Chương IX Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Quản lý và đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
Số hiệu: | 181/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/10/2004 | Ngày hiệu lực: | 16/11/2004 |
Ngày công báo: | 01/11/2004 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ đất chưa sử dụng và việc đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng tại địa phương theo quy định sau:
1. Khi thống kê, kiểm kê đất đai thì đất chưa sử dụng được chia thành ba (03) loại gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
Đối với mỗi loại đất cần xác định rõ diện tích đất mà Nhà nước chưa đưa vào sử dụng nhưng đang bị bao chiếm trái pháp luật.
2. Khi thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai cần xác định rõ diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nhưng đang trong tình trạng hoang hoá để thu hồi, bổ sung vào quỹ đất chưa sử dụng của địa phương.
3. Khi lập quy hoạch sử dụng đất phải xác định rõ quỹ đất chưa sử dụng sẽ được đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch đó; khi lập kế hoạch sử dụng đất phải xác định rõ tiến độ hàng năm đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
1. Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất chưa sử dụng tại vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng íít dân cho đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị thanh niên xung phong, tổ chức kinh tế để khai hoang đưa vào sử dụng.
2. Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp tại địa phương mà chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất để cải tạo, sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối theo hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 4 Điều 69 của Nghị định này.
Trường hợp vượt hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Nghị định này thì hộ gia đình, cá nhân phải thuê đất đối với diện tích đất vượt hạn mức.
3. Cho thuê đất chưa sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại địa phương và các địa phương khác để cải tạo, sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
4. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất chưa sử dụng đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ởnước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp.
5. Nhà nước có chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng íít dân, vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp.
Nhà nước có chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để cải tạo đưa vào sử dụng.
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, không có tranh chấp, sử dụng đất có hiệu quả thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật Đất đai; trường hợp vượt hạn mức thì được tính thêm hạn mức quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 4 Điều 69 của Nghị định này; nếu vượt hạn mức đã tính thêm thì phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích vượt hạn mức. Tất cả các trường hợp nêu tại khoản này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp do tự khai hoang thì việc công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 50 của Luật Đất đai.
3. Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang thì việc công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 49 của Nghị định này.
4. Tổ chức đang sử dụng đất phi nông nghiệp do tự khai hoang thì việc công nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các Điều 51, 52 và 53 của Nghị định này.
5. Trường hợp đất chưa sử dụng bị bao chiếm nhưng không đầu tư cải tạo để đưa vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.
MANAGEMENT AND PUTTING OF UNUSED LAND TO USE
Article 95.- Management of unused land
The People’s Committees of all levels shall have to strictly manage the unused land funds and the putting of unused land to use in their respective localities according to the following regulations:
1. When land statistics, inventories are conducted, the unused land shall be divided into three (3) categories, including unused delta land, unused hilly and mountain land and forestless rock mountain.
For each land category, it is necessary to clearly determine the land area not yet put to use by the State but being illegally occupied.
2. Upon land statistics and inventories, it is necessary to determine the land areas, which have been already assigned, leased, recognized with the land use rights by the State but are being left uncultivated, for recovery and addition to the local unused land funds.
3. When land use plannings are drawn up, it is necessary to clearly determine the funds of unused land to be put to use in that planning period; when land use plans are elaborated, it is necessary to clearly determine the annual tempo of putting unused land to use.
Article 96.- Measures of putting unused land to use according to the approved land use plans
1. Assigning without the collection of land use levies unused land in border regions, islands, deep-lying, remote, high-land or large but thinly-populated regions to people's armed force units, youth volunteers' units or economic organizations for reclamation and putting of land to use.
2. Assigning without the collection of land use levies unused land to households or individuals directly engaged in agricultural production in the localities, that have not yet been assigned land or lack production land in order to improve and use such land for the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture, salt making according to the land assignment quotas prescribed in Article 70 of the Land Law and Clause 4, Article 69 of this Decree.
In case of excess of the land assignment quotas as provided for in Clause 4, Article 69 of this Decree, the households or individuals must lease land with regard to the land areas in excess of the prescribed quotas.
3. Leasing unused land to households or individuals not directly engaged in agricultural production in the localities and other localities for improving and using such land for the purposes of agricultural production, forestry, aquaculture, salt making.
4. Assigning with the collection of land use levies or leasing unused land to economic organizations, overseas Vietnamese; leasing unused land to foreign organizations, foreigners for execution of investment projects on agricultural or non-agricultural production and business.
5. The State adopts policies for investment in infrastructures in border regions, islands, deep-lying, remote, high-land or large but thinly-populated regions and regions under difficult natural conditions in order to realize the plans of putting unused land to use for agricultural production purposes.
The State adopts policies on land use levy and/or land rent exemption or reduction in cases where unused land is assigned or leased for improvement and putting to use.
Article 97.- Self-reclaimed land, unused land being occupied
1. Households and individuals using agricultural land which has been reclaimed by themselves and conformed with the approved land use plannings, is dispute-free and used efficiently shall have their land use rights recognized by the State for the land areas within the agricultural land assignment quotas prescribed in Clauses 1, 2, 3 and 4, Article 70 of the Land Law; in case of excess of the prescribed quotas; the quotas prescribed in Clause 5, Article 70 of the Land Law and Clause 4, Article 69 of this Decree, shall be added; in case of excess of the added quotas, they must shift to lease land for the land areas exceeding the prescribed quotas. All cases mentioned in this Clause shall be granted the land use right certificates.
2. For households and individuals using non-agricultural land reclaimed by themselves, the land use right recognition and the granting of land use right certificates shall comply with the provisions of Clause 6, Article 50 of the Land Law.
3. For organizations using agricultural land reclaimed by themselves, the land use right recognition and the granting of land use right certificates shall comply with the provisions of Article 49 of this Decree.
4. For organizations using non-agricultural land reclaimed by themselves, the land use right recognition and the granting of land use right certificates shall comply with the provisions of Articles 51, 52 and 53 of this Decree.
5. Where unused land is occupied without investment in the improvement thereof for putting to use, the State shall recover the land.