Chương VI Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản
Số hiệu: | 181/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/10/2004 | Ngày hiệu lực: | 16/11/2004 |
Ngày công báo: | 01/11/2004 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đất mà tài sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản bao gồm:
a) Đất sản xuất nông nghiệp, đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
b) Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
c) Đất nông nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
đ) Đất ở được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở ; đất ở được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở ; đất ở được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở ;
e) Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng vào mục đích làm nhà ở đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
g) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
h) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
i) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh do hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế đang sử dụng đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
2. Đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm mà tài sản gắn liền với đất được tham gia thị trường bất động sản bao gồm:
a) Đất trồng cây lâu năm có vườn cây, đất rừng sản xuất có rừng, đất làm muối và đất nuôi trồng thuỷ sản đã đầu tư hạ tầng;
b) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh mà đã đầu tư hạ tầng hoặc có công trình gắn liền với đất.
3. Người nhận tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký kết.
4. Khi hết thời hạn sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất từ người khác quy định tại khoản 1 Điều này; người nhận tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước từ người khác quy định tại khoản 2 Điều này nếu có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì đều được xem xét gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Nghị định này.
Nội dung hoạt động của thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản bao gồm:
1. Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua đấu giá hoặc theo giá do Nhà nước quy định.
3. Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
4. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
5. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở , cơ sở sản xuất kinh doanh, kết cấu hạ tầng.
7. Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài bán, cho thuê, tặng cho tài sản gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất; cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài để thừa kế tài sản gắn liền với đất.
8. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở ; được tặng cho, nhận thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
9. Tổ chức sự nghiệp, tổ chức kinh tế được phép hoạt động các dịch vụ hỗ trợ thị trường bất động sản về đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm, đo đạc lập bản đồ địa chính; cung cấp thông tin đất đai, giới thiệu địa điểm đầu tư; định giá và thẩm định giá đất, bất động sản; nhận thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, bất động sản; tổ chức sàn giao dịch về quyền sử dụng đất, bất động sản; đấu giá quyền sử dụng đất, bất động sản, đấu thầu dự án có sử dụng đất; chứng khoán bất động sản.
1. Đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc khi thi hành án, thu hồi nợ có liên quan đến quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Không đấu giá quyền sử dụng đất được áp dụng khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất hoặc khi thi hành án, thu hồi nợ có liên quan đến quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật Đất đai;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất;
c) Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Trường hợp đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia hoặc đấu giá không thành.
1. Việc sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
b) Đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu.
2. Trường hợp sử dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tạo nguồn vốn bằng tiền để sử dụng trực tiếp cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Việc đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu xây dựng công trình được tiến hành độc lập;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải xác định rõ mục đích và cơ cấu sử dụng đất đối với đất đưa ra đấu giá.
3. Trường hợp sử dụng hình thức đấu thầu xây dựng công trình và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng công trình đó trong cùng một gói thầu thì được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Thang điểm để chấm thầu xây dựng công trình và thang điểm để chấm đấu giá quyền sử dụng đất được xây dựng riêng;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải xác định rõ mục đích và cơ cấu sử dụng đất đối với đất đưa ra đấu giá;
c) Khi sử dụng đất trúng đấu giá, người trúng đấu giá phải lập dự án và dự án phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt.
4. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu công trình có sử dụng đất được thực hiện theo quy chế do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
5. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua danh mục các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn và diện tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện các dự án đó.
1. Quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất là tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp phải được tính giá trị vào giá trị tài sản doanh nghiệp khi cổ phần hoá.
2. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định để đưa vào giá trị tài sản doanh nghiệp khi cổ phần hoá phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường nhưng không thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm cổ phần hoá.
3. Khi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm rà soát lại quỹ đất doanh nghiệp đang sử dụng, xử lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 và Điều 52 của Nghị định này.
1. Đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất gồm các trường hợp sau:
a) Đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;
b) Đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;
c) Đăng ký sửa chữa sai sót trong nội dung đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;
d) Đăng ký huỷ hoặc xoá kết quả đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;
đ) Đăng ký kết quả về việc xử lý tài sản thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất.
2. Người yêu cầu đăng ký là một trong các đối tượng sau:
a) Bên thế chấp hoặc bên nhận thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
b) Bên bảo lãnh hoặc bên nhận bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất;
c) Bên thế chấp mới hoặc bên nhận thế chấp mới trong trường hợp thay đổi một trong các bên quy định tại điểm a khoản này;
d) Bên bảo lãnh mới hoặc bên nhận bảo lãnh mới trong trường hợp thay đổi một trong các bên quy định tại điểm b khoản này;
đ) Người được một trong các bên tham gia hợp đồng thế chấp, bảo lãnh uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Cơ quan thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
4. Nguyên tắc đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Các đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất được đăng ký theo nội dung trong đơn và hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng bảo lãnh.
Các bên tham gia hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm về nội dung đăng ký;
b) Cơ quan thực hiện đăng ký phải đăng ký chính xác theo đúng nội dung đơn và hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng bảo lãnh;
c) Đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất được ghi nhận trong hồ sơ địa chính và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không cấp giấy chứng nhận khác về đăng ký giao dịch bảo đảm;
d) Thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất được cung cấp cho mọi tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
đ) Việc đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật về dân sự.
5. Giá trị quyền sử dụng đất trong giao dịch bảo đảm được xác định theo quy định sau:
a) Giá trị quyền sử dụng đất trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất thì được xác định theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mà không khấu trừ giá trị quyền sử dụng đất đối với thời gian đã sử dụng;
b) Giá trị quyền sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì do các bên tham gia giao dịch bảo đảm thoả thuận.
6. Người yêu cầu đăng ký, người yêu cầu cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm về quyền sử dụng đất phải nộp phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
1. Đất đang cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn mà Nhà nước thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật Đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Bên thuê đất, bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh, bên nhận góp vốn được người bị thu hồi đất bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Đất đang cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các khoản 3, 4, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp bên cho thuê đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên cho thuê đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê đất, bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Trường hợp bên thuê đất, bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất mà thu hồi giá trị quyền sử dụng đất. Bên thuê đất, bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nộp tiền và phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Đất đang thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các khoản 3, 4, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất; hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và việc hoàn trả khoản vay được xử lý theo quy định sau:
a) Trường hợp thế chấp thì bên thế chấp phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Trường hợp bảo lãnh thì bên được bảo lãnh phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết; nếu bên được bảo lãnh không có khả năng hoàn trả khoản vay thì bên bảo lãnh phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Đất do người sử dụng đất là cá nhân cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì Nhà nước thu hồi đất; hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
a) Trường hợp thuê đất thì bên thuê đất được Nhà nước cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký kết;
b) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì bên nhận góp vốn được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng góp vốn đã ký kết;
c) Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo hợp đồng thế chấp đã ký kết; nếu giá trị quyền sử dụng đất đã thế chấp được xác định thông qua đấu giá nhỏ hơn khoản vay thì bên nhận thế chấp chỉ được nhận khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất đã thế chấp;
d) Trường hợp bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất thì bên được bảo lãnh phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng đã ký kết; nếu bên được bảo lãnh không có khả năng hoàn trả khoản vay thì Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh đã ký kết, nếu giá trị quyền sử dụng đất đã bảo lãnh được xác định thông qua đấu giá nhỏ hơn khoản vay thì bên nhận bảo lãnh chỉ được nhận khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất đã bảo lãnh.
1. Sàn giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là nơi thực hiện các hoạt động sau:
a) Giới thiệu người có nhu cầu chuyển quyền hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Giới thiệu người có nhu cầu thuê, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giới thiệu địa điểm đầu tư, cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giá đất, tình trạng pháp lý của quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, các thông tin khác về đất đai và tài sản gắn liền với đất;
d) Tổ chức phiên giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
đ) Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu.
2. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, tư vấn dịch vụ trong quản lý, sử dụng đất đai; dịch vụ bán đấu giá bất động sản được tổ chức sàn giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
1. Thông tin đất đai bao gồm thông tin về thửa đất, quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và tình trạng thực hiện các quyền của người sử dụng đất được cung cấp công khai cho người có yêu cầu.
2. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan duy nhất được cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về thửa đất và người sử dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý dịch vụ cung cấp thông tin đất đai.
LAND USE RIGHTS IN REAL ESTATE MARKET
Article 59.- Land is allowed for participation in the real estate market
1. Land with assets affixed thereto and the land use rights, permitted for participation in the real estate market, shall include:
a) Land for agricultural production, land with production forests other than natural forests, which are assigned by the State without the collection of land use levies to households, individuals;
b) Agricultural land being used stably by households, individuals for purposes of agricultural production, forestry, aquaculture or salt-making, with the land use rights being already recognized by the State;
c) Agricultural land being assigned by the State with the collection of land use levies to economic organizations, overseas Vietnamese;
d) Agricultural land leased by the State to overseas Vietnamese, foreign organizations or foreign individuals with the land rents paid in lump sum for the whole leasing term;
e) Residential land assigned by the State to households, individuals for construction of dwelling houses; residential land assigned by the State to economic organizations, overseas Vietnamese for investment in dwelling house construction and business; residential land leased by the State to overseas Vietnamese, foreign organizations or foreign individuals for investment in dwelling house construction and business with land rents paid in lump sum for the whole leasing term;
f) Residential land being used by households, individuals for the purposes of building dwelling houses, with their land use rights being already recognized by the State;
g) Non-agricultural production and/or business land, land used for public business purposes, assigned by the State with the collection of land use levies to economic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese;
h) Non-agricultural production and/or business land, land used for public business purposes, leased by the State to overseas Vietnamese, foreign organizations or foreigners, with the land rents paid in lump sum for the whole leasing term;
i) Non-agricultural production and/or business land, land used for public business purposes, being used by households, individuals or economic organizations, with the land use rights being already recognized by the State.
2. Land leased from the State with land rents paid annually and with the assets affixed thereto being permitted for participation in the real estate market shall include:
a) Perennial-tree land with tree gardens thereon, production-forest land with forests thereon, salt-making land and aquaculture land where infrastructures have been invested;
b) Non-agricultural production and/or business land, land used for public business purposes, where infrastructures have been invested or where exist constructions affixed to land.
3. The recipients of assets affixed to land in the cases prescribed in Clause 2 of this Article shall be permitted by the State to continue leasing the land for the remaining duration of the signed land lease contracts.
4. Upon the expiry of the land use duration, the persons assigned or leased land and with their land use rights recognized by the State; persons being transferred the land use rights from other persons as provided for in Clause 1 of this Article; the recipients of assets affixed to land leased by the State from other persons, prescribed in Clause 2 of this Article, if wishing to extend the land use duration, shall all be considered for extension under the provisions of Clause 2, Article 34 of this Decree.
Article 60.- Contents of operations of land use right market in the real estate market
Contents of operations of land use right market in the real estate market shall include:
1. The State assigns agricultural land to households, individuals without the collection of land use levies.
2. The State assigns land with the collection of land use levies, leases land through auctions or at prices set by the State.
3. Households, individuals exchange, transfer, lease, sublease, inherit or donate the land use rights; mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights.
4. Economic organizations, overseas Vietnamese transfer, lease or sublease the land use rights; mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights.
5. Foreign organizations, foreign individuals lease, sublease the land use rights; mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights.
6. Economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners invest in the construction of dwelling houses for business, production and/or business establishments, infrastructures.
7. Households, individuals, economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations, foreigners sell, lease, donate assets affixed to land; mortgage, provide guarantee or contribute capital with assets affixed to land; individuals, overseas Vietnamese, foreigners bequeath assets affixed to land.
8. Overseas Vietnamese defined in Clause 1, Article 121 of the Land Law buy dwelling houses associated with the residential land use rights; are donated or bequeathed the land use rights and assets affixed to land.
9. Non-business organizations, economic organizations are licensed to provide services in support of real estate market regarding land use right registration, secured transaction registration, measurement for cadastral map making; provide information on land, recommendation of investment locations; valuation and appraisal of land, real estate prices; receive mortgage or guarantee with the land, real estate use rights; organize land, real estate use right transaction floor; auction land, real estate use rights, biddings for projects with the use of land; real estate securities.
Article 61.- Cases of auction and non-auction of land use rights
1. The auction of land use rights shall apply when the State assigns land with the collection of land use levies, leases land or when land use right-related judgments or debt recoveries are executed, except for the cases prescribed in Clause 2 of this Article.
2. The non-auction of land use rights shall apply when the State assigns land with the collection of land use levies, leases land or when land use right-related judgments or debt recoveries are executed in the following cases:
a) Where the land is used under the provisions of Clause 1, Article 60 of the Land Law;
b) Where economic organizations shift from land lease to land assignment with the collection of land use levies;
c) Where the land users are permitted by competent State agencies to change the land use purposes;
d) Where the land is put on auction but no one participate therein or the auction fails.
Article 62.- Auction of land use rights, biddings for projects involving land use with regard to land funds used for creation of investment capital for construction of infrastructure
1. The use of land funds for creation of investment capital for construction of infrastructures shall be effected in either of the two following forms:
a) Auction of the land use rights to create capital sources in money for direct use for investment in infrastructure construction;
b) Bidding for construction of works and auction of land use rights for creation of capital for construction of such works in the same bidding packages.
2. Where the form of land use right auction is applied for creation of capital sources in money for direct use for investment in infrastructure construction, the following principles shall be complied with:
a) The auction of land use rights and the biddings for construction of works shall be carried out independently;
b) The provincial/municipal People's Committees shall have to clearly identify the land use purposes and structure for the land put on auction.
3. Where the form of bidding for construction of works and auction of land use rights for creation of capital for construction of such works in the same bidding packages is applied, the following principles shall be complied with:
a) The point scale for marking the bids for construction of works and the point scale for marking the land use right auction shall be drawn up separately;
b) The provincial/municipal People's Committees must clearly identify the land use purposes and structure for land put to auction;
c) When using the bid-winning land, the bid winners must draw up land use schemes to be considered and approved by provincial/municipal People's Committees.
4. The order and procedures for auction of land use rights, biddings for works involving land use shall comply with the regulations promulgated by the Prime Minister.
5. Annually, the provincial/municipal People's Committees shall formulate and submit to the People's Councils of the same level for adoption the lists of investment projects for infrastructure construction eligible for use of land funds to create capital and the land areas used for creation of capital for execution of such projects.
Article 63.- Land use rights of State enterprises when being equitized
1. The State enterprises' land use rights acquired from land assignment or land lease by the State, from land use right reception, which constitute the State's property at the enterprises, must be calculated into the value of the enterprises' assets upon their equitization.
2. The land use right value determined for inclusion in the value of enterprises' assets upon their equitization must be close to the actual prices of land use right transfer on the market but shall not be lower than the land prices set by the provincial/municipal People's Committees at the time of equitization.
3. Upon the equitization of State enterprises, the provincial/municipal People's Committees shall have to review the land funds being used by the enterprises, handle and grant land use right certificates according to the provisions of Articles 49 and 52 of this Decree.
Article 64.- Registration of secured transactions on land use rights
1. The registration of secured transactions on land use rights shall cover the following cases:
a) Registration of mortgage of or guarantee with the land use rights;
b) Registration of changes in contents already registered for mortgage of or guarantee with land use rights;
c) Registration of correction of errors in the contents of registration for mortgage of, guarantee with land use rights;
d) Registration of cancellation of or deletion of results of registration of mortgage of or guarantee with land use rights;
e) Registration of results of handling the assets mortgaged or guaranteed with the land use rights.
2. The registration requesters shall be one of the following subjects:
a) The land use right mortgagor or mortgagee;
b) The land use right guarantor or guarantee;
c) The new mortgagor or the new mortgagee in case of changing either of the parties prescribed at Point a of this Clause;
d) The new guarantor or the new guarantee in case of changing either of the parties prescribed at Point b of this Clause;
e) The persons authorized by one of the parties to the mortgage or guarantee contracts under civil law provisions.
3. Agencies performing the registration of secured transactions of land use rights shall be land use right registration offices.
4. Principles for registration of secured transactions on land use rights are prescribed as follows:
a) The secured transactions of land use rights shall be registered according to the contents of the applications and the mortgage or guarantee contracts.
The parties to the mortgage or guarantee contracts must bear responsibility for the registered contents.
b) The registration offices must make accurate registrations according to the contents of the applications and the mortgage or guarantee contracts;
c) The registration of secured transactions of land use rights shall be acknowledged in the cadastral dossiers and the land use right certificates without granting other certificates of secured transaction registration;
d) Information on registration of secured transactions of land use rights shall be supplied to all organizations and individuals that have demands therefor;
e) The registration of secured transactions of land use rights shall be legally valid under civil law provisions.
5. The land use right value in secured transactions shall be determined according to the following regulations:
a) The land use right value in cases where households, individuals are assigned agricultural land by the State without the collection of land use levies shall be determined according to land prices set by the provincial/municipal People's Committees without subtracting the land use right value for the duration when the land was used;
b) The land use right value for other cases than those prescribed at Point a of this Clause shall be agreed upon by the parties engaged in the secured transaction.
6. The registration requesters, the requesters for information on secured transactions of land use rights must pay charges and fees according to law provisions.
Article 65.- Handling of the rights to use the land being leased, mortgaged, provided as guarantee, contributed as capital when the State recovers land
1. For land being leased, mortgaged, provided as guarantee or contributed as capital, which is recovered by the State under the provisions of Clause 1, Article 38 of the Land Law, the land lease contracts, the contracts on mortgage of, provision of guarantee or contribution of capital with, the land use rights shall terminate. The land lessees, the mortgagees, the guarantees or the contributed capital receivers shall be compensated according to civil law provisions by the persons whose land was recovered.
2. For land being leased or contributed with land use rights as capital without formulating new legal persons but falling into the cases of land recovery as prescribed in Clauses 3, 4, 9, 11 and 12 of Article 38 of the Land Law, the land lease contracts, the contracts on capital contribution with the land use rights shall terminate and the land recovery shall be carried out under the following regulations:
a) Where the land lessors or capital contributors with the land use rights commit acts of violating land legislation, the State shall recover the land. The land lessors or the capital contributors with the land use rights must pay damages to the land lessees, the receivers of capital contributed with the land use rights according to civil law provisions;
b) Where the land lessees or the receivers of capital contributed with the land use rights commit acts of violating land legislation, the State shall not recover the land but recover the land use right value. The land lessees, the receivers of capital contributed with the land use rights must pay to the State money amounts equivalent to the land use right values calculated at the land prices set by the provincial/municipal People's Committees at the time of money payment and must pay damages to the land lessors or capital contributors with the land use rights according to civil law provisions.
3. For land being mortgaged, provided as guarantee with the land use rights and falling into the cases of land recovery under the provisions of Clauses 3, 4, 9, 11 and 12 of Article 38 of the Land Law, the State shall recover the land; the contracts on mortgage or guarantee with the land use rights shall terminate and the repayment of loans shall be handled according to the following regulations:
a) In case of mortgage, the mortgagors must repay the loans to the mortgagees according to civil law provisions;
b) In case of guarantee, the guaranteed must repay the loans to the guarantees according to the signed credit contracts; if the guaranteed is incapable of repaying the loans, the guarantors must repay loans to the guarantees according to civil law provisions.
4. For land being leased, mortgaged, provided as guarantee or capital contribution with the land use rights by land users being individuals without formulating new legal persons and such individuals die without any heirs, the State shall recover the land; the land lease contracts, the mortgage contracts, the guarantee contracts, the contracts on capital contribution with the land use rights shall terminate and the land use rights shall be handled as follows:
a) In case of land lease, the land lessees shall be leased land by the State for the remaining duration of the signed land lease contracts;
b) In case of capital contribution with the land use rights, the contributed capital receivers may continue using the land for the remaining duration of the signed capital contribution contracts;
c) In case of mortgage with the land use right, the People's Committees which have granted the land use right certificates shall organize land use right auction in oder to pay loans to the mortgagees according to the signed mortgage contracts; if the mortgaged land use right value determined through auctions is smaller than loans, the mortgagees can only receive the money amounts equivalent to the mortgaged land use right value;
d) In case of guarantee with the land use rights, the guaranteed must repay loans to the guarantees under the signed credit contracts; if the guaranteed is incapable of repaying the loans, the People's Committees which granted the land use right certificates shall organize land use right auctions for repayment of loans to the guarantees under the signed guarantee contracts; if the guaranteed land use right value determined through auctions is smaller than the loans, the guarantees can receive only money amounts equivalent to the guaranteed land use right value.
Article 66.- Floors for transaction of land use rights, assets affixed to land
1. The transaction floor on land use rights, assets affixed to land are the places where the following activities are carried out:
a) Recommending persons who have the demands to transfer or to be transferred, the land use rights, assets affixed to land;
b) Recommending persons who have the demands to rent, to lease, sublease the land use rights, assets affixed to land; to mortgage, provide guarantee or contribute capital with the land use rights, assets affixed to land;
c) Recommending places for investment, provision of information on land use plannings, plans, land prices, legal status of land use rights and assets affixed to land, other information on land and assets affixed to land;
d) Organizing sessions of transaction on land use rights, assets affixed to land;
e) Organizing auctions of land use rights, assets affixed to land at requests.
2. Enterprises of all economic sectors with business registration in the domains of real estate business; provision of services of consultancy on land management and use, services on real estate auctions may organize floors for transactions on land use rights, assets affixed to land.
Article 67.- Management of land information provision services
1. Land information shall include information on land plots, land use rights, assets affixed to land and the exercise of land users' rights shall be publicly provided for requesters.
2. The land use right registration offices are the sole bodies permitted to provide legally valid information on land plots and land users.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall guide the management of land information provision services.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực