for the right set purposes.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall have to monitor the land use efficiency in cases where enterprises with 100% foreign capital lease land of households and/or individuals as an experimental model and send sum-up reports thereon to the Government.
Article 109.- Rights to use land of cooperatives upon dissolution, bankruptcy
The settlement of cooperatives' land upon their dissolution or bankruptcy shall comply with the following regulations:
1. For land assigned by the State without the collection of land use levies; leased by the State; assigned by the State with the collection of land use levies; or acquired through purchase of assets associated with the land use rights or through lawful land use right transfer from other persons, while the land use levy, asset purchase money or money paid for land use right transfer originates from the state budget, the State shall recover the land;
2. For land assigned by the State with the collection of land use levies, acquired through purchase of assets associated with the land use rights or the lawful land use right transfer from other persons while the land use levies, the asset purchase money or the money paid for land use right transfer does not originate from the State budget; land which the rights to use were contributed by cooperative members to the cooperatives, the State shall not recover such land, the land use rights shall be the assets of the cooperatives and handled according to the cooperatives' statutes or resolutions of the cooperative members' congresses.
Article 110.- Rights of persons using land for construction of condominiums
1. Economic organizations using land assigned by the State without the collection of land use levies or assigned by the State with the collection of land use levies, or acquired through being transferred the land use rights while the land use levies, the money already paid for the transfer of land use rights originates from the state budget for investment in the construction of condominiums under projects approved by competent State agencies shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of the Land Law;
b) To sell, donate, lease apartments of the condominiums;
c) To mortgage, provide guarantee with, apartments of the condominiums, which do not fall into the cases prescribed at Point b of this Clause;
d) The value of the rights to use land for construction of condominium must not be included in the prices of condominium apartments once they are sold or leased; the land use rights must not be used for mortgage, guarantee or capital contribution.
2. Economic organizations using land assigned by the State with the collection of land use levies or being transferred with the land use rights while the land use levies, the money already paid for land use right transfer do not originate from the state budget; overseas Vietnamese assigned land by the State with the collection of land use levies for investment in the construction of condominiums under projects already approved by competent state agencies, shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Articles 105 and 107 of the Land Law;
b) The rights and obligations prescribed in Clause 2, Article 110 of the Land Law;
c) The value of the rights to use land for construction of condominiums shall be included in the prices of condominium apartments once they are sold or leased.
3. Households, individuals receiving the land use rights through transfer of the rights to use land for investment in commercial construction of condominiums under investment projects in accordance with the approved urban construction plannings or rural population quarter construction plannings shall have the rights and obligations prescribed in Clause 2 of this Article.
4. Overseas Vietnamese, foreign organizations, foreign individuals that use land leased by the State with land rents being paid in lump sum for the whole leasing term for investment in commercial construction of condominiums under investment projects already approved by competent State agencies shall have the following rights and obligations:
a) The rights and obligations prescribed in Clause 3, Article 119 of the Land Law;
b) The rights and obligations prescribed in Article 81 of this Decree.
Article 111.- Rights and obligations of groups of land users sharing their common property being the land use rights
1. Groups of land users comprising many members being economic organizations, households and individuals sharing their common property being the land use rights shall have the following rights and obligations:
a) Where their members are only households and/or individuals, the land users' groups shall have the rights and obligations like those of households or individuals prescribed in Article 113 of the Land Law;
b) Where the groups comprise members being economic organizations, the land users' groups shall have the rights and obligations like those of economic organizations, prescribed in Article 112 of the Land Law.
2. The exercise of the rights and the performance of the obligations of land users' groups, prescribed in Clause 1 of this Article are stipulated as follows:
a) Where the groups' land use rights can be divided into parts, every member of the groups may exercise their respective rights and perform their respective obligations with regard to the land areas under their respective use rights.
b) Where the groups' land use rights cannot be divided into parts, the groups' representatives shall exercise the rights and perform the obligations.
Every member of the groups may authorize the groups' representatives to exercise the rights and perform the tasks prescribed at Point a of this Clause under civil law provisions;
c) When exercising the rights and performing the obligations of the groups, which are prescribed at Point b of this Clause, the representatives must obtain the written consents of all group members, enclosed with the land use right certificates already granted to the members of the groups.
Article 112.- Settlement of cases where the State has borrowed land of households, individuals
1. State agencies which have borrowed land of households, individuals as stipulated in Clause 1, Article 116 of the Land Law are agencies, units, organizations of the State, the Communist Party of Vietnam, Vietnam Fatherland Front and socio-political organizations.
2. Where households or individuals have lent their land to State agencies with papers on the land use rights and papers on lending land being kept only at the state agencies, such State agencies must supply those papers for the households or individuals to complete the dossiers according to the provisions of Clause 1, Article 116 of the Land Law.
3. Cases where State agencies had borrowed land affixed with households' or individuals' dwelling houses before July 1, 1991 shall be settled according to the provisions of Resolution No. 58/1998/NQ-UBTVQH10 of August 20, 1998 of the National Assembly Standing Committee.
4. The compensations in cash or in new land shall be calculated at the land prices set by provincial/municipal People's Committees.
5. The return of land borrowed by the State from households, individuals shall be carried out till the end of December 31, 2010.
Article 113.- Settlement of cases where households, individuals borrow or lease land of other households, individuals
1. Cases where households or individuals borrow or lease residential land affixed with dwelling houses of other households or individuals while such dwelling houses now still exist or no longer exist on such land; where households or individuals borrow or lease land as production and/or business grounds where exist or no longer exist workshops of other households or individuals shall be settled when the following conditions are met:
a) The land-lending or - leasing households or individuals must possess land use right certificates or one of the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law;
b) There are written agreements on land borrowing or leasing.
2. The settlement of cases where households or individuals borrow or lease land of other households or individuals, prescribed in Clause 1 of this Article shall apply as follows:
a) The land use rights constitute the property of land lenders or lessors;
b) Production and/or business workshops affixed to land are the properties of the workshop lenders or lessors;
c) The land use rights; the production and/or business workshops affixed to land; dwelling houses closely affixed to land do not fall on the list of cases where the State's transformation policies regarding land, dwelling houses, workshops were implemented.
d) The settlement of the land use rights, production and/or business workshops affixed to land shall be the same as for dwelling houses affixed to land, prescribed in Resolution No.58/1998/NQ-UBTVQH10 of August 20, 1998 of the National Assembly Standing Committee on civil transactions regarding dwelling houses, which had been established before July 1, 1991.
3. Where households, individuals have borrowed or leased land of other households or individuals without any written agreements on land borrowing or leasing prescribed at Point b, Clause 1 of this Article, and now voluntarily return the borrowed or leased land, the land return must be recognized under decisions of the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns.
Article 114.- Settlement of cases where organizations borrow, rent land or lend, lease land
1. Where the land borrowers or lessees are other organizations than those prescribed in Clause 1, Article 112 of this Decree, the settlement shall be the same as the settlement of cases where households or individuals borrow or rent land of other households or individuals prescribed in Article 113 of this Decree.
2. Where the land lenders or lessors are organizations, the settlement shall comply with the provisions at Point b, Clause 2, Article 51, Point c, Clause 2, Article 52 and Point c, Clause 2, Article 53 of this Decree.
Article 115.- Representatives exercising the rights and performing the obligations of land users
1. Representatives exercising the rights and perform the obligations of land users shall be the persons answerable to the State for the land use prescribed in Article 2 of this Decree.
2. Representatives exercising the rights and performing the obligations of land users, prescribed in Clause 1 of this Article may authorize other persons to do so under civil law provisions.
3. Representatives exercising the rights and performing the obligations of land users must be the persons having full civil act capacity as provided for by civil legislation. The authorization of the representatives to exercise the rights and perform the obligations of land users, prescribed in Clause 2 of this Article, must be made in writing.
For households, individuals, the authorization documents must be authenticated by the People’s Committees of the communes, wards or townships of their residence or notarized by public notaries.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực