Chương XII Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Số hiệu: | 181/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/10/2004 | Ngày hiệu lực: | 16/11/2004 |
Ngày công báo: | 01/11/2004 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các bên tranh chấp đất đai phải chủ động gặp gỡ để tự hoà giải, nếu không thoả thuận được thì thông qua hoà giải ởcơ sở để giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Trường hợp các bên tranh chấp không hoà giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để hoà giải. Việc hoà giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hoà giải thành hoặc hoà giải không thành của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Biên bản hoà giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp.
3. Đối với trường hợp hoà giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi biên bản hoà giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan hành chính để được giải quyết. Cơ quan hành chính các cấp giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì các bên tranh chấp có quyền gửi đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai đến Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
1. Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đưa ra.
2. Ý kiến của Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của xã, phường, thị trấn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thành lập gồm có:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã phường, thị trấn;
c) Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp, bản, buôn, phum, sóc đối với khu vực nông thôn;
d) Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
đ) Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
3. Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương.
4. Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt.
5. Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước.
6. Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất.
1. Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
c) Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
d) Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
2. Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có hành vi hành chính trong khi giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân hoặc khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng, phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.
1. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hành vi hành chính trong giải quyết công việc về quản lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân.
4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai không thuộc trường hợp quy định tại Điều 162 của Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
SETTLEMENT OF LAND-RELATED DISPUTES, COMPLAINTS
Article 159.- Conciliation of land disputes
1. The land disputing parties must take initiative in meeting each other for conciliation among themselves; if failing to reach mutual agreement, they shall go through grassroots conciliation for settlement of their land disputes.
2. Where the disputing parties cannot make conciliation, they shall file applications to the People's Committees of the communes, wards or townships where exist the disputes for conciliation. The conciliation must be recorded in writing with signatures of the parties and certification of successful or unsuccessful conciliation by the commune, ward or township People's Committees.
The conciliation records shall be sent to the disputing parties and kept at the People's Committees of the communes, wards or townships where exists the disputed land.
3. For case of successful conciliation entailing the changes in the current land boundaries and/or land users, the commune, ward or township People's Committees shall send the conciliation records to the district-level Natural Resources and Environment Sections, for land disputes among households, individuals, population communities; or to the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment for other cases.
The district-level Natural Resources and Environment Sections and the provincial/municipal Natural Resources and Environment Services shall report thereon to the People's Committees of the same level for decision on recognition of changes in the land plot boundaries and granting of new land use right certificates.
Article 160.- Competence to settle land disputes in cases where the disputing parties do not have papers on the land use rights
For land disputes where the disputing parties do not have the land use right certificates or any of the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law, the disputing parties shall file their applications to administrative agencies for settlement. The administrative agencies of all levels shall settle land disputes according to the following regulations:
1. The presidents of the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall settle land disputes among households, individuals or population communities.
In case of disagreeing with the settling decisions of the presidents of People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns, the disputing parties may file their applications for land dispute settlement to the presidents of provincial/municipal People's Committees; the land dispute-settling decisions of the provincial/municipal People's Committee presidents shall be the final ones.
2. The provincial/municipal People's Committee presidents shall settle land disputes among organizations, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners or between organizations, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations or foreigners and households, individuals or population communities.
In case of disagreeing with the settling decisions of presidents of provincial/municipal People's Committees, the disputing parties may file their applications for land dispute settlement to the Ministry of Natural Resources and Environment; the land dispute-settling decisions of the Minister of Natural Resources and Environment shall be the final ones.
Article 161.- Grounds for settling land disputes in cases where the disputing parties do not have land use right papers
The land disputes where the disputing parties do not have land use right certificates or any of the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law shall be settled on the following grounds:
1. The evidences of land origin and land use course, presented by the disputing parties.
2. Opinions of the commune, ward or township land dispute settlement advisory councils set up by commune, ward or district People's Committees, each comprising:
a) The president or a vice president of the commune, ward or township People's Committee as its chairman;
b) The representative of the commune, ward or township Vietnam Fatherland Front Committee;
c) The leaders of population groups, for urban areas; chiefs of villages, hamlets, for rural areas;
d) Representatives of a number of households living for a long time in the commune, ward or district township, who know clearly the origins and course of using such land plots;
e) The commune, ward or township cadastral personnel and justice officials.
3. The actual land areas being used by the disputing parties outside the land areas being on dispute and the average land area for each family member in the locality.
4. The compatibility of the current use of the land plots being on dispute with the approved detailed land use planning.
5. The State's policies on preferential treatment of people with meritorious services to the country.
6. The law provisions on land assignment, land lease.
Article 162.- The complained administrative decisions or administrative acts
1. The complained administrative decisions in land management shall include:
a) Decisions on land assignment, land lease, land recovery or requisition, land use purpose change permission;
b) Decisions on compensation, support, ground clearance, resettlement;
c) Granting or withdrawal of land use right certificates;
d) Decisions on the land use duration extension.
2. The complained administrative acts in land management are acts committed by officials or State employees while settling matters within the scope prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 163.- Order of settling complaints about administrative decisions of People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns; administrative acts of officials and employees of the commune, ward or township People's Committees, of district-level Natural Resources and Environment Sections, of the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns.
1. Within thirty (30) days after the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns issue administrative decisions in land management or officials and/or employees of commune, ward or township the People's Committees, district-level Natural Resources and Environment Sections or of People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns commit administrative acts in handling matters related to land management, if the persons with related interests and obligations disagree with such administrative decisions or acts, they may file their complaints to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns.
2. The presidents of the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall have to settle complaints within the time limits prescribed in the Law on Complaints and Denunciations.
The settling decisions of the presidents of the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns must be publicized and sent to the complainants as well as other persons with related interests and obligations.
3. Within forty five (45) days as from the date of issuance of the settling decisions of the presidents of the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns, if the complainants disagree with such settling decisions, they may initiate lawsuits at people's courts or lodge complaints to provincial/municipal People's Committees.
In cases where complaints are lodged to provincial/municipal People's Committees, the presidents of the provincial/municipal People's Committees shall have to settle the complaints within the time limits prescribed in the Law on Complaints and Denunciations. The complaint-settling decisions of the provincial/municipal People's Committee presidents shall be the final ones, which must be publicized and sent to the complainants and other persons with related interests and obligations.
4. The complaint-receiving agencies shall have to note them down in the complaint settlement-monitoring books.
Article 164.- Order of settling complaints about administrative decisions of Natural Resources and Environment Services or People's Committees of provinces or centrally run cities; administrative acts of officials or employees of provincial/municipal Natural Resources and Environment Services or provincial/municipal People's Committees
1. Within thirty (30) days as from the date the Natural Resources and Environment Services or People's Committees of provinces or centrally run cities issue administrative decisions in land management or officials or employees of the Natural Resources and Environment Services or the People's Committees of provinces or centrally run cities commit administrative acts in handling matters related to land management, if the persons with related interests and obligations disagree with such administrative decisions or administrative acts, they may file their complaints to the provincial/municipal People's Committees.
2. The provincial/municipal People's Committee presidents shall have to settle the complaints within the time limits prescribed in the Law on Complaints and Denunciations.
The provincial/municipal People's Committee presidents' complaint-settling decisions must be publicized and sent to the complainants and other persons with related interests and obligations.
3. Within forty five (45) days as from the date of issuance of the settling decisions of the provincial/municipal People's Committee presidents, if the complainants disagree with such settling decisions, they may initiate lawsuits at people's courts.
4. The complaint-receiving agencies shall have to inscribe them in the complaint settlement-monitoring books.
Article 165.- Settlement of complaints about administrative decisions, administrative acts related to land management, which do not fall within the cases prescribed in Article 162 of this Decree
The settlement of complaints about administrative decisions, administrative acts related to land management, which do not fall within the cases prescribed in Article 162 of this Decree, shall comply with law provisions on complaints and denunciations.