Chương I Nghị định 181/2004/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 181/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 29/10/2004 | Ngày hiệu lực: | 16/11/2004 |
Ngày công báo: | 01/11/2004 | Số công báo: | Từ số 1 đến số 2 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định việc thi hành Luật Đất đai đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
2. Việc quy định phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất; thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế; thanh tra đất đai; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo quy định tại các nghị định khác của Chính phủ.
3. Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai;
b) Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai;
c) Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất được quy định như sau:
1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Uỷ ban nhân dân và các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác của địa phương.
3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cộng đồng dân cư.
4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tôn giáo.
5. Chủ hộ gia đình là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình.
6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của mình.
7. Người đại diện cho những người sử dụng đất mà có quyền sử dụng chung thửa đất là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất đó.
1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được giao quản lý các công trình công cộng quy định tại khoản 3 Điều 91 của Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) theo quy định tại khoản 1 Điều 87 của Nghị định này;
c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông lớn và đất có mặt nước chuyên dùng;
d) Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất đã thu hồi thuộc khu vực nông thôn đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
4. Người đại diện của cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất lâm nghiệp được giao cho cộng đồng dân cư để bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
1. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất và không xem xét giải quyết khiếu nại về việc đòi lại đất mà Nhà nước đã giao cho người khác sử dụng theo các chính sách ruộng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong các trường hợp sau:
a) Đất bị tịch thu, trưng thu, trưng mua khi thực hiện cải cách ruộng đất ở miền Bắc; chính sách xoá bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam;
b) Đất đã hiến tặng cho Nhà nước, cho hợp tác xã và tổ chức khác, cho hộ gia đình, cá nhân;
c) Đất đã góp vào hợp tác xã nông nghiệp theo quy định của Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao;
d) Đất thổ cư mà Nhà nước đã giao cho người khác để làm đất ở ; đất ở và đất vườn đã giao lại cho hợp tác xã để đi khai hoang; ruộng đất đã bị thu hồi để giao cho người khác hoặc điều chỉnh cho người khác khi giải quyết tranh chấp ruộng đất;
đ) Đất đã chia cho người khác khi hưởng ứng cuộc vận động san sẻ bớt một phần ruộng đất để chia cho người không có ruộng và thiếu ruộng tại miền Nam sau ngày giải phóng.
2. Việc giải quyết các trường hợp khiếu nại, tranh chấp về đất đai phải căn cứ vào pháp luật về đất đai tại thời điểm xảy ra các quan hệ đất đai dẫn đến khiếu nại, tranh chấp bao gồm các văn bản có liên quan đến đất đai sau đây:
a) Luật cải cách ruộng đất ban hành ngày 04 tháng 12 năm 1953 của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà;
b) Thông tư số 73/Tg ngày 07 tháng 7 năm 1962 của Thủ tướng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về việc quản lý đất của tư nhân cho thuê, đất vắng chủ, đất bỏ hoang tại nội thành, nội thị;
c) Điều lệ hợp tác xã nông nghiệp bậc cao ban hành ngày 01 tháng 5 năm 1969;
d) Nghị quyết số 125-CP ngày 28 tháng 6 năm 1971 của Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về việc tăng cường công tác quản lý ruộng đất;
đ) Nghị định số 47-CP ngày 15 tháng 3 năm 1972 của Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ban hành Điều lệ tạm thời về việc lựa chọn địa điểm công trình và quản lý đất xây dựng;
e) Nghị quyết số 28-CP ngày 16 tháng 12 năm 1973 của Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về việc di chuyển dân cư để giải phóng lòng sông;
g) Quyết định số 129-CP ngày 25 tháng 5 năm 1974 của Hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà về việc ban hành chính sách đối với các hợp tác xã mở rộng diện tích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp ở trung du và miền núi;
h) Nghị định số 01/NĐ/75 ngày 05 tháng 3 năm 1975 của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam về chính sách ruộng đất;
i) Chỉ thị số 235-CT/TW ngày 20 tháng 8 năm 1976 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam về việc thực hiện Nghị quyết của Bộ Chính trị về vấn đề ruộng đất ở miền Nam;
k) Quyết định số 188/CP ngày 25 tháng 9 năm 1976 của Hội đồng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về chính sách xoá bỏ triệt để tàn tích chiếm hữu ruộng đất và các hình thức bóc lột thực dân, phong kiến ở miền Nam Việt Nam;
l) Quyết định số 318/CP ngày 14 tháng 12 năm 1978 của Hội đồng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xoá bỏ hình thức bóc lột tư bản chủ nghĩa về ruộng đất và xúc tiến điều chỉnh ruộng đất ở nông thôn miền Nam;
m) Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước;
n) Luật Đất đai năm 1987 và Nghị định số 30/HĐBT ngày 23 tháng 3 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Luật Đất đai năm 1987;
o) Quyết định số 13-HĐBT ngày 01 tháng 02 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về việc giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất.
3. Việc giải quyết đất ở , đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có công trình xây dựng trên đất do Nhà nước quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội và văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động quản lý nhà nước về đất đai và đầu tư cho hoạt động sự nghiệp địa chính (bao gồm khảo sát, đo đạc, lập các loại bản đồ về đất đai; đánh giá phân hạng đất; lập, thẩm định, công bố và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác) theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật cho các hoạt động sự nghiệp địa chính để làm cơ sở cho việc bố trí và quản lý kinh phí.
3. Ngân sách trung ương bảo đảm nhiệm vụ chi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai và sự nghiệp địa chính ở Trung ương. Ngân sách địa phương bảo đảm nhiệm vụ chi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai và sự nghiệp địa chính ở địa phương theo quy định về phân cấp quản lý.
1. Loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất được xác định theo một trong các căn cứ sau:
a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất;
c) Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Đất đang sử dụng ổn định phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
đ) Đối với trường hợp chưa có căn cứ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất ổn định, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác định loại đất, mục đích sử dụng đất.
2. Ngoài mục đích sử dụng đất chính đã được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất được sử dụng kết hợp vào các mục đích khác nhưng không làm ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chính và không trái với quy định của pháp luật về đất đai.
3. Đất đai được phân loại theo các nhóm như sau:
a) Nhóm đất nông nghiệp;
b) Nhóm đất phi nông nghiệp;
c) Nhóm đất chưa sử dụng.
4. Nhóm đất nông nghiệp được chia thành các phân nhóm sau:
a) Đất sản xuất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm.
Đất trồng cây hàng năm bao gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
c) Đất nuôi trồng thuỷ sản;
d) Đất làm muối;
đ) Đất nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
5. Nhóm đất phi nông nghiệp được chia thành các phân nhóm sau:
a) Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Đất chuyên dùng bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng.
Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, cảng đường thuỷ, bến phà, bến xe ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không; hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí; đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở tập luyện thể dục - thể thao, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng niệm, nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp xiếc, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải;
c) Đất tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
d) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
đ) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
e) Đất phi nông nghiệp khác.
Đất phi nông nghiệp khác là đất có các công trình thờ tự, nhà bảo tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bầy tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục đích kinh doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở ; đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
6. Nhóm đất chưa sử dụng được chia thành các loại đất sau:
a) Đất bằng chưa sử dụng;
b) Đất đồi núi chưa sử dụng;
c) Núi đá không có rừng cây.
1. Thửa đất mà trên đó có một mục đích sử dụng đất được xác định trong các trường hợp sau:
a) Thửa đất có ranh giới xác định trong quá trình sử dụng đất;
b) Thửa đất có ranh giới được xác định khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất;
c) Thửa đất có ranh giới được xác định khi hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất (gọi là hợp thửa) hoặc tách một thửa đất thành nhiều thửa đất (gọi là tách thửa) do yêu cầu của quản lý hoặc yêu cầu của người sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
2. Thửa đất mà trên đó có nhiều mục đích sử dụng đất được xác định trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp mà xác định được ranh giới phân chia giữa các mục đích sử dụng thì thửa đất được xác định theo từng mục đích sử dụng;
b) Trường hợp có mục đích sử dụng chính và các mục đích sử dụng phụ được sử dụng theo mùa vụ trong năm hoặc sử dụng đồng thời trên diện tích đất đó thì thửa đất được xác định như quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định mục đích sử dụng chính và mục đích sử dụng phụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 45 của Nghị định này.
Article 1.- Scope of regulation and subjects of application
1. This Decree prescribes the implementation of the Land Law, which was passed on November 26, 2003 by the XIth National Assembly at its 4th session.
2. The prescription of land price-determining methods, price brackets for assorted land categories; land use levy and land rent collection; compensation, support, resettlement when the State recovers land for use for defense or security purposes, for national interests, public interests, economic development; land inspection; sanctioning of administrative violations in the field of land shall comply with the provisions of other decrees of the Government.
3. Subjects of application of this Decree shall include:
a) State agencies, which exercise the powers and perform the responsibilities of representatives of the entire-people owners of land, perform the task of uniform State management over land;
b) Land users, as provided for in Article 9 of the Land Law;
c) Other subjects involved in land management and use.
Article 2.- Persons answerable to the State for the use of land
The persons answerable to the State for the use of land are stipulated as follows:
1. The Heads of Vietnamese organizations, foreign organizations are the persons answerable to the State for the use of land by their respective organizations.
2. The Presidents of the People's Committees of communes, wards, district townships are answerable to the State for the use of agricultural land for public-utility purposes; non-agricultural land assigned to the commune, ward or township People's Committees for use for the purpose of constructing the offices of the People's Committees as well as public works in service of cultural, educational, medical, physical exercise, sport, entertainment or recreation activities, market places, cemeteries, graveyards or other public works of the localities.
3. The representatives of the population communities are the persons answerable to the State for the use of land assigned to such population communities.
4. The Heads of religious establishments are the persons answerable to the State for the use of land assigned to their religious establishments.
5. Household masters are the persons answerable to the State for the use of land by their households.
6. Vietnamese individuals, overseas Vietnamese, foreign individuals are answerable to the State for their land use.
7. The representatives of land users who share the land use rights over their common land plots are the persons answerable to the State for the use of such land.
Article 3.- Persons answerable to the State for land assigned for management
1. The Heads of organizations are answerable to the State for land management in the following cases:
a) Organizations are assigned to manage public works defined in Clause 3, Article 91 of this Decree;
b) Economic organizations are assigned to manage land areas for execution of investment projects in form of build- transfer (BT) under the provisions of Clause 1, Article 87 of this Decree;
c) Organizations are assigned to manage land with surface water of big rivers and land with special-use water surface;
d) Land fund development organizations are assigned to manage funds of land recovered under decisions of competent State bodies.
2. The Presidents of the People's Committees of communes, wards or townships are answerable to the State for the management of assigned land used for public purposes, land recovered in rural areas for cases prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 and 12, Article 38 of the Land Law, land not yet assigned and land not yet leased in the localities.
3. The provincial/municipal People's Committee presidents are answerable to the State for the management of unused land in uninhabited islands of the localities.
4. The representatives of population communities are answerable to the State for forestry land assigned to the population communities for forest protection and development according to the provisions of the Law on Forest Protection and Development.
Article 4.- Guarantees for land users
1. The State shall not recognize land reclaim and shall not consider and settle complaints for reclaim of land already assigned by the State to other persons for use under land policies before October 15, 1993 in the following cases:
a) Land was confiscated, requisitioned or compulsorily purchased upon the implementation of land reforms in the North; the policy of completely abolishing the vestiges of land possession and forms of colonial and feudal exploitation in the South;
b) Land was donated or presented to the State, cooperatives or other organizations, to households, individuals;
c) Land was contributed to agricultural cooperatives under the provisions of high-grade agricultural cooperatives' statutes;
d) Inhabited land was assigned by the State to other persons for use as residential land; residential land and garden land was returned to cooperatives before leaving for virgin land reclamation; land was recovered for assignment to other persons or readjusted to other persons upon the settlement of land disputes;
e) Land was divided to other persons in response to the campaign of sharing land to landless people or land-deficient people in the South following the liberation.
2. The settlement of land-related complaints and disputes must be based on the land legislation at the time when the land relations arose, leading to complaints or disputes, which include the following land-related documents:
a) The Land Reform Law promulgated on December 4, 1953 of the Democratic Republic of Vietnam;
b) Circular No. 73/TTg of July 7, 1962 of the Prime Minister of the Democratic Republic of Vietnam on the management of private land, which was leased, left ownerless, left unused in inner cities, towns;
c) The high-grade agricultural cooperatives' statute promulgated on May 1, 1969;
d) Resolution No. 125/CP of June 28, 1971 of the Government Council of the Democratic Republic of Vietnam on enhancement of land management;
e) Decree No. 47/CP of March 15, 1972 of the Government Council of the Democratic Republic of Vietnam promulgating the Provisional Regulation on selection of project locations and management of construction land;
f) Resolution No. 28/CP of December 16, 1973 of the Government Council of the Democratic Republic of Vietnam on population relocation for river-bed clearance;
g) Decision No. 129/CP of May 25, 1974 of the Government Council of the Democratic Republic of Vietnam promulgating policies towards cooperatives which expand areas for agricultural or forestry development in midland and mountainous areas;
h) Decree No. 01/ND/75 of March 5, 1975 of the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam on land policies;
i) Directive No. 235-CT/TW of August 20, 1976 of the Central Committee of Vietnam Labor Party on the realization of the Political Bureau's Resolution on the issue of land in the South;
j) Decision No. 188/CP of September 25, 1976 of the Government Council of the Socialist Republic of Vietnam on the policy of absolutely abolishing the vestiges of land possession and forms of colonial and feudal exploitation in the South;
k) Decision No. 318/CP of December 14, 1978 of the Government Council of the Socialist Republic of Vietnam on abolishing the forms of capitalist exploitation in terms of land and promoting the land adjustment in rural areas in the South;
l) Decision No. 201/CP of July 1, 1980 of the Government Council of the Socialist Republic of Vietnam on the uniform management of land and enhancement of land management nationwide;
m) The 1987 Land Law and Decree No. 30/HDBT of March 23, 1989 of the Council of Ministers on the implementation of the 1987 Land Law;
n) Decision No. 13/HDBT of February 1, 1989 of the Council of Ministers of the Socialist Republic of Vietnam on settlement of a number of urgent issues on land.
3. The settlement of residential land, non-agricultural production and business land with constructions thereon under the State's management, which have been arranged for use in the process of implementing policies on house and land management and policies on socialist transformation before July 1, 1991 shall comply with the provisions of Resolution No. 23/2003/QH11 of November 26, 2003 of the National Assembly and legal documents guiding the implementation of this Resolution.
Article 5.- Funding for State management over land
1. The State budget ensures funding for activities of State management over land and investment in cadastral non-business activities (including land survey, measurement, cadastral mapping; land evaluation and categorization; land use planning and plan elaboration, appraisal, publicization and adjustment; cadastral dossier compilation, land use right certificate granting; land statistics and inventory and other cadastral non-business activities) under law provisions.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned ministries and agencies in, formulating regimes, standards, techno-economic norms for cadastral non-business activities for use as basis for allocation and management of funding.
3. The central budget shall ensure the spending tasks for land-State management work at the central level. The local budgets shall ensure the spending tasks for land-State management work in localities according to management decentralization regulations.
Article 6.- Land categorization
1. Land categories, land use purposes of each land plot shall be determined on one of the following grounds:
a) Decisions on land assignment, land lease, land use purpose change permission, issued by competent State agencies;
b) Land use right certificates already granted to current land users with their land use rights recognized by the State;
c) Registration of land use purpose changes suitable to land use plannings, plans, for cases requiring no permission for land use purpose change;
d) Land being stably used in conformity with land use plannings already approved by competent State agencies;
e) For cases where the grounds prescribed at Points a, b, c and d of this Clause are not available, the People's Committees of rural districts, urban districts, provincial capitals or towns shall base themselves on the stable land use situation to determine land categories and land use purposes.
2. Apart from the principal land use purposes determined under the provisions of Clause 1 of this Article, land users may use land for other combined purposes without affecting the principal use purposes and without contravening the law provisions on land.
3. Land is categorized into the following groups:
a) Agricultural land group;
b) Non-agricultural land group;
c) Unused land group.
4. The agricultural land group is divided into the following subgroups:
a) Agricultural production land, including land under annual crops, land under perennial trees. The land under annual crops includes rice-cultivated land; pasture land for cattle rearing, land for other annual crops;
b) Forestry land, including production forest land, protective forest land, special-use forest land;
c) Aquaculture land;
d) Salt-making land;
e) Other agricultural land.
Other agricultural land means rural land used for construction of greenhouses and houses of other types in service of cultivation, including forms of cultivation not directly on land; construction of sheds, stables and farms for rearing of cattle, poultry and other animals permitted by law; construction of agricultural, forestry, salt-making or aquaculture research or experiment stations or farms, construction of plant nurseries or animal breeding establishments; construction of storehouses, houses of households or individuals to store agricultural products, plant protection drugs, fertilizers, farm machinery and tools.
5. The non-agricultural land group is divided into the following subgroups:
a) Residential land, including rural residential land and urban residential land;
b) Special-use land, including land for construction of working offices, non-business works; land used for defense or security purposes; non-agricultural production, business land; land used for public purposes.
Land used for public purposes means land used for the purposes of building traffic works, bridges, sluices, pavements, waterway ports, ferries, car terminals, car parks, railways stations, airports; water supply system, water drainage system, system of irrigation works, dykes, dams; electricity transmission line system, communication network system; petrol, oil or gas pipe systems; land used for construction of crốches, schools, hospitals, market places, parks, flower gardens, children's playgrounds, public squares, stadiums, sanatoria, elderly and disadvantaged children-homes, physical training-sport establishments, cultural works, commune cultural-postal spots, monuments, memorials, funeral houses, clubs, theatres, museums, exhibition centers, cinemas, circus theatres, functional rehabilitation establishments for the disabled, job-training establishments, drug detoxication establishments, reformatories, dignity rehabilitation camps; land with historical-cultural relics, scenic places, which have been classified or protected under decisions of provincial/municipal People's Committees; waste dumping sites, garbage sites, waste-treating zones;
c) Land with rivers, arroyos, canals, ditches, streams and special-use water surface;
d) Religious, belief land, including land used by religious establishments; land with constructions being communal houses, temples, shrines, small pagodas, worship halls, ancestral worship houses;
e) Land for cemeteries, graveyards;
f) Other non-agricultural land.
Other non-agricultural land means land where exist worshipping works, museums, conservatories, art work display houses, cultural and artistic creation establishments and other private works constructed not for business purposes and not affixed to residential land; land for construction of rest houses, hut, makeshifts for laborers; urban land used for construction of glasshouses and other types of houses in service of cultivation including forms of cultivation not directly on land, construction of sheds, stables and farms for rearing cattle, poultry and other animals permitted by law, construction of agricultural, forestry, aquaculture research and/or experiment stations and/or farms, construction of plant nurseries, animal breeding establishments, construction of warehouses, houses of households, individuals for storage of agricultural products, plant protection drugs, fertilizers, farm machinery and tools.
6. The unused land group is divided into the following categories:
a) Unused delta land;
b) Unused hilly and mountain land;
c) Rock mountains without forests.
Article 7.- Determination of land plots
1. Land plots with a single land use purpose shall be determined in the following cases:
a) The land plots with boundaries determined in the land use process;
b) The land plots with boundaries determined when the State assigns land, leases land, recognizes land use rights;
c) The land plots with boundaries determined when many land plots are consolidated into one (called plot consolidation) or when a land plot is separated into many plots (called plot separation) for management requirements or at requests of land users in accordance with provisions of land legislation.
2. Land plots with many land use purposes shall be determined in the following cases:
a) Where the boundaries can be determined for different land use purposes, the land plots shall be determined according to separate use purposes;
b) Where there exist a principal use purpose and auxiliary use purposes for which land is used according to seasons in the year or used simultaneously, the land plots shall be determined as provided for in Clause 1 of this Article and the principal use purpose and auxiliary use purposes must be determined, except for cases prescribed in Clauses 2 and 3, Article 45 of this Decree.