Chương VII Nghị định 126/2017/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 126/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 16/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 27/11/2017 | Số công báo: | Từ số 847 đến số 848 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các doanh nghiệp đã có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp nhưng chưa được phê duyệt phương án cổ phần hóa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải xây dựng phương án cổ phần hóa và triển khai phương án theo quy định tại Nghị định này. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này phải thực hiện Kiểm toán nhà nước và điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố nếu có chênh lệch.
2. Các doanh nghiệp đã có quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa của cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt. Việc xử lý các vấn đề về tài chính và quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, khi thực hiện khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý vào tiền thuê đất phải nộp hàng năm của công ty cổ phần mà có khó khăn vướng mắc thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xử lý.
4. Các doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt. Số cổ phần còn lại (chênh lệch giữa số cổ phần thực tế bán cho nhà đầu tư chiến lược với tổng số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa được duyệt), cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu để tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật hiện hành về chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần.
5. Các doanh nghiệp cổ phần hóa đã chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng các quy định của Nghị định này.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các vấn đề về tài chính, quyết định phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu và chỉ đạo tổ chức bàn giao cho công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011, Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
6. Các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 01/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai thì phải hoàn thành phê duyệt phương án sử dụng đất trước thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đề nghị được giao hoặc thuê) chỉ đạo doanh nghiệp và các cơ quan chức năng xem xét, có ý kiến để phê duyệt phương án sử dụng đất cho các doanh nghiệp cổ phần hóa theo đúng quy định.
7. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con còn dư tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2017 (bao gồm cả các khoản phải thu và số dư bằng tiền) được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Đối với các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung vốn điều lệ từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được để lại bổ sung vốn điều lệ theo phương án đã duyệt.Bổ sung
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 và thay thế Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Các quy định trước đây về cổ phần hóa trái với Nghị định này không còn hiệu lực thi hành.
2. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nắm giữ 100% vốn điều lệ được thành lập và tổ chức hoạt động theo Luật doanh nghiệp được áp dụng các nội dung quy định tại Nghị định này để thực hiện chuyển đổi sang công ty cổ phần.
1. Các Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Kiểm toán nhà nước và cơ quan liên quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên các tập đoàn kinh tế, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 48. Transitional provisions
1. The enterprise whose decision on publishing the enterprise value is given but the equitization plan has not been approved before the effective date of this Decree shall develop the equitization plan and implement it under provisions stated herein. The enterprise mentioned in Clause 1 Article 26 herein shall carry out state audit and readjust the published enterprise value if there is any difference arising.
2. The enterprise whose decision on equitization plan has been approved by a competent authority before the effective date of this Decree shall continue to implement such plan. Financial handling and terminal statements on the revenue earned from equitization on the date of obtaining the certification of first registration of JSC shall comply with provisions stated herein.
3. The enterprise that has been equitized before the effective date of the Government’s Decree No. 59/2011/ND-CP dated July 18, 2011 shall report any issues arising while deducting the advantage value of points from the annual land rent to the Prime Minister.
4. The enterprise whose plan for offering shares to strategic investors has been approved by a competent authority before the effective date of this Decree shall continue to implement such plan. In case of the remaining shares (difference between the number of actual shares offered to the strategic investor and the total number of shares expected to offer thereto according to the approved equitization plan), the representative authority shall adjust and restructure charter capital and before the first General meeting of shareholders is held to continue transferring capital in accordance with regulations of law on transfer of state capital to JSCs.
5. The equitized enterprise that has been converted into the form of a JSC before the effective date of this Decree shall not comply with provisions stated herein.
Within 90 working days from the effective date of this Decree, the representative authority shall cooperate with relevant authorities in settling financial issues or approving financial statements; terminal statements on equitization expenses, expenses for redundancy policies or the revenue earned from equitization; publishing the actual state capital value from the day on which the JSC obtains the certification of first registration of JSC and directing transfer to the JSC according to the Decree No. 59/2011/ND-CP dated July 18, 2011, Decree No. 189/2013/ND-CP dated November 20, 2013 and the Decree No. 116/2015/ND-CP dated November 11, 2015 by the Government.
6. The enterprises mentioned in Clause 1 and Clause 2 this Article whose plans for land use have not been approved by a competent authority stated in provisions of the Government’s Decree No. 01/2007/ND-CP dated January 06, 2017 on amendments to certain decrees specifying implementation of the Land Law shall have their plans for land use approved before the day on which the JSC obtains the certification of first registration of JSC.
The representative authority shall cooperate with the provincial People’s Committee where land area is requested for allocating or leasing by the enterprise in directing the enterprise and law enforcement authorities to consider approving the plan for land use made by the equitized enterprise.
7. The enterprise assistance fund for the parent company still available until December 31, 2017 (including receivables and unused funds) shall be transferred to the Enterprise Assistance and Development Fund. The parent company whose additional charter capital has been approved from the enterprise assistance fund by a competent authority before the effective date of this Decree shall be entitled to add the charter capital in accordance with the approved plan.
Article 49. Implementation provisions
1. This Decree comes into force from January 01, 2018 and replaces the Government’s Decree No. 59/2011/ND-CP dated July 18, 2011 on conversion from wholly state-owned enterprises into JSCs; Decree No. 189/2013/ND-CP dated November 20, 2013 and Decree No. 116/2015/ND-CP dated November 11, 2015 by the Government on amendments to certain articles of the Decree No. 59/2011/ND-CP. The previous regulations on equitization against provisions stated herein shall be invalidated.
2. Single-member LLCs with 100% of charter capital held by socio-economic organizations or socio-political organizations established and operating in accordance with the Law on Enterprises shall comply with provisions stated herein to convert into JSCs.
Article 50. Responsibility for implementation
1. Ministry of Finance, Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Planning and Investment; State Bank of Vietnam; Vietnam Social Security; State Audit Office of Vietnam and relevant authorities shall provide guidance on implementation of this Decree within their competence.
2. Ministers, heads of ministerial and governmental authorities, Chairpersons of provincial People’s Committees, boards of members of economic groups and corporations established by the Prime Minister’s decision shall implement this Decree.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 6. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần
Điều 8. Chi phí thực hiện cổ phần hóa
Điều 11. Thực hiện công khai, minh bạch thông tin và niêm yết trên thị trường chứng khoán
Điều 13. Kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tồn tại về tài chính
Điều 15. Các khoản nợ phải thu
Điều 16. Các khoản nợ phải trả
Điều 17. Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi
Điều 18. Vốn của doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tư vào doanh nghiệp khác
Điều 21. Xử lý tài chính ở thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần
Điều 22. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
Điều 25. Điều chỉnh giá trị doanh nghiệp
Điều 26. Kiểm toán nhà nước đối với doanh nghiệp cổ phần hóa
Mục 2. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN
Điều 27. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp tài sản
Điều 29. Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp
Điều 30. Giá trị quyền sử dụng đất
Điều 31. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
Điều 32. Xác định giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh nghiệp khác
Điều 33. Xác định vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần lần đầu
Điều 34. Phương thức đấu giá công khai
Điều 37. Xử lý số lượng cổ phần không bán hết
Điều 39. Quản lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần hóa
Điều 42. Chính sách bán cổ phần cho người lao động
Điều 43. Chính sách đối với người lao động dôi dư
Điều 45. Quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức thực hiện cổ phần hóa