Chương V Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai
Số hiệu: | 181/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/10/2004 | Ngày hiệu lực: | 16/11/2004 |
Ngày công báo: | 01/11/2004 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đăng ký quyền sử dụng đất gồm đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu và đăng ký biến động về sử dụng đất.
2. Đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng;
b) Người đang sử dụng đất mà thửa đất đó chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người sử dụng thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có thay đổi về việc sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Người sử dụng đất được phép đổi tên;
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất;
d) Chuyển mục đích sử dụng đất;
đ) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
e) Chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
g) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
h) Nhà nước thu hồi đất.
1. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất quy định tại Điều 2 của Nghị định này.
Đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất thì người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất là Thủ trưởng đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được xác định là người sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 83 của Nghị định này.
2. Người chịu trách nhiệm đăng ký quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này được ủy quyền cho người khác đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Mỗi thửa đất phải có số hiệu riêng và không trùng với số hiệu của các thửa đất khác trong phạm vi cả nước.
2. Nội dung của hồ sơ địa chính phải được thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp thời, phải được chỉnh lý thường xuyên đối với các biến động theo quy định của pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
3. Hồ sơ địa chính được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ bản gốc; bản gốc được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, một bản sao được lưu tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý kịp thời khi có biến động về sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải được chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ sơ địa chính.
4. Bản đồ địa chính được lập theo quy định sau:
a) Bản đồ địa chính được lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ thống tọa độ nhà nước;
b) Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thuỷ văn, thuỷ lợi; hệ thống đường giao thông; mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính; địa danh và các ghi chú thuyết minh;
c) Thửa đất phải được thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có toạ độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất, diện tích thửa đất và ký hiệu loại đất;
d) Bản đồ địa chính phải do các đơn vị được cấp giấy phép hành nghề hoặc được đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
5. Hồ sơ địa chính được lưu giữ và quản lý dưới dạng tài liệu trên giấy và từng bước chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đầu tư tin học hoá hệ thống hồ sơ địa chính.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hướng dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành.
Mọi người sử dụng đất đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhà nước không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau:
a) Đất do Nhà nước giao để quản lý quy định tại Điều 3 của Nghị định này;
b) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý sử dụng;
c) Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;
d) Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 của Luật Đất đai;
đ) Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất gồm hai (02) bản, trong đó một bản cấp cho người sử dụng đất và một bản được lưu tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhà chung cư thì thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 46 của Nghị định này.
4. Trong quá trình sử dụng đất, những biến động sau đây phải được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Khi người sử dụng đất thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất (trừ trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 Điều này) hoặc thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới đối với cả thửa đất hoặc một phần thửa đất;
b) Những biến động đối với cả thửa đất khi thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với cả thửa đất; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất theo văn bản phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
c) Người sử dụng đất được phép đổi tên;
d) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
đ) Tăng hoặc giảm diện tích thửa đất do sai số khi đo đạc;
e) Có thay đổi thông tin về số hiệu, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất;
g) Chuyển mục đích sử dụng đất;
h) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
i) Chuyển từ hình thức được Nhà nước cho thuê đất sang hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
k) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
l) Có thay đổi về nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện.
5. Trong quá trình sử dụng đất, những trường hợp sau đây phải được cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
a) Tạo thửa đất mới do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
b) Tạo thửa đất mới do hợp nhiều thửa đất thành một thửa;
c) Tạo thửa đất mới trong trường hợp chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất, chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, Nhà nước thu hồi một phần thửa đất, người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất thành nhiều thửa mà pháp luật cho phép;
d) Khi người sử dụng đất cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hoặc để xây dựng nhà xưởng, cơ sở dịch vụ công nghệ cao và sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao trong khu công nghệ cao; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu phi thuế quan và khu công nghiệp, khu giải trí đặc biệt, khu du lịch trong khu thuế quan của khu kinh tế (gọi là cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp);
đ) Ranh giới thửa đất bị thay đổi khi thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp pháp luật; thực hiện việc chia tách quyền sử dụng đất theo văn bản phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
e) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất bị ố, nhòe, rách, hư hại hoặc bị mất.
6. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị có giá trị pháp lý như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của Luật Đất đai và được gọi chung là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi có biến động về sử dụng đất quy định tại khoản 5 Điều này thì cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
7. Các trường hợp có giấy chứng nhận liên quan đến quyền sử dụng đất đã được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này thì người sử dụng đất phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại các Điều 135, 136, 137, 138, 139 và 140 của Nghị định này.
8. Trường hợp khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất được phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì phải ghi phần nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong hồ sơ địa chính.
1. Khi phát hiện nội dung ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có sai sót thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đính chính đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp.
2. Việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp được thực hiện theo quy định sau:
a) Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sạt lở tự nhiên đối với cả thửa đất; có thay đổi ranh giới thửa đất mà phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai;
c) Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất;
d) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp giấy của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp giấy của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân đã được thi hành trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Đối với tổ chức, tổ chức nước ngoài sử dụng đất thì ghi tên tổ chức theo quyết định thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư.
Đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ghi tên đơn vị sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 83 của Nghị định này.
2. Đối với cơ sở tôn giáo sử dụng đất thì ghi tên cơ sở tôn giáo đó.
3. Đối với hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng; trường hợp hộ gia đình đề nghị chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng thì phải có văn bản thoả thuận của vợ và chồng có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
b) Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất là tài sản chung của cả hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì ghi họ, tên chủ hộ.
c) Trường hợp hộ gia đình sử dụng đất mà vợ hoặc chồng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai thì chỉ ghi họ, tên vợ hoặc họ, tên chồng là cá nhân trong nước.
Đối với hộ gia đình sử dụng đất mà vợ hoặc chồng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai thì việc ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Đối với cộng đồng dân cư sử dụng đất thì ghi tên cộng đồng dân cư đó.
5. Đối với cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất thì ghi họ, tên cá nhân đó.
6. Đối với trường hợp nhiều người sử dụng đất có quyền sử dụng chung thửa đất thì ghi tên tất cả những người sử dụng đất đó, trừ trường hợp nhà chung cư.
Đối với nhà chung cư thì việc ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này.
7. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà việc ghi tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phù hợp với quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, nếu có nhu cầu thì làm thủ tục chỉnh lý trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp có nhà ở , công trình kiến trúc khác, cây rừng, cây lâu năm gắn liền với đất thì nhà ở , công trình kiến trúc, cây rừng, cây lâu năm đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Việc đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.
2. Trường hợp đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh mà có công trình trên đất thì chỉ đo vẽ và thể hiện đường ranh giới thửa đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Diện tích đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định sau:
a) Diện tích đất ở là diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
b) Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 87 của Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3 Điều 80 của Nghị định này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được xác định lại và diện tích đất ở ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
c) Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại điểm b khoản này và người bị thu hồi đất được bồi thường theo giá đất ở đối với diện tích đất ở đã được xác định lại.
2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức diện tích giao đất ở của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
3. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 87 của Luật Đất đai.
1. Đất xây dựng nhà chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư thuộc chế độ đồng quyền sử dụng của những người sở hữu căn hộ chung cư; trường hợp nhà chung cư và các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư cho thuê thì quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu nhà chung cư.
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà chung cư theo quy định sau:
a) Chủ đầu tư sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà chung cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp toàn bộ nhà chung cư thuộc quyền sở hữu của một chủ sở hữu hoặc nhóm các chủ sở hữu là tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp mới hoặc chỉnh lý để giao cho chủ sở hữu hoặc nhóm chủ sở hữu nhà chung cư đó;
c) Trường hợp chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư bán căn hộ của nhà chung cư thì người mua căn hộ của nhà chung cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với hình thức sử dụng đất là sử dụng chung; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư được chỉnh lý cho phù hợp với hình thức sử dụng đất là sử dụng chung.
3. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất để xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư hoặc cho nhiều nhà chung cư thì được cấp riêng cho chủ sở hữu công trình hoặc tổ chức quản lý công trình; trường hợp không có chủ sở hữu hoặc không có tổ chức quản lý công trình thì giao cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý diện tích đất có công trình.
4. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà tập thể được quy định như sau:
a) Đất xây dựng nhà tập thể bao gồm đất để xây dựng nhà tập thể, đất sân, vườn và đất xây dựng công trình trực tiếp phục vụ sinh hoạt của người sống trong nhà tập thể;
b) Nhà tập thể thuộc sở hữu của tổ chức kinh tế để bố trí chỗ ở cho người lao động hoặc nhà tập thể của tổ chức hoạt động đào tạo, nghiên cứu để bố trí chỗ ở cho học viên thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho tổ chức đó;
c) Nhà công vụ của các cơ quan, tổ chức của Đảng và Nhà nước để bố trí chỗ ở cho cán bộ, công chức thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ quan, tổ chức đó.
5. Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất sử dụng làm sân, vườn, nơi vui chơi công cộng hoặc các công trình công cộng khác phục vụ chung cho nhiều nhà chung cư, nhà tập thể, nhà công vụ mà giao cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý.
1. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu tự thoả thuận phân chia toàn bộ diện tích đất thành từng thửa đất sử dụng riêng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất đó.
2. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu tự thoả thuận phân chia phần diện tích đất sử dụng riêng và có phần diện tích sử dụng chung thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng chủ sở hữu nhà; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi phần diện tích đất sử dụng chung và phần diện tích đất sử dụng riêng.
3. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà các chủ sở hữu không tự thoả thuận phân chia diện tích đất sử dụng riêng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng chủ sở hữu nhà; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi diện tích đất là sử dụng chung.
Việc xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà không có tranh chấp thì diện tích đất có giấy tờ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy hoạch mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất không có giấy tờ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đất không có tranh chấp;
b) Đất đã được sử dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt; trường hợp đất được sử dụng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được xét duyệt thì phải phù hợp với quy hoạch hoặc kế hoạch đó. Thời điểm sử dụng đất do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận;
c) Trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý thì hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
1. Các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước (trong Điều này gọi chung là tổ chức) tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất và cơ quan cấp trên là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước.
2. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết căn cứ vào kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất; đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Chính phủ; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được xét duyệt; quy hoạch phát triển ngành.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải xác định rõ diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, phương án sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết của tổ chức sử dụng đất tại địa phương.
4. Căn cứ vào quy hoạch chi tiết sử dụng đất đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất mà tổ chức được giữ lại sử dụng.
5. Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
6. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh giới, mốc giới sử dụng đất, đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức sử dụng đất.
7. Việc xử lý đối với đất không thuộc quy hoạch chi tiết sử dụng đất của tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước sử dụng đất nông nghiệp và đất nông nghiệp của tổ chức bị giải thể được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo nội dung sau:
a) Hiện trạng sử dụng đất so với hồ sơ địa chính và quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt;
b) Kết quả đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối của trang trại;
c) Diện tích đất được Nhà nước giao, cho thuê; nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, nhận góp vốn của hộ gia đình, cá nhân khác; nhận khoán của tổ chức.
2. Trên cơ sở báo cáo của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp cho kinh tế trang trại mà sử dụng đất không đúng mục đích; tự ý xây dựng nhà ở , công trình sử dụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp, các công trình kiến trúc khác thì phải tự khắc phục, tháo dỡ công trình để sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định; trường hợp không tự khắc phục, tháo dỡ thì Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện biện pháp cưỡng chế hoặc thu hồi đất;
b) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Nhà nước giao đất mà đã sử dụng để làm kinh tế trang trại thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn còn lại đối với diện tích đất không vượt quá hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai; đối với diện tích đất vượt hạn mức thì xử lý theo quy định tại Điều 67 của Luật Đất đai;
c) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Nhà nước giao đất mà đã sử dụng để làm kinh tế trang trại thì phải chuyển sang thuê đất; thời hạn thuê đất là thời hạn còn lại của thời hạn giao đất;
d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để làm kinh tế trang trại do được Nhà nước cho thuê đất hoặc do nhận khoán của tổ chức, nhận góp vốn của hộ gia đình, cá nhân khác thì được tiếp tục sử dụng theo hợp đồng đã ký kết;
đ) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để làm kinh tế trang trại do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật Đất đai.
3. Diện tích đất quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này (trừ trường hợp nhận khoán của tổ chức) mà có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn là không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Các tổ chức đang sử dụng đất đã được Nhà nước giao để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất và cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Trên cơ sở báo cáo của tổ chức, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất và quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định sau:
a) Diện tích đất đã được Nhà nước giao mà nay đang sử dụng đúng mục đích thì được tiếp tục sử dụng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; diện tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng; diện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thu hồi;
c) Đất ở thì bàn giao cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất quản lý; trường hợp người sử dụng đất ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
d) Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
1. Doanh nghiệp đang sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất.
2. Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất kiểm tra thực tế và quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định sau:
a) Diện tích đất đã được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang sử dụng đúng mục đích thì được tiếp tục sử dụng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Diện tích đất đã được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang sử dụng đúng mục đích nhưng chưa chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất; trường hợp lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; diện tích đất đã cho tổ chức khác, cá nhân thuê hoặc mượn sử dụng, liên doanh liên kết trái pháp luật thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thu hồi;
d) Đất ở thì bàn giao cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
đ) Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
3. Diện tích đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp phải lập phương án sản xuất, kinh doanh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt; mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất phải được xác định trong phương án sản xuất, kinh doanh. Sau khi phương án sản xuất, kinh doanh được xét duyệt thì doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Hợp tác xã đang sử dụng đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất.
2. Trên cơ sở báo cáo của hợp tác xã, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất kiểm tra thực tế và quyết định xử lý, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định sau:
a) Diện tích đất đã được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất do xã viên góp vào hợp tác xã đang sử dụng đúng mục đích thì được tiếp tục sử dụng và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Diện tích đất đã được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang được sử dụng đúng mục đích nhưng chưa chuyển sang thuê đất thì phải chuyển sang thuê đất; trường hợp lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất.
Đối với diện tích đất của hợp tác xã nông nghiệp xây dựng trụ sở, nhà kho, sân phơi, xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thì được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, bị chiếm, thất thoát; diện tích đất đã cho tổ chức, cá nhân khác thuê hoặc mượn sử dụng, liên doanh liên kết trái pháp luật thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thu hồi;
d) Đất ở thì bàn giao cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
đ) Diện tích đất đã lấn, chiếm; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
3. Diện tích đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì hợp tác xã phải lập phương án sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ thực hiện theo quy định sau:
1. Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh độc lập thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho tổ chức trực tiếp quản lý di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
2. Đất có di tích lịch sử - văn hoá mà di tích lịch sử - văn hoá đó thuộc sở hữu của tư nhân thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho chủ sở hữu tư nhân.
3. Đất có di tích lịch sử - văn hoá của cộng đồng dân cư thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư.
4. Trường hợp di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh là một khu vực rộng, có các loại đất khác xen kẽ thì không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ khu di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh mà cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng người sử dụng các loại đất trong khu vực.
Người sử dụng đất phải tuân theo các quy định về bảo vệ di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo các nội dung sau:
a) Tổng diện tích đất đang sử dụng và ranh giới thửa đất theo hiện trạng sử dụng;
b) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mượn, ở nhờ, thuê;
c) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã mượn, đã nhận tặng cho của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
d) Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm;
đ) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để mở rộng cơ sở tôn giáo;
e) Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau:
a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;
b) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân khác quy định tại Điều 113 của Nghị định này;
c) Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết dứt điểm để xác định người sử dụng đất.
3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều này và có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 51 của Luật Đất đai thì cơ sở tôn giáo được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương uỷ quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài trong các trường hợp sau:
1. Người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; có quyết định giao lại đất hoặc hợp đồng thuê đất của Ban quản lý khu công nghệ cao, Ban quản lý khu kinh tế; có văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; có kết quả hoà giải tranh chấp đất đai được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công nhận; có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; có văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; có thoả thuận về xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật; có quyết định hành chính về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, có bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án đã được thi hành.
2. Người sử dụng đất thực hiện đăng ký biến động về sử dụng đất khi hợp thửa, tách thửa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 của Nghị định này mà thửa đất trước khi hợp thửa, tách thửa đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất được cấp lại hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 5 Điều 41 của Nghị định này.
4. Cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp theo pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 quy định tại khoản 6 Điều 41 của Nghị định này.
Thẩm quyền chỉnh lý biến động về sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 41 của Nghị định này được quy định như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 4 Điều 41 của Nghị định này mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 4 Điều 41 của Nghị định này mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở .
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 41 của Nghị định này mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý biến động về sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 41 của Nghị định này mà sau chỉnh lý biến động người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở .
1. Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được sử dụng vào các mục đích sau:
a) Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, làm căn cứ để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, làm cơ sở để kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Làm tài liệu điều tra cơ bản về tài nguyên đất phục vụ cho việc xây dựng chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, của các ngành và các địa phương;
c) Công bố trong niên giám thống kê quốc gia;
d) Phục vụ nhu cầu sử dụng dữ liệu về đất đai trong nghiên cứu khoa học, đào tạo và các nhu cầu khác.
2. Việc thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Đất đai; không thực hiện thống kê đất đai trong năm thực hiện kiểm kê đất đai.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công việc thống kê, kiểm kê đất đai; biểu mẫu sử dụng để thống kê, kiểm kê đất đai; nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất thể hiện số liệu kiểm kê đất đai.
4. Thời điểm thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như sau:
a) Thời điểm thống kê đất đai hàng năm là ngày 01 tháng 01 năm sau;
b) Thời điểm kiểm kê đất đai là ngày 01 tháng 01 năm cuối của kỳ kế hoạch sử dụng đất.
5. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo số liệu thống kê đất đai được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 15 tháng 01 năm sau;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 31 tháng 01 năm sau;
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của địa phương lên Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 02 năm sau;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và nộp báo cáo kết quả thống kê đất đai của cả nước lên Chính phủ trước ngày 15 tháng 3 năm sau.
6. Thời điểm hoàn thành và nộp báo cáo số liệu kiểm kê đất đai được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 4;
b) Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp trước ngày 30 tháng 6;
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của địa phương lên Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 8;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành và nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai của cả nước lên Chính phủ trước ngày 31 tháng 10.
LAND USE RIGHT REGISTRATION, CADASTRAL DOSSIER COMPILATION AND MANAGEMENT, LAND USE RIGHT CERTIFICATE GRANTING, LAND
Article 38.- Land use right registration
1. The land use right registration shall cover the first-time registration of land use right and the registration of land use-related changes.
2. The first-time registration of land use right shall be made in the following cases:
a) Being assigned or leased land by the State for use;
b) The current land users have not been granted the land use right certificates for their land plots.
3. Registration of land use-related changes shall be applicable to persons who use the land plots to which the land use right certificates have been already issued but changes have been seen in the land use in the following cases:
a) The land users exercise the rights to exchange, transfer, lease, sublease, inherit, donate, mortgage the land use rights or provide guarantee or contribute capital with the land use rights;
b) The land users are allowed to change their names;
c) There appear changes in shapes, sizes, acreages of the land plots;
d) Land use purposes change;
e) There appear changes in land use duration;
f) There is the shift from the form of land lease by the State to the form of land assignment by the State with the collection of land use levies;
g) There appear changes in the restriction of land users' rights;
h) The State recovers land.
Article 39.- Persons responsible for land use right registration
1. The persons responsible for land use right registration are the persons who take responsibility before the State for the land use prescribed in Article 2 of this Decree.
For armed force units which use land, the persons responsible for land use right registration shall be the heads of such armed force units determined as land users under the provisions of Clause 3, Article 83 of this Decree.
2. The persons responsible for land use right registration, defined in Clause 1 of this Article, may authorize other persons to register the land use rights according to civil law provisions.
Article 40.- Cadastral dossiers
1. The cadastral dossiers shall be detailed to every land plot according to the administrative units of commune, ward and district township.
Each land plot must bear a separate code which is not identical with the codes of other land plots throughout the country.
2. The cadastral dossier contents must be fully, accurately and timely reflected and must be adjusted regularly with changes under law provisions in the course of land use.
3. The cadastral dossiers shall each be compiled with one original and two duplicates; the original shall be archived at the land use right registration office of the provincial/municipal Service of Natural Resources and Environment, one duplicate shall be kept at the land use right registration office of the district-level Natural Resources and Environment Section, and one duplicate shall be archived at the commune, ward, district township People's Committee.
The originals of the cadastral dossiers must be adjusted in time upon any changes in land use, the duplicates of the cadastral dossiers must be properly adjusted in accordance with the originals.
4. The cadastral dossiers shall be compiled according to the following regulations:
a) The cadastral dossiers shall be compiled according to the uniform technical standards on the State coordinate system;
b) The cadastral dossier contents reflect land plots; hydrological, irrigation systems; traffic road systems; administrative boundary markers and lines of all levels, work safety corridor boundary markers; cadastral coordinates; place names and explanatory annotations;
c) Land plots must be represented accurately with boundaries; the plot tops must have accurate coordinates. Each plot must be accompanied with information on the plot code, plot acreages and land category code;
d) Cadastral maps must be made by units licensed for topographical practice or entitled to register for topographical practice.
5. The cadastral dossiers shall be archived and managed in form of documents on papers and be gradually digitalized for management on computers. The provincial/municipal People’s Committees shall have to invest in the computerization of the cadastral dossier system.
6. The Ministry of Natural Resources and Environment shall promulgate regulations, technical standards, economic norms for compilation of cadastral dossiers on papers and digitalized cadastral dossiers; guide the compilation, adjustment and management of cadastral dossiers on papers and digitalized cadastral dossiers; prescribe the process of replacing the paper cadastral dossier system with the digitalized cadastral dossier system.
Article 41.- Land use right certificates
1. The land use right certificates are made in a unified form applicable nationwide to all land categories, issued by the Ministry of Natural Resources and Environment.
All land users shall be granted land use right certificates except for the cases prescribed in Clause 2 of this Article.
2. The State shall not grant land use right certificates in the following cases:
a) The land is assigned by the State for management prescribed in Article 3 of this Decree;
b) The agricultural land belongs to public land funds managed for use by commune, ward, township People's Committees;
c) The land users lease or sublease land of other persons, which is not leased or subleased land in industrial parks prescribed at Point d, Clause 5 of this Article;
d) The current land users fail to fully meet the conditions for being granted land use right certificates as provided for in Articles 50 and 51 of the Land Law.
e) Persons who are contracted land in State-run agricultural farms or forestry camps.
3. The land use right certificates are issued according to every land plot, each in two copies, of which one copy shall be granted to the land user and one shall be archived at the land use right registration office. In cases where certificates of the right to use land affixed with condominiums, the provisions of Clauses 2, 3, 4 and 5, Article 46 of this Decree shall apply.
4. In the course of land use, the following changes must be inscribed in the land use right certificates:
a) When the land users exchange, transfer, inherit, donate the land use rights or contribute capital with the land use rights, thus formulating new legal persons for the whole land plots; lease, sublease the land use rights (except for cases of leasing, subleasing the right to use land in industrial parks prescribed at Point d, Clause 5 of this Article) or mortgage, provide guarantee with, the land use rights or contribute capital with the land use rights but without formulating new legal persons for the whole or part of the land plot;
b) Changes in the whole land plots upon the successful land dispute conciliations recognized by competent People's Committees; the execution of competent agencies' or organizations' decisions on division, separation or merger of organizations; the realization of documents on division, separation or merger of economic organizations in accordance with law; the remission of debts under agreement in mortgage or guarantee contracts; the execution of administrative decisions on settlement of land-related complaints, denunciations, execution of judgments or decisions of people's courts, judgment execution decisions of judgment enforcement bodies; the realization of documents recognizing the results of land use right auctions in accordance with law; implementation of division or separation of land use rights according to lawful documents for households or groups of people sharing the land use right;
c) Land users are allowed to change their names;
d) The land plot areas increase or decrease due to natural erosion or slides;
e) The land plot areas increase or decrease due to measuring errors;
f) There appear changes in information on code of the land plots, names of the administrative units where exist the land plots;
g) Land use purposes change;
h) There is a change in the land use duration;
i) There is a shift from the form of land lease by the State to the form of land assignment by the State with the collection of land use levies;
j) There is a change in restriction of land users' rights;
k) There is a change in financial obligations to be performed by land users.
5. In the course of land use, the following cases must be granted the land use right certificates:
a) New land plots are created thanks to land assignment, land lease by the State;
b) New land plots are created due to consolidation of many plots into one plot;
c) New land plots are created in case of transferring part of the right to the land plot, changing the use purpose for part of the land plot, recovering by the State part of the land plot, separating a land plot into many plots at the proposal of the land users and permitted by law;
d) When land users lease or sublease the right to use land in industrial parks; lease or sublease the right to use land already acquired or for construction of workshops, establishments for hi-tech services, hi-tech product manufacture and business in hi-tech parks; lease or sublease the right to use land in non-tariff zones and industrial parks, special entertainment zones, tourist resorts in the tariff areas of the economic zones (called leasing or subleasing the right to use land in industrial parks);
e) The land plot boundaries are altered upon the successful land dispute conciliations recognized by competent People's Committees; the execution of competent agencies' or organizations' decisions on division, separation or merger of organizations; the realization of documents on division, separation or merger of economic organizations in accordance with law; the handling of debts under the agreement in mortgage or guarantee contracts; the execution of administrative decisions on settlement of land- related complaints, denunciations, execution of judgments or decisions of people's courts, judgment execution decisions of judgment enforcement bodies; realization of documents recognizing results of land use right auctions in accordance with law; division or separation of land use rights under lawful documents for households or groups of persons sharing the land use rights;
f) Land users' land use right certificates are discolored, blurred, torn, damaged or lost.
6. The land use right certificates granted under the provisions of the 1987 Land Law, the 1993 Land Law; the dwelling house ownership and the residential land use right certificates as prescribed by the Government's Decree No.60/CP of July 5, 1994 on the right to own dwelling houses and to use land in urban areas are legally valid as the land use right certificates granted under the provisions of the Land Law and referred collectively to as land use right certificates. Upon any changes in land use, as prescribed in Clause 5 of this Article, the natural resources and environment offices of the People's Committees competent to grant land use right certificates shall have to recover the granted land use right certificates and carry out procedures for granting new land use right certificates to land users according to the provisions of the Land Law.
7. For cases of having certificates related to land use right, which were issued before this Decree takes implementation effect, which do not fall in the cases prescribed in Clause 6 of this Article, the land users must carry out the procedures to apply for land use right certificates as provided for in Articles 135, 136, 137, 138, 139 and 140 of this Decree.
8. Where the land use right certificates are granted while the land users are permitted to delay the performance of their financial obligations as provided for by law, the unperformed financial obligations must be inscribed on the land use right certificates and in the cadastral dossiers.
Article 42.- Correction, withdrawal of land use right certificates
1. Upon detection of erroneous contents inscribed in land use right certificates, the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have to make corrections for the land use right certificates granted by provincial/municipal People's Committees; the district-level Sections of Natural Resources and Environment shall have to make corrections for the land use right certificates granted by the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns.
2. The withdrawal of granted land use right certificates shall comply with the following regulations:
a) Withdrawal of land use right certificates in cases of change of land use right certificates; natural erosion and slide of the whole land plots; change of land plots' boundaries, which require the granting of new land use right certificates;
b) Withdrawal of land use right certificates in case of land recovery under the provisions of Article 38 of the Land Law;
c) In case of failure to withdraw land use right certificates, the land use right registration offices and the People's Committees of the communes, wards or district townships where exists the land shall be notified thereof;
d) The provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall have the responsibility to withdraw land use right certificates falling under the granting competence of the provincial/municipal People's Committees; the district-level Sections of Natural Resources and Environment shall have to withdraw the land use right certificates falling under the granting competence of the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns, for the cases prescribed at Points a and b of this Clause.
3. Where the land use right certificates have been already granted to stable current land users whose land use rights are recognized by the State, the withdrawal of such land use right certificates shall be effected only when judgments or decisions of people's courts have been executed except for the cases prescribed in Clause 2 of this Article.
Article 43.- Inscription of land users' names on land use right certificates
1. For organizations and foreign organizations using land, the organizations' names shall be inscribed in accordance with their establishment decisions, business registration papers, investment licenses.
For armed force units using land for defense or security purposes, the names of the land-using units defined in Clause 3, Article 83 of this Decree shall be inscribed thereon.
2. For land using-religious establishments, the names of such religious establishments shall be inscribed.
3. For land using-households, the name inscription shall comply with the following regulations:
a) Where the households use agricultural land assigned by the State without the collection of land use levies or whose land use rights are common property of the husbands and wives, the full names of both the husbands and the wives shall be inscribed; where households propose the inscription of full names of only the husbands or the wives, there must be the written agreements of the husbands and the wives with certification by the commune, ward of township People's Committees.
b) Where households use the land being the common property of the whole households, which do not fall into the cases prescribed at Point a of this Clause, the household masters' full names shall be inscribed.
c) Where land-using households with the husbands or wives being foreigners or overseas Vietnamese, that do not fall into the cases prescribed in Article 121 of the Land Law, only the full names of the husbands or the wives being domestic individuals shall be inscribed.
For land-using households with the husbands or wives being overseas Vietnamese, that fall into the cases prescribed in Article 121 of the Land Law, the inscription of names on the land use right certificates shall comply with the provisions of Points a and b of this Clause.
4. For land-using population communities, the names of such population communities shall be inscribed.
5. For land-using individuals, overseas Vietnamese, foreign individuals, the full names of such individuals shall be inscribed.
6. For cases where many land users share the rights to use their common land plots, the names of all these land users shall be inscribed, except for cases of condominium.
For condominiums, the inscription of names on the land use right certificates shall comply with the provisions of Article 46 of this Decree.
7. Where land users had been granted the land use right certificates before July 1, 2004 and the inscription of names thereon failed to comply with the provisions of Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article, the procedures shall be carried out to make adjustments on the granted land use right certificates, if it is so wished.
Article 44.- Land use right certificates in cases where assets are affixed to land
1. For cases where dwelling houses, other architectural works, forest trees and/or perennial trees are affixed to land, such dwelling houses, architectural works, forest trees and/or perennial trees shall also be inscribed on the land use right certificates and the cadastral dossiers. The registration of ownership over the assets affixed to land shall comply with law provisions on fixed asset registration.
2. In cases where the land is used for defense or security purposes, on which exist constructions, such land plots shall only be measured and drawn up with their boundaries represented on the land use right certificates.
Article 45.- Granting of residential-land use right certificates to households, individuals in cases where exist on land plots gardens, ponds
1. The residential-land areas for households or individuals, that were already granted land use right certificates before this Decree takes implementation effect shall be determined according to the following regulations:
a) The residential-land areas are the areas inscribed on the granted land use right certificates;
b) In cases where the land users wish to change the land use purposes from garden or pond land to residential land, the residential-land areas shall be re-determined according to the provisions of Clauses 2, 3 and 4, Article 87 of the Land Law, Clauses 2 and 3, Article 80 of this Decree; households and individuals shall not have to pay the land use levies for the acreage difference between the re-determined residential-land area and the residential-land area inscribed on the land use right certificate;
c) Where the State recovers land for use for defense or security purposes, for national interests, public interests or economic development, the residential-land areas shall be re-determined under the provisions of Point b of this Clause and the persons having their land recovered shall be compensated at the residential-land prices for the re-determined residential-land areas.
2. Where the residential land affixed with gardens, ponds within the same land plots where exist dwelling houses in the population quarters is used before December 18, 1980 and the boundaries of the residential (or inhabited) land plots have been recognized in the cadastral dossiers or assorted papers on the land use rights prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law, such total land areas shall be determined as residential land as provided for in Clause 2, Article 87 of the Land Law; where the boundaries of the land plots have not yet been determined in the cadastral dossiers or land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law, the residential-land areas shall be determined as not exceeding five (5) times the assigned residential land areas set by provinces or centrally-run cities as provided for in Clause 2, Article 83 and Clause 5, Article 84 of the Land Law, but the total land areas shall not exceed the land areas being used by households, individuals; the remaining land areas after the determination of the residential land plots shall be determined according to the current use status.
3. Where the residential land affixed with gardens, ponds on the same land plots where exist dwelling houses in population quarters is used from December 18, 1980 to before July 1, 2004, the residential land areas shall be determined according to the provisions of Clauses 3, 4 and 5, Article 87 of the Land Law.
Article 46.- Land use right certificates for land used for construction of condominiums, collective lodging houses
1. Land used for construction of condominiums and works in direct service of condominiums belong to the co-use rights of condominium apartment owners; where condominiums and works in direct service of the condominiums are leased, the land use rights belong to the condominium owners.
2. The issuance of land use right certificates to condominiums shall comply with the following regulations:
a) Investors using land for execution of projects on condominium construction and business shall be granted the land use right certificates;
b) Where the entire condominiums belong to the ownership of individual owners or groups of owners being economic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations or foreign individuals, the land use right certificates shall be granted anew or adjusted for handing to owners or groups of owners of such condominiums;
c) Where investors or condominium owners sell condominium apartments, the condominium apartment buyers shall be granted the land use right certificates in form of using the common land; the land use right certificates already granted to investors or condominium owners shall be adjusted to suit the form of common land use.
3. For residential land used for construction of works in direct service of one or many condominiums, the land use right certificates shall be granted separately for works owners or works-managing organizations; where there are no works owners or works-managing organizations, they shall be assigned to the People's Committees of the communes, wards or district townships where exists such land for management.
4. The issuance of land use right certificates to land with constructed collective lodging houses is stipulated as follows:
a) The land used for construction of collective lodging houses shall include the land for construction of the collective lodging houses, yard land, garden land and land for construction of works in direct service of daily life of dwellers in the collective lodging houses;
b) For collective lodging houses owned by economic organizations to arrange lodgings for laborers or collective lodging houses of training or research organizations, used for arrangement of trainees' lodgings, the land use right certificates shall be granted to such organizations;
c) For official-duty buildings of the Party or State agencies or organizations, which are used to arrange lodgings for public servants, the land use right certificates shall be granted to such agencies or organizations.
5. Land use right certificates shall not be issued to land used for yards, gardens, public play or entertainment grounds or other public works in service of many condominiums, collective lodging houses or official-duty buildings, but shall be assigned to the People's Committees of communes, wards or district townships where exists the land for management.
Article 47.- Granting land use right certificates to owners of commonly owned houses
1. For houses under common ownership, where co-owners themselves agree to divide the whole land areas into separate plots for separate use, the land use right certificates shall be issued to each of such land plots.
2. For houses under common ownership, where co-owners themselves agree to divide the land areas for separate use and keep different land areas for common use, the land use right certificate shall be granted to every house owner; the land use right certificates must be inscribed with the common-use land areas and the separate-use land areas.
3. For houses under common ownership, where co-owners fail to agree by themselves to divide the land areas into separate-use plots, the land use right certificate shall be granted to every house owner; the land use right certificates must state that the land areas are for common use.
Article 48.- Granting land use right certificates to households, individuals currently using land
The granting of land use right certificates to households, individuals currently using land shall be effected according to the following regulations:
1. Households or individuals that are currently using land with the entire land plots or parts thereof being evidenced with one of the land use right papers prescribed in Clause 1, 2 and 5, Article 50 of the Land Law without disputes, shall be granted the land use right certificates for land areas with land use right papers, except for cases where the land lies in to be-recovered areas under plannings and the land recovery decisions have been already issued by competent State bodies.
2. Households or individuals that are currently using land with the entire land plots or parts thereof having none of the land use right papers prescribed in Clauses 1, 2 and 5 of Article 50 of the Land Law shall be granted the land use right certificates for the land areas without papers when the following conditions are fully met:
a) The land is dispute-free;
b) The land has been used before the time the land use plannings or plans or the detailed urban construction plannings or rural population quarter construction plannings are approved; where the land is used after the land use plannings or plans, or the detailed urban construction plannings or rural population quarter construction plannings are approved, it must be in line with such plannings or plans. The land-using time shall be certified by the People’s Committees of communes, wards or district townships where exists such land;
c) In cases where land is used from October 15, 1993 to before Junly 1, 2004, land use levies must be paid according to the Government's regulations on collection of land use levies.
3. Households or individuals currently using the land for which the State previously issued management decisions in the course of implementing the State's land policies, but in fact the State has not yet managed the land, such households or individuals may continue using it and shall be granted the land use right certificates without having to pay the land use levies.
Article 49.- Granting land use right certificates to non-business organizations, State enterprises, which are currently using agricultural land
1. Non-business organizations and State enterprises (in this Article referred collectively to as organizations) shall themselves review and declare their land use and report to the People's Committees of the provinces or centrally run cities where exist the land and their superior agencies being ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies or State corporations.
2. Non-business organizations, State enterprises shall have to draw up the detailed land use plannings based on the results of review of the current land use situation; the schemes on reorganization, renewal and development of State enterprises according to the Government's regulations; the approved local land use plannings, plans; branch development plannings.
The contents of the detailed land use plannings must clearly determine the acreage of each land category retained for use, the land use plan, the land use duration, the land areas handed over to localities.
3. The provincial/municipal People's Committees shall consider and approve the detailed land use plannings of organizations using land in the localities.
4. Basing themselves on the approved detailed land use plannings, the provincial/ municipal People's Committees shall decide on land assignment, land lease under law provisions on land regarding the land areas retained for use by organizations.
5. For encroaching, occupying; encroached upon or occupied land areas; land areas being in dispute, the provincial/municipal People's Committees shall definitely settle them in order to determine the land users.
6. The provincial/ municipal People's Committees shall have to direct the determination of specific land use boundaries, marker posts, the measurement and making of cadastral maps, the granting of land use right certificates to land-using organizations.
7. The handling of land not covered by detailed land use plannings of non-business organizations or State enterprises, which use agricultural land, and agricultural land of the dissolved organizations, shall comply with the Government's regulations.
Article 50.- Issuing land use right certificates to land used for farm economy
1. The commune, ward or township People's Committees shall review the current land use situation and report to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns on the land used for farm economy, to which land use right certificates have not been issued, according to the following contents:
a) The current land use situation as compared with the cadastral dossiers and the approved detailed land use plannings;
b) Results of investment in production, business and services directly serving agricultural production, forestry, aquaculture or salt-making of farms;
c) The land areas assigned or leased by the State; transferred from others, inherited, donated, received as capital contributions from other households or individuals; contracted by organizations.
2. On the basis of the reports of commune, ward or township People's Committees and the approved detailed land use plannings, the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall decide to handle or issue land use right certificates according to the following regulations:
a) Households and individuals, that use agricultural land for farm economy but fail to use the land for the right purpose; build dwelling houses or works used for non-agricultural business purposes or other architectural works without permission, shall themselves have to address the situation, dismantle the works in order to use land for the right set purposes; in cases where they fail to address the situation and to dismantle the works at their own will, the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall apply coercive measures or recover the land;
b) Households and individuals, that are directly engaged in agricultural production, forestry, aquaculture or salt-making and assigned land by the State and have used such land for practice of farm economy, shall be allowed to continue using the land for the remaining duration for the land areas in excess of the limits prescribed in Article 70 of the Land Law; the land areas exceeding the limits shall be handled in accordance with the provisions of Article 67 of the Land Law;
c) Households and individuals, that are not directly involved in agricultural production, forestry, aquaculture or salt-making but have been assigned land by the State and have used such land for farm economy, must shift to lease land; the land leasing term shall be the remaining duration of the land assignment duration;
d) Households and individuals, that have practiced farm economy on the land leased by the State, contracted by organizations or received as capital contribution of other households and/or individuals, may continue to use the land under the signed contracts;
e) Households and individuals, that have practiced farm economy on land transferred from others, inherited or donated, shall comply with the provisions of Clause 3, Article 71 of the Land Law.
3. The land areas prescribed at Points b, c, d and e, Clause 2 of this Article (except for cases of being contracted by organizations), which are certified by commune, ward or township People's Committees as dispute-free, shall be issued the land use right certificates.
Article 51.- Issuing land use right certificates to land used for construction of agencies' offices, non-business works
1. Organizations currently using land assigned by the State for construction of working offices or non-business works but having not yet been granted land use right certificates must review and declare the land use and report thereon to the People's Committees of the provinces or centrally run cities where exists the land and to their immediate superior agencies.
2. On the basis of organizations' reports, the People's Committees of the provinces or centrally run cities where exists the land inspect the actual land use and decide to handle, grant land use right certificates on a case-by-case basis according to the following regulations:
a) The land areas, which have been assigned by the State and used for the right purposes, shall be permitted for continued use and issued land use right certificates;
b) The land areas, which have been left unused, have been used for wrong purposes, or have been encroached upon, occupied or lost due to the lack of responsibility; the land areas, which have been leased or lent to other organizations, households or individuals for use; and the land areas, which have been illegally put into joint ventures or cooperation, shall be recovered under decisions of provincial/municipal People's Committees;
c) The residential land shall be assigned to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns where exists the land for management; in cases where the residential land is used in conformity with the approved land use right plannings or plans, the land users shall be granted land use right certificates and must fulfill the financial obligations under the Government's regulations on collection of land use levies;
d) The encroaching, occupying, encroached upon or occupied land areas; the land areas being in dispute shall be definitely settled by provincial/municipal People's Committees in order to determine the land users.
Article 52.- Issuing land use right certificates for land being used by enterprises as ground for construction of production and/or business establishments
1. Enterprises using land as ground for construction of production and/or business establishments and having not yet been granted the land use right certificates must review and declare their land use and report thereon to the People's Committees of the provinces or centrally run cities where exists the land.
2. On the basis of enterprises' reports, the People's Committees of the provinces or centrally run cities where exists the land shall conduct field inspection and decide to handle, grant the land use right certificates on a case-by-case basis according to the following regulations:
a) The land areas, which have been leased by the State, transferred with lawful land use rights from others or assigned by the State with the collection of land use levies and the money already paid for being transferred the land use rights or the land use levies already paid to the State have not originated from the State budget and the land areas are being used for the right purposes, shall be permitted for continued use and issued the land use right certificates;
b) The land areas, which have been assigned by the State without the collection of land use levies, been transferred with lawful land use right from others or assigned by the State with the collection of land use levies and the money already paid for being transferred with the land use rights or the land use levies paid to the State have originated from the State budget and the land areas are being used for the right purposes, but have not yet been shifted to land lease, must be shifted to land lease; in cases where the form of land assignment with the collection of land use levies is opted for, the land use levies must be paid;
c) The land areas which have been left unused, have been used for wrong purposes, the land areas which have been illegally encroached upon, occupied or lost; the land areas which have been leased, lent to other organizations or individuals for use, put into joint ventures or cooperation in contravention of law, shall be recovered under decisions of the provincial/municipal People's Committees;
d) The residential land shall be assigned to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns for management; where the residential land conforms with the approved land use plannings, the land users shall be granted the land use right certificates and must fulfill the financial obligations under the Government's regulations on land use levy collection;
e) The encroaching, occupying, encroached upon or occupied land areas; the land areas being in dispute shall be definitely settled by the provincial/municipal People's Committees in order to determine the land users.
3. For the land areas prescribed at Point b, Clause 2 of this Article, enterprises must draw up production and/or business schemes to be submitted to the provincial/ municipal People's Committees for consideration and approval; the land use purposes and duration must be determined in the production and/or business schemes. After the production and/or business schemes are approved, the enterprises shall be granted the land use right certificates.
Article 53.- Issuing land use right certificates for land being used by cooperatives
1. Cooperatives which are using land but have not yet been granted land use right certificates must themselves review and declare their land use and report thereon to the People's Committees of the provinces or centrally run cities where exists the land.
2. On the basis of cooperatives' reports, the People's Committees of the provinces or centrally run cities shall conduct field inspections and decide to handle, grant land use right certificates on a case-by-case basis according to the following regulations:
a) The land areas, which have been leased by the State, transferred with the lawful land use rights from other persons or assigned by the State with the collection of land use levies and the money already paid for being transferred the land use rights or the land use levies already paid to the State have not originated from the State budget, the land contributed to cooperatives by their members, which have been used for the right purposes, shall be permitted for continued use and issued the land use right certificates;
b) The land areas, which have been assigned by the State without the collection of land use levies, been transferred with lawful land use rights from other persons or assigned by the State with the collection of land use levies, and the money already paid for being transferred the land use rights or the land use levies already paid to the State have originated from the State budget while the land is being used for the right purposes but has not yet been shifted to land lease, must be shifted to land lease; in cases where the form of land assignment with the collection of land use levies is opted for, the land use levies must be paid.
For agricultural cooperatives' land areas used for construction of working offices, storehouses, drying yards, construction of service facilities in direct service of agricultural production, forestry, aquaculture or salt making, they shall be assigned by the State without the collection of land use levies;
c) The land areas which have been left unused, have been used for wrong purposes, land areas which have been encroached upon, occupied or lost due to lack of responsibility; the land areas which have been leased or lent to other organizations or individuals, put into joint ventures or cooperation in contravention of law, shall be recovered under decisions of the provincial/municipal People's Committees;
d) The residential land shall be handed over to the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns for management; where the residential land conforms with the approved land use plannings, the land users shall be granted the land use right certificates and must fulfill the financial obligations under the Government's regulations on land use levy collection;
e) The encroaching, occupying, encroached upon or occupied land areas; the land areas being in dispute shall be definitely settled by the provincial/ municipal People's Committees in order to determine the land users.
3. For the land areas prescribed at Point b, Clause 2 of this Article, the cooperatives must draw up their land use schemes to be sent to provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment for appraisal before being submitted to the provincial/municipal People's Committees which shall decide on the land use purposes, land use duration and grant the land use right certificates.
Article 54.- Issuing land use right certificates for land with historical-cultural relics, scenic places
The issuance of land use right certificates for land where exist historical-cultural relics, scenic places, which have already been classified or have been protected under decisions of the provincial/municipal People's Committees, shall comply with the following regulations:
1. For land where exist independent historical-cultural relics, scenic places, the land use right certificates shall be granted to the organizations directly managing the historical-cultural relics, scenic places.
2. For land where exist historical-cultural relics which belong to private ownership, the land use right certificates shall be granted to the private owners.
3. For land where exist historical-cultural relics of population communities, the land use right certificates shall be granted to such population communities.
4. In cases where historical-cultural relics or scenic places cover vast areas of land of different categories, the land use right certificates shall not be issued for the entire historical-cultural relic or scenic place areas but to different users of the assorted land in the areas.
The land users must comply with the regulations on protection of historical-cultural relics, scenic places.
Article 55.- Issuing land use right certificates for land being used by religious establishments
1. The religious establishments, which are using land where exist pagodas, churches, oratories, sanctuaries, monasteries, religious schools, offices of religious organizations and other religious establishments, are permitted by the State for operation but have not been granted land use right certificates, must review and declare their land use and report to the provincial/municipal People's Committees the following contents:
a) The total land areas being used and the land plot boundaries under the current land use situation;
b) The land areas lent or leased to organizations, households or individuals by the religious establishments;
c) The land areas, which the religious establishments have borrowed or received as donation from organizations, households or individuals;
d) The land areas encroached upon or occupied by other persons;
e) The land areas assigned to the religious establishments by competent State bodies for expansion of the religious organizations;
f) The land areas for expansion of the religious establishments without permission of competent State bodies.
2. The People's Committees of the provinces or centrally run cities shall conduct field inspections, determine specific boundaries of land plots and decide to handle according to the following regulations:
a) For the land areas which had been used stably by organizations, households or individuals before October 15, 1993, to base on the land use demands of religious establishments as well as such organizations, households or individuals for settlement, aiming to ensure that the land use interests of the parties are suitable to reality;
b) For the land areas which were used by organizations, households or individuals from October 15, 1993 to before July 1, 2004, to settle them like the cases where households or individuals borrow or lease land of other households or individuals, prescribed in Article 113 of this Decree;
c) The land areas expanded by religious establishments without permission of competent State bodies; encroached upon, occupied; being in dispute, to settle them definitely in order to determine the land users.
3. For the land areas of religious establishments, after they are handled according to the provisions of Clause 2 of this Article and the conditions prescribed in Clause 4, Article 51 of the Land Law are fully met, such religious establishments shall be granted the land use right certificates.
Article 56.- Authorization of granting of land use right certificates
The provincial/municipal People's Committees shall authorize the provincial/ municipal Services of Natural Resources and Environment to grant land use right certificates to organizations, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations and individuals in the following cases:
1. The land users have obtained the land assignment or land lease decisions of competent State agencies but have not yet been granted the land use right certificates; have obtained the land sub-assignment decisions or land lease contracts of hi-tech management boards or economic zone management boards; have obtained the written recognition of results of lawful land use right auctions, the land dispute conciliation results recognized by provincial/municipal People's Committees; have obtained decisions of competent agencies or organizations on division, separation or merger of organizations; have obtained written documents on division, separation or merger of economic organizations in accordance with law; have got agreement on handling of mortgaged land use rights as security for debt recovery according to law provisions; have obtained administrative decisions on settlement of land disputes, land related-complaints or denunciations, judgments or decisions of people's courts, decisions of judgment enforcement agencies, which have been executed.
2. The land users have registered changes in land use upon consolidation or separation of land plots according to the provisions of Point c, Clause 1, Article 7 of this Decree and the land plots, before being consolidated or separated, were given the land use right certificates.
3. The land users have been re-granted the land use right certificates or have had their land use right certificate changed under the cases prescribed at Point f, Clause 5, Article 41 of this Decree.
4. Granting of new land use right certificates in replacement of assorted land use right certificates granted under the land legislation before July 1, 2004 as provided for in Clause 6, Article 41 of this Decree.
Article 57.- Competence to adjust land use changes on land use right certificates
The competence to adjust land use changes prescribed in Clause 4, Article 41 of this Decree is prescribed as follows:
1. The provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall adjust land use changes on the granted land use right certificates for the cases prescribed at Points b, c, d, e, f, g, h, i, j and k of Clause 4, Article 41 of this Decree, where the post-adjustment land users are organizations, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations or foreign individuals.
2. The district-level Sections of Natural Resources and Environment shall adjust land use changes on the granted land use right certificates for the cases prescribed at Points b, c, d, e, f, g, h, i, j and k of Clause 4, Article 41 of this Decree, where the post-adjustment land users are households, individuals, population communities or overseas Vietnamese entitled to buy dwelling houses closely associated with the residential-land use rights.
3. The land use right registration offices of the provincial/municipal Services of Natural Resources and Environment shall adjust land use changes on the granted land use right certificates for the cases prescribed at Point a, Clause 4, Article 41 of this Decree, where the post-adjustment land users are organizations, religious establishments, overseas Vietnamese, foreign organizations or foreigners.
4. The land use right registration offices of the district-level Sections of Natural Resources and Environment shall adjust land use changes on the granted land use right certificates for the cases prescribed at Point a, Clause 4, Article 41 of this Decree, where the post-adjustment land users are households, individuals, population communities, overseas Vietnamese entitled to buy dwelling houses closely associated with residential-land use rights.
Article 58.- Land statistics and inventories
1. The land statistics and inventory figures shall be used for the following purposes:
a) Evaluating the current land use situation, being used as bases for elaboration of land use plannings and plans, as bases for examination of implementation of land use plannings, plans;
b) Being used as documents for natural resource basic surveys in service of the formulation of socio-economic development, defense, security strategies, overall plannings, plans of the whole country, of branches and localities;
c) Publication in yearly books on national statistics;
d) Serving the demands for use of land data in scientific research, training and other demands.
2. Land statistics and inventories shall comply with the provisions of Clause 1, Article 53 of the Land Law; land statistics shall not be carried out in the land-inventorying year.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall define the contents of land statistics and inventories; forms and tables used for land statistics and inventories; contents of current land use maps demonstrating land inventory figures.
4. The land statistic and inventory time is stipulated as follows:
a) The time for annual land statistics shall be January 1 of the following year;
b) The time for land inventory shall be January 1 of the last year of the land use plan period.
5. The time for completion and submission of land statistical figure reports is prescribed as follows:
a) The commune, ward, district township People's Committees shall complete and submit their local reports on land statistical results to their immediate superior People's Committees before January 15 of the following year;
b) The People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall complete and submit their local reports on land statistical results to their immediate superior People's Committees before January 31 of the following year;
c) The provincial / municipal People's Committees shall complete and submit their local reports on land statistical results to the Ministry of Natural Resources and Environment before February 15 of the following year;
d) The Ministry of Natural Resources and Environment shall complete and submit the national report on land statistical results to the Government before March 15 of the following year.
6. The time for completion and submission of land inventory figures is prescribed as follows:
a) The commune, ward, township People's Committees shall complete and submit their local reports on land inventory results to their immediate superior People's Committees before April 30;
b) The People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall complete and submit their local reports on land inventory results to their immediate superior People's Committees before June 30;
c) The provincial/ municipal People's Committees shall complete and submit their local reports on land inventory results to the Ministry of Natural Resources and Environment before August 15;
d) The Ministry of Natural Resources and Environment shall complete and submit the national report on land inventory results to the Government before October 31.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực