Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần
Số hiệu: | 126/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 16/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 27/11/2017 | Số công báo: | Từ số 847 đến số 848 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
2. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước), Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp II).
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Doanh nghiệp cổ phần hóa” là doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định này.
2. “Thời điểm quyết định cổ phần hóa” là ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp.
3. “Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa” do cơ quan đại diện chủ sở hữu lựa chọn phù hợp với phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính quý hoặc năm gần nhất sau thời điểm quyết định cổ phần hóa.
4. “Thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp” là ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
5. “Thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang công ty cổ phần” là ngày doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần lần đầu.
6. “Bán đấu giá cổ phần” là hình thức bán cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa công khai cho các đối tượng có sự cạnh tranh về giá.
7. “Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần” là các Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán hoặc trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
8. “Giá khởi điểm” là mức giá ban đầu của một cổ phần được chào bán ra bên ngoài do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định nhưng không thấp hơn mệnh giá (10.000 đồng Việt Nam). Việc xác định giá khởi điểm được thực hiện thông qua tổ chức tư vấn đảm bảo xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được xác định lại do cơ quan có thẩm quyền công bố và tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai.
9. “Chi phí cổ phần hóa” là các khoản chi liên quan trực tiếp đến quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp từ thời điểm quyết định cổ phần hóa đến thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp cổ phần hóa và công ty cổ phần.
10. “Cơ quan đại diện Chủ sở hữu” là các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật được Chính phủ giao thực hiện quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
1. Các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo đủ 02 điều kiện:
a) Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;
b) Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì thực hiện như sau:
a) Đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp.
Trường hợp phương án mua nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp không khả thi và hiệu quả thì chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật;
b) Các doanh nghiệp còn lại, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước không cấp thêm vốn để cổ phần hóa, kể cả các doanh nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục, phân loại doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa thuộc diện Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần.
1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
1. Nhà đầu tư trong nước được quyền mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa với số lượng không hạn chế, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mua cổ phần phải mở tài khoản tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối.
3. Nhà đầu tư chiến lược:
a) Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài có đủ các điều kiện sau:
- Có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
- Có năng lực tài chính và có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 02 năm gần nhất tính đến thời điểm đăng ký mua cổ phần có lãi, không có lỗ lũy kế;
- Có cam kết bằng văn bản của người có thẩm quyền khi đăng ký trở thành nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp cổ phần hóa về những nội dung sau:
+ Tiếp tục duy trì ngành nghề kinh doanh chính và thương hiệu của doanh nghiệp cổ phần hóa trong thời gian ít nhất 03 năm kể từ thời điểm chính thức trở thành nhà đầu tư chiến lược.
Đối với các doanh nghiệp đã nằm trong danh sách doanh nghiệp đạt thương hiệu Quốc gia, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thời gian nhà đầu tư chiến lược phải cam kết tiếp tục duy trì ngành nghề kinh doanh chính và thương hiệu của doanh nghiệp cổ phần hóa.
+ Không chuyển nhượng số cổ phần được mua trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
+ Phương án hỗ trợ doanh nghiệp sau cổ phần hóa trong việc chuyển giao công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao năng lực tài chính; quản trị doanh nghiệp; cung ứng nguyên vật liệu; phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Các nghĩa vụ bồi thường khi vi phạm cam kết đã ký với mức bồi thường xác định theo thiệt hại thực tế và quyền định đoạt của Nhà nước đối với toàn bộ số lượng cổ phần nhà đầu tư chiến lược mua khi vi phạm các cam kết đã ký.
b) Việc tổ chức bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu mở rộng phát triển doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định việc bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược, tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và tỷ lệ cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược.
Trình tự lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tại doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, đảm bảo việc lựa chọn và tổ chức đăng ký mua cổ phần của các nhà đầu tư chiến lược được thực hiện trước thời điểm công bố thông tin bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO).
d) Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư chiến lược đáp ứng tiêu chí lựa chọn đăng ký mua cổ phần và khối lượng đăng ký mua nhỏ hơn hoặc bằng số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thực hiện bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với giá bán không thấp hơn giá đấu thành công bình quân theo kết quả của cuộc đấu giá công khai ra công chúng; trường hợp bán cổ phần cho các nhà đầu tư khác theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này thì giá thỏa thuận bán cho nhà đầu tư chiến lược không thấp hơn giá đã thỏa thuận với nhà đầu tư mua cổ phần.
Số cổ phần còn lại (chênh lệch giữa số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa được duyệt với số cổ phần đăng ký mua của nhà đầu tư chiến lược), Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh phương án cổ phần hóa chuyển số cổ phần này sang thành số cổ phần thực hiện bán đấu giá công khai ra công chúng.
đ) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư chiến lược đáp ứng tiêu chí lựa chọn thực hiện đăng ký mua cổ phần và tổng số cổ phần các nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua lớn hơn số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức thực hiện đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược với nhau trên Sở giao dịch chứng khoán.
Việc tổ chức bán đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược được thực hiện sau khi bán đấu giá công khai ra công chúng với giá khởi điểm là giá đấu thành công bình quân theo kết quả của cuộc đấu giá công khai ra công chúng (trường hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư khác theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này thì giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược là giá đã thỏa thuận bán cho nhà đầu tư mua cổ phần) và đảm bảo nguyên tắc lựa chọn nhà đầu tư có giá đặt mua từ cao xuống thấp cho đủ số lượng cổ phần bán ra.
e) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư chiến lược đáp ứng tiêu chí lựa chọn thực hiện đăng ký mua cổ phần và tổng số cổ phần các nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua bằng hoặc nhỏ hơn số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt, Ban Chỉ đạo tiến hành thỏa thuận về số cổ phần bán ra và giá bán cổ phần cho từng nhà đầu tư chiến lược báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt, số lượng cổ phần bán cho từng nhà đầu tư chiến lược theo đúng khối lượng cổ phần đã đăng ký đặt mua của từng nhà đầu tư chiến lược với giá bán không thấp hơn giá đấu thành công bình quân theo kết quả của cuộc đấu giá công khai ra công chúng (trường hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư khác theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này thì giá thỏa thuận để bán cho nhà đầu tư chiến lược không thấp hơn giá đã thỏa thuận bán cho nhà đầu tư mua cổ phần).
Số cổ phần còn lại (chênh lệch giữa số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa được duyệt với tổng số cổ phần đăng ký mua của các nhà đầu tư chiến lược), Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh phương án cổ phần hóa chuyển số cổ phần này sang thành số cổ phần thực hiện bán đấu giá công khai ra công chúng.
g) Trường hợp nhà đầu tư chiến lược không thực hiện đúng cam kết, vi phạm chuyển nhượng cổ phần theo quy định thì phải bồi thường mọi tổn thất xảy ra theo đúng hợp đồng cam kết và quy định của pháp luật hiện hành.
h) Nhà đầu tư chiến lược phải đặt cọc, ký quỹ bằng tiền hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật bằng 20% giá trị cổ phần đăng ký mua theo giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định trong phương án cổ phần hóa đã phê duyệt.
Trường hợp từ bỏ quyền mua, nhà đầu tư chiến lược không được nhận lại tiền đặt cọc hoặc bị phạt số tiền tương đương khoản giá trị đặt cọc trong trường hợp ký quỹ, bảo lãnh.
i) Việc tổ chức bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược phải hoàn thành trước thời điểm Đại hội đồng cổ đông lần đầu để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
Số cổ phần còn lại (chênh lệch giữa số cổ phần thực tế bán cho nhà đầu tư chiến lược với tổng số cổ phần đăng ký mua của các nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa được duyệt), Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu.
4. Các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm:
a) Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cổ phần hóa doanh nghiệp (trừ các thành viên là đại diện của doanh nghiệp);
b) Các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn cổ phần hóa, kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp (trừ các tổ chức bảo lãnh phát hành mua số cổ phần chưa phân phối hết theo hợp đồng bảo lãnh);
c) Các công ty con, công ty liên kết trong cùng Tập đoàn, Tổng công ty và tổ hợp công ty mẹ - công ty con;
d) Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá;
đ) Người có liên quan theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014 của tổ chức và cá nhân quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản này.
1. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp bằng đồng Việt Nam.
2. Việc bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo các phương thức quy định tại Nghị định này, cụ thể:
d) Phương thức dựng sổ (Booking building).
Đối tượng áp dụng phương thức dựng sổ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc bán cổ phần theo phương thức này.
3. Tùy theo đối tượng và điều kiện mua cổ phần lần đầu, cơ quan đại diện chủ sở hữu xác định phương thức bán cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều này cho phù hợp.
1. Chi phí cổ phần hóa do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự toán và quyết toán. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp cổ phần hóa quyết định mức chi cụ thể theo các nội dung đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Các khoản chi phí cổ phần hóa phải đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chi phí cổ phần hóa bao gồm:
a) Các khoản chi phí trực tiếp tại doanh nghiệp:
- Chi phí cho việc tập huấn nghiệp vụ về cổ phần hóa doanh nghiệp;
- Chi phí kiểm kê, xác định giá trị tài sản;
- Chi phí lập phương án cổ phần hóa, xây dựng Điều lệ;
- Chi phí Hội nghị người lao động để triển khai cổ phần hóa;
- Chi phí hoạt động tuyên truyền, công bố thông tin về doanh nghiệp;
- Chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần;
- Chi phí cho việc tổ chức bán cổ phần;
- Chi phí tổ chức họp Đại hội cổ đông lần đầu.
b) Tiền thuê tổ chức kiểm toán, tư vấn cổ phần hóa (tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức tư vấn để xác định giá khởi điểm, tổ chức tư vấn để xây dựng phương án cổ phần hóa, tổ chức tư vấn bán cổ phần) do cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc Ban chỉ đạo (nếu được ủy quyền) quyết định. Việc thanh toán chi phí cho các tổ chức tư vấn căn cứ vào Hợp đồng ký kết giữa các bên liên quan.
c) Thù lao cho Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc:
- Mức thù lao hàng tháng cho từng thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc tối đa không quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Chính phủ ban hành trong từng thời kỳ.
- Thời gian thanh toán thù lao cho từng thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc theo thực tế nhưng không quá 24 tháng kể từ thời điểm thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc.
d) Các chi phí khác có liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp.
3. Chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không xác định là chi phí cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp theo quy định.
4. Chi phí cổ phần hóa được lấy từ nguồn tiền thu từ bán cổ phần theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.Bổ sung
1. Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mệnh giá 01 cổ phần là mười nghìn đồng Việt Nam (10.000 đồng).
2. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cổ đông tại công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 1 Điều 120 của Luật doanh nghiệp năm 2014.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm sắp xếp, sử dụng tối đa số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hóa và giải quyết chế độ cho người lao động nghỉ việc, thôi việc theo quy định hiện hành.
Công ty cổ phần có nghĩa vụ kế thừa mọi trách nhiệm đối với người lao động từ doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang; có quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng lao động và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý những vấn đề về tài chính để xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyên thành công ty cổ phần.
3. Công ty cổ phần được sử dụng toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp cổ phần hóa.
4. Tài sản thừa hoặc thiếu so với giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và công bố được xử lý như sau:
a) Đối với doanh nghiệp còn vốn nhà nước sau khi cổ phần hóa:
- Đối với tài sản thừa:
Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện quyết toán tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì xử lý tăng vốn nhà nước tại công ty cổ phần (nếu công ty cổ phần có nhu cầu sử dụng và có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua) hoặc bàn giao tài sản cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam (nếu công ty cổ phần không có nhu cầu sử dụng).
Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện quyết toán tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì bàn giao tài sản cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam.
- Đối với tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi thường của tổ chức, cá nhân (nếu có) được xử lý như sau:
Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện quyết toán tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện quyết toán tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì thực hiện giảm vốn nhà nước tại công ty cổ phần (nếu có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua) hoặc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần (nếu Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông không thông qua).
b) Đối với doanh nghiệp không còn vốn nhà nước sau khi cổ phần hóa:
- Đối với tài sản thừa: Thực hiện bàn giao cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam.
- Đối với tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi thường của tổ chức, cá nhân (nếu có) được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện công bố công khai trên cổng thông tin điện tử Chính phủ, đồng thời gửi về Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp để theo dõi: lộ trình và tiến độ triển khai cổ phần hóa, các thông tin về doanh nghiệp (trong đó có phương án sử dụng đất đã được phê duyệt, các diện tích đất đang có tranh chấp cần tiếp tục giải quyết - nếu có), các vấn đề về xử lý tài chính trong quá trình cổ phần hóa, phương pháp định giá và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, phương án cổ phần hóa, tình hình và kết quả triển khai phương án cổ phần hóa, tình hình quản lý và sử dụng đất đai, phương án sắp xếp và mua cổ phần của người lao động, dự thảo điều lệ của doanh nghiệp theo đúng quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2014.
2. Khi lập hồ sơ bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa đồng thời phải lập hồ sơ đăng ký lưu ký và hồ sơ đăng ký giao dịch hoặc niêm yết trên Thị trường chứng khoán (nếu doanh nghiệp cổ phần hóa đủ điều kiện niêm yết theo quy định của pháp luật về chứng khoán).
3. Trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn tất thủ tục đăng ký lưu ký cổ phiếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
4. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa theo hình thức vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ dưới hình thức đấu giá công khai để chào bán cổ phiếu ra công chúng nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, doanh nghiệp cổ phần hóa phải nộp hồ sơ niêm yết ngay sau khi kết thúc đợt chào bán và thông báo kết quả chào bán cho Ủy ban Chứng khoán nhà nước.
5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định việc cổ phần hóa đồng thời với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán trong phương án cổ phần hóa để công bố cho các nhà đầu tư biết trước khi bán cổ phần lần đầu.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đồng thời niêm yết ngay trên Sở Giao dịch chứng khoán thì cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định khối lượng cổ phần đặt mua tối thiểu đối với số cổ phần bán ra công chúng trong phương án phát hành cổ phần lần đầu để doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa có đủ điều kiện niêm yết. Quy định mức đặt mua tối thiểu trong phương án phát hành cổ phần lần đầu không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa được thuê tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, xác định giá khởi điểm, xây dựng phương án cổ phần hóa và bán cổ phần lần đầu.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải thuê các tổ chức tư vấn đủ tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ thực hiện tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này để xác định giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc:
a) Đối với các gói thầu tư vấn định giá có giá trị không quá 03 tỷ đồng và chỉ có 01 tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có thể lựa chọn hình thức chỉ định thầu lựa chọn tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp;
b) Đối với các gói thầu tư vấn không thuộc quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp thích hợp để xác định giá trị doanh nghiệp, bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định này, quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về giá, thẩm định giá, hoàn thành theo đúng thời hạn, đúng các cam kết trong hợp đồng đã ký. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến doanh nghiệp cho tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp sử dụng trong quá trình định giá.
5. Các tổ chức tư vấn trong nước cung cấp dịch vụ tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm (60 tháng hoạt động liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp) về một trong các lĩnh vực: thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
Trong thời gian 03 năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, mỗi năm tổ chức phải thực hiện được ít nhất 30 hợp đồng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nói trên;
c) Không nằm trong diện giải thể, phá sản, tổ chức lại hoặc kiểm soát đặc biệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đã được Bộ Tài chính cấp thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật. Các thẩm định viên về giá phải là người có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 22 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 với doanh nghiệp đăng ký tham gia tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.
Trường hợp chưa có đủ 03 thẩm định viên về giá thì phải có hợp đồng hợp tác liên doanh với các tổ chức định giá trong nước đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
đ) Đáp ứng các tiêu chí về số lượng, chất lượng của đội ngũ nhân viên làm việc trong các lĩnh vực, ngành nghề mà tổ chức đang hoạt động;
e) Không vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh từ hình thức bị xử lý phạt vi phạm hành chính trở lên trong 05 năm liền trước năm đăng ký thực hiện;
g) Có quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và các tiêu chuẩn thẩm định giá.
6. Các tổ chức tư vấn nước ngoài được cung cấp dịch vụ tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp khi có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo pháp luật tại nước đặt trụ sở chính;
b) Có uy tín, năng lực, thương hiệu và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm (60 tháng hoạt động liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp) về một trong các lĩnh vực: Thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp;
c) Trường hợp chưa có đủ 03 thẩm định viên về giá thì phải có hợp đồng hợp tác liên doanh với các tổ chức định giá trong nước đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tham định giá.
7. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan trong quá trình thực hiện nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp và thực hiện hợp đồng đã ký kết với khách hàng;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp;
c) Phải bồi thường thiệt hại đo vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện dịch vụ tư vấn định giá hoặc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) Giải trình hoặc cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến kết quả xác định giá trị doanh nghiệp khi có khiếu nại hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Kiểm toán nhà nước, Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan;
đ) Bảo mật thông tin về khách hàng; lưu trữ hồ sơ, tài liệu về doanh nghiệp đã thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp;
e) Không được tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn định giá trong các trường hợp sau:
- Người quản lý doanh nghiệp (theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014), kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán), thẩm định viên về giá của tổ chức tư vấn định giá là người có liên quan (theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014) với doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Là tổ chức đang hoặc đã cung cấp dịch vụ kiểm toán, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính trong 02 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp cổ phần hóa.
1. Các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa theo danh mục doanh nghiệp thực hiện sắp xếp trong từng giai đoạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm rà soát toàn bộ diện tích đất đang quản lý, sử dụng để lập phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trước thời điểm quyết định cổ phần hóa.
Phương án sử dụng đất của toàn bộ diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hóa đang quản lý, sử dụng phải bảo đảm phù hợp với pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương; phù hợp với chiến lược phát triển doanh nghiệp.
2. Khi nhận được quyết định thực hiện cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản, các nguồn vốn và quỹ doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng, đối chiếu và xác nhận công nợ tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo chế độ Nhà nước quy định. Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không trùng với thời điểm kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm lập báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Khi cổ phần hóa Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con, các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ phải thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp của công ty con phải trùng với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp của công ty mẹ.
4. Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp trùng với thời điểm kết thúc năm tài chính, trước khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế trực tiếp quản lý thực hiện quyết toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không trùng với thời điểm kết thúc năm tài chính, trước khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa có công văn đề nghị cơ quan thuế trực tiếp quản lý thực hiện kiểm tra, xác định các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế phải tiến hành kiểm tra, quyết toán. Nếu quá thời hạn này, cơ quan thuế chưa tiến hành kiểm tra, quyết toán thuế thì doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ vào số liệu đã kê khai để thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định.
5. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, kiểm toán báo cáo tài chính, quyết toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xử lý theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật những tồn tại về tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp có vướng mắc hoặc vượt thẩm quyền thì doanh nghiệp cổ phần hóa phải kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Trường hợp đã báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa được giải quyết thì doanh nghiệp phải ghi rõ những tồn tại này trong Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa để có căn cứ tiếp tục giải quyết trong giai đoạn từ khi xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
1. Đối với tài sản do doanh nghiệp cổ phần hóa thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp thì không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
Đối với các tài sản khác đã được hình thành từ tiền vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần hóa chỉ được giao làm chủ đầu tư nhưng không được giao quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng kỹ thuật thì không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, Doanh nghiệp cổ phần hóa phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
2. Đối với những tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm chủ động xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về thanh lý, nhượng bán tài sản.
Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp các tài sản chưa xử lý, ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện chuyển giao cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam để xử lý theo quy định của pháp luật. Giá trị còn lại theo sổ sách của các tài sản này phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
3. Các tài sản không được phép loại trừ bao gồm:
a) Đối với tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc (bao gồm cả các công trình ngầm, đường xá, tường rào, sân bãi) mà doanh nghiệp có sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp; các tài sản là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải mới đầu tư đưa vào sử dụng trong thời hạn 05 năm hoặc có giá trị còn lại theo sổ sách kế toán từ 50% nguyên giá của tài sản trở lên, Doanh nghiệp phải tiếp tục quản lý, theo dõi và xử lý dứt điểm theo quy định của pháp luật hiện hành đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
b) Đối với tài sản thuộc diện phải hủy bỏ là hóa chất, chất gây nguy hại, thuốc trừ sâu đã quá hạn ... doanh nghiệp chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành xử lý, hủy bỏ theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý môi trường trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu.
Sau khi xác định nguyên nhân, trách nhiệm, bồi hoàn theo quy định của pháp luật hiện hành, phần tổn thất doanh nghiệp được xử lý vào kết quả kinh doanh theo quy định.
c) Đối với các tài sản là chi phí xây dựng cơ bản dở dang của các dự án, công trình bị đình hoãn theo quyết định của cấp có thẩm quyền, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm tiếp tục kế thừa, theo dõi và xử lý theo quy định của pháp luật. Riêng các khoản chi phí của các dự án không được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chưa hình thành hiện vật, không có giá trị thu hồi như: chi phí lập phương án tiền khả thi, chi phí khảo sát, thiết kế công trình thì doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi hoàn theo quy định của pháp luật hiện hành, phần tổn thất được xử lý vào kết quả kinh doanh theo quy định.
d) Các tài sản đảm bảo đã được doanh nghiệp sử dụng để thế chấp cho các khoản vay tại các tổ chức tín dụng.
đ) Đối với tài sản của các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, trong thời gian phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ để tái cơ cấu lại doanh nghiệp trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt, doanh nghiệp cổ phần hóa không được tổ chức thanh lý, nhượng bán các tài sản nằm trong danh mục đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố giá trị doanh nghiệp theo quy định.
4. Đối với công trình phúc lợi là nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi thì chuyển giao cho tổ chức công đoàn tại công ty cổ phần quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong công ty cổ phần.
Đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà đất của địa phương để quản lý.
5. Đối với tài sản dùng trong sản xuất, kinh doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cổ phần hóa nếu có đầy đủ hồ sơ chứng từ sẽ được đánh giá lại và tính vào giá trị doanh nghiệp để công ty cổ phần tiếp tục sử dụng trong sản xuất, kinh doanh.
6. Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, việc kiểm kê, đánh giá, phân loại tài sản là vốn bằng tiền, tài sản cho thuê tài chính và các khoản công nợ (nợ phải thu, nợ phải trả) được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.
7. Không tách, điều chuyển các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và khám, chữa bệnh trong các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty khi các Tập đoàn, Tổng công ty này thực hiện cổ phần hóa. Các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và khám, chữa bệnh thực hiện cổ phần hóa cùng Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước.
8. Khi cổ phần hóa Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con có đơn vị sự nghiệp có thu (ngoại trừ các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và khám, chữa bệnh) thì xử lý như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục kế thừa, phải tổ chức định giá tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định của pháp luật hiện hành về chuyển đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần.
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa không kế thừa, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển giao cho các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan để thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chưa chuyển giao, doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục thực hiện quản lý cho đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải thu (bao gồm các khoản nợ đến hạn và chưa đến hạn; đối với các tổ chức tín dụng phải đối chiếu, xác nhận cả các khoản nợ phải thu ngoại bảng), đồng thời thực hiện thu hồi các khoản nợ đến hạn trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Những khoản nợ không có đủ hồ sơ pháp lý chứng minh khách nợ còn nợ hoặc không có khả năng thu hồi theo quy định thì không được loại trừ ra ngoài giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm rõ nguyên nhân để xử lý theo nguyên tắc sau:
a) Xác định trách nhiệm xử lý bồi thường của tập thể, cá nhân có liên quan đến khoản nợ phải thu không xác định được khách nợ, phần tổn thất còn lại được xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
b) Hoàn thiện hồ sơ, tiếp tục theo dõi để xử lý thu hồi đối với những khoản nợ không chứng minh được là không có khả năng thu hồi.
2. Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa mà vẫn còn một số khoản nợ phải thu có đầy đủ hồ sơ nhưng chưa được đối chiếu, xác nhận thì Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa phải giải trình rõ nội dung các khoản nợ, xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan phải hoàn tất việc đối chiếu công nợ trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định theo giá trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán; đồng thời phải công bố công khai trong quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp cũng như phương án cổ phần hóa làm cơ sở bán đấu giá cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao sang công ty cổ phần, các khoản nợ đã làm thủ tục đối chiếu nhưng vẫn chưa đối chiếu được thì phải xem xét, xử lý trách nhiệm bồi thường đối với tập thể, cá nhân có liên quan. Giá trị khoản nợ còn lại (sau khi bù trừ khoản bồi thường của các cá nhân, tập thể, dự phòng các khoản phải thu khó đòi - nếu có) được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa và thực hiện chuyển giao hồ sơ cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam để xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa (bao gồm cả các khoản nợ khó đòi đã được xử lý bằng nguồn dự phòng trong vòng 05 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp) kèm theo đầy đủ hồ sơ, các tài liệu liên quan cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam để xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ (như tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải trả, tiền mua bảo hiểm dài hạn, tiền thuê đất của khu công nghiệp đã trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) đã được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đối chiếu với hợp đồng, khối lượng hàng hóa dịch vụ cung cấp để hạch toán giảm chi phí (tương ứng với phần hàng hóa, dịch vụ chưa được cung cấp hoặc thời gian thuê chưa thực hiện) và hạch toán tăng khoản chi phí trả trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải trả các tổ chức, cá nhân (bao gồm các khoản nợ đến hạn và chưa đến hạn) trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa mà vẫn còn một số khoản nợ phải trả có đầy đủ hồ sơ nhưng chưa được đối chiếu, xác nhận thì Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa phải giải trình rõ nội dung các khoản nợ, xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan phải hoàn tất việc đối chiếu công nợ trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định theo giá trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán; đồng thời phải công bố công khai trong quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp cũng như phương án cổ phần hóa làm cơ sở bán đấu giá cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, nếu các khoản công nợ này đã làm đủ thủ tục đối chiếu nợ nhưng không xác nhận được chủ nợ thì được hạch toán ghi tăng vốn nhà nước giá trị nợ phải trả nhưng không có chủ nợ xác nhận. Công ty cổ phần (sau chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước) có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tiếp tục kế thừa, theo dõi để thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi có yêu cầu của chủ nợ và hạch toán khoản chi trả nợ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải huy động các nguồn vốn hợp pháp để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa hoặc thỏa thuận bằng văn bản với các chủ nợ để xử lý trong đó có việc chuyển nợ phải trả thành vốn góp cổ phần.
Việc chuyển nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thành vốn góp cổ phần phải được quy định trong phương án cổ phần hóa, công khai trong bản cáo bạch bán cổ phần lần đầu và được thực hiện thông qua kết quả đấu giá thành công của chủ nợ. Theo đó chủ nợ tham gia mua cổ phần tại cuộc bán đấu giá công khai cổ phần lần đầu ra công chúng và quy đổi số lượng cổ phần tương ứng với số nợ theo kết quả đấu giá thành công của chủ nợ.
3. Nợ thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước:
a) Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm nộp thuế và các khoản nợ ngân sách nhà nước trước khi chuyển đổi;
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước thì công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa toàn bộ các khoản nợ.
4. Trong quá trình thực hiện cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ vay quá hạn của các tổ chức tín dụng (bao gồm cả Ngân hàng Phát triển Việt Nam) do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
1. Số dư các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi (nếu có) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được sử dụng để bù đắp các tổn thất theo quy định hiện hành, số còn lại hoàn nhập vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa.
2. Đối với khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa được giữ lại số dư đã trích lập tương ứng với nghĩa vụ bảo hành theo hợp đồng còn hiệu lực.
3. Đối với khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện đánh giá lại theo quy định và không thực hiện kết chuyển vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, số dư khoản chênh lệch tỷ giá này tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục theo dõi trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
4. Quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng, dự phòng nghiệp vụ của bảo hiểm, sau khi bù đắp các tổn thất theo quy định được để lại cho doanh nghiệp cổ phần hóa nhưng phải tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
5. Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước (nếu có) theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại phân phối theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
6. Các khoản lỗ sau khi đã xử lý theo các quy định nêu trên tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà vẫn còn các khoản nợ đọng của các tổ chức tín dụng (bao gồm cả Ngân hàng Phát triển Việt Nam) thì doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định này.
1. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa kế thừa vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp khác thì toàn bộ số vốn này được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 32 Nghị định này.
2. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa không kế thừa các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác thì báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu để xử lý như sau:
a) Thống nhất với các bên góp vốn để thực hiện chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nước khác làm đối tác.
b) Bán lại phần vốn góp cho đối tác hoặc các nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp cổ phần hóa vẫn không thể bán hoặc chuyển giao được khoản đầu tư cho đối tác khác thì phải kế thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà trong Hợp đồng hoặc Giấy phép đầu tư góp vốn có điều khoản cam kết khi kết thúc thời hạn hoạt động của các doanh nghiệp này, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp phải chuyển giao không bồi hoàn cho bên Việt Nam mà doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục kế thừa phải được tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo nguyên tắc quy định tại Điều 32 Nghị định này. Khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kết thúc thời hạn hoạt động trong Hợp đồng hoặc Giấy phép đầu tư, công ty cổ phần phải chuyển giao tài sản không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải công bố công khai cho các nhà đầu tư biết và quy định rõ trong biên bản bàn giao và điều lệ công ty cổ phần nội dung này.
1. Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được sử dụng để bù đắp các khoản đã chi vượt chế độ cho người lao động (nếu có), chi cho người lao động theo chế độ quy định đối với doanh nghiệp nhà nước, phần còn lại chia cho người lao động đang làm việc ở doanh nghiệp theo số tháng công tác tại doanh nghiệp cổ phần hóa. Việc chi số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng cho người lao động được thực hiện xong trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang công ty cổ phần.
2. Số dư bằng tiền của Quỹ phúc lợi tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được sử dụng để bù đắp các khoản đã chi vượt chế độ cho người lao động (nếu có), chi cho người lao động theo chế độ quy định đối với doanh nghiệp cổ phần hóa, phần còn lại chia cho người lao động, người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên đang làm việc ở doanh nghiệp theo số tháng công tác tại doanh nghiệp cổ phần hóa. Việc chi số dư bằng tiền của Quỹ phúc lợi cho người lao động, người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên được thực hiện xong trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang công ty cổ phần.
3. Số dư bằng tiền của Quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được tiếp tục để lại sử dụng theo chế độ quy định đối với doanh nghiệp nhà nước và được xử lý theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
4. Khi cổ phần hóa Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con, việc xử lý số dư các Quỹ quy định tại khoản 1, khoản 2, và khoản 3 Điều này được thực hiện trên nguyên tắc người lao động, người quản lý thuộc doanh nghiệp nào (công ty mẹ hoặc doanh nghiệp cấp II) sẽ được hưởng trên nguồn tương ứng của doanh nghiệp đó.
1. Số dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp cổ phần hóa (nếu có) được xác định là vốn nhà nước và phải nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
2. Số dư Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được để lại cho doanh nghiệp, công ty cổ phần mới kế thừa và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng Quỹ theo đúng chế độ quy định.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục thực hiện các quy định về quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
2. Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa lập báo cáo tài chính theo chế độ tài chính quy định đối với doanh nghiệp nhà nước làm cơ sở để thực hiện chuyển giao từ doanh nghiệp cổ phần hóa cho công ty cổ phần, trong đó:
a) Số dư các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi (nếu có) được sử dụng để bù đắp các tổn thất theo quy định hiện hành, số còn lại hoàn nhập vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa.
Khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng (đối với các hợp đồng đã ký, thời gian bảo hành còn hiệu lực) doanh nghiệp cổ phần hóa được trích theo hợp đồng đã ký và được giữ lại để thực hiện bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng theo hợp đồng.
Doanh nghiệp cổ phần hóa phải lập bảng kê chi tiết đối với từng loại sản phẩm, hàng hóa, công trình kèm theo hồ sơ cổ phần hóa. Hết thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng nếu khoản trích lập dự phòng này không chi hết, còn số dư thì công ty cổ phần có trách nhiệm phải nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn bảo hành theo hợp đồng.
Trường hợp công ty cổ phần không thực hiện nộp đầy đủ và kịp thời thì phải chịu thêm tiền lãi theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
b) Đối với khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa đánh giá lại theo quy định và không thực hiện kết chuyển vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, số dư khoản chênh lệch tỷ giá tại thời điểm này thực hiện chuyển giao cho công ty cổ phần (sau chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước) theo dõi và xử lý theo quy định.
c) Đối với khoản lợi nhuận sau thuế, cổ tức được chia từ hoạt động đầu tư tài chính (đã có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên tại tổ chức nhận góp vốn) phát sinh từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần nhưng chưa thu được tiền, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính đồng thời ghi tăng nợ phải thu.
d) Đối với cổ phiếu doanh nghiệp cổ phần hóa đã được nhận thêm từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần mà không phải trả tiền, doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ số lượng cổ phiếu nhận được để ghi tăng giá trị vốn nhà nước (theo giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 32 Nghị định này) đồng thời ghi tăng giá trị khoản đầu tư tài chính.
đ) Việc phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ, doanh nghiệp thực hiện theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước.
Trường hợp thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần không trùng với thời điểm lập báo cáo tài chính năm nên không thực hiện được việc xếp loại doanh nghiệp làm căn cứ để trích lập các quỹ của doanh nghiệp; doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện trích lập Quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên và hai quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tại thời điểm này theo nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào kết quả xếp loại doanh nghiệp của năm trước gần nhất với thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
- Căn cứ nguồn lợi nhuận theo chế độ quy định được sử dụng để trích lập, phân phối các quỹ của doanh nghiệp.
- Mức trích các quỹ bằng mức trích theo chế độ phân phối lợi nhuận quy định đối với doanh nghiệp nhà nước chia 12, nhân với số tháng tính từ đầu năm đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
e) Quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện quản lý và chi theo đúng quy định. Trường hợp sau khi xử lý vẫn còn số dư thì doanh nghiệp cổ phần hóa báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
3. Trong thời gian 90 ngày kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn thành các công việc sau:
a) Lập báo cáo tài chính tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu;
b) Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính;
c) Quyết toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan thuế;
d) Sau khi hoàn thành các quy định tại điểm a, b và c khoản này, doanh nghiệp cổ phần hóa đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần và quyết toán: tiền thu về cổ phần hóa, chi trả chế độ cho người lao động dôi dư, chi phí cổ phần hóa theo quy định.
4. Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị phê duyệt giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần của doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện kiểm tra, xử lý các tồn tại tài chính của doanh nghiệp và ban hành quyết định phê duyệt quyết toán tài chính, quyết toán tiền thu từ cổ phần hóa, quyết toán chi phí cổ phần hóa, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chính thức chuyển thành công ty cổ phần, xác định số phải nộp bổ sung theo quy định về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (nếu có).
5. Căn cứ quyết định phê duyệt của cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm lập lại báo cáo tài chính tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu làm căn cứ bàn giao sang công ty cổ phần.
Việc lập lại báo cáo tài chính để bàn giao sang công ty cổ phần dựa trên cơ sở thực hiện điều chỉnh theo các nội dung xử lý tài chính quy định tại Nghị định này, quyết toán tiền thu từ cổ phần hóa, quyết toán chi phí cổ phần hóa, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chính thức chuyển thành công ty cổ phần (không điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại).
6. Khoản lợi nhuận sau thuế phát sinh từ giai đoạn xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa phải sử dụng để bù đắp phần vốn nhà nước đã điều chỉnh do lỗ trong sản xuất kinh doanh tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (nếu có), phần còn lại doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện phân phối và trích lập các quỹ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Khoản lợi nhuận trích lập vào Quỹ đầu tư phát triển theo quy định và khoản chênh lệch vốn nhà nước tăng từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần sau khi trừ các khoản chi theo quy định, doanh nghiệp cổ phần hóa phải nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
7. Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm giá trị phần vốn nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu để phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, làm rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm tập thể, cá nhân và xử lý như sau:
a) Nếu do nguyên nhân khách quan (do thiên tai; địch họa; do Nhà nước thay đổi chính sách hoặc do biến động của thị trường quốc tế và các nguyên nhân bất khả kháng khác), doanh nghiệp cổ phần hóa báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc sử dụng tiền thu từ bán cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa này để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi bồi thường của bảo hiểm (nếu có).
Trường hợp tiền thu từ bán cổ phần không đủ bù đắp giá trị vốn nhà nước bị giảm, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét thông qua Đại hội đồng cổ đông để điều chỉnh giảm vốn nhà nước góp trong công ty cổ phần, vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần cho phù hợp với thực tế.
b) Nếu do nguyên nhân chủ quan được xử lý như sau:
- Nếu lỗ do việc không xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước thì phải xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân có liên quan: doanh nghiệp, tổ chức tư vấn, cơ quan kiểm toán, kiểm toán nhà nước và cơ quan quyết định cổ phần hóa để xử lý bồi thường vật chất.
- Nếu lỗ do điều hành sản xuất, kinh doanh; quản lý gây thất thoát vốn và tài sản thì những người quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm bồi thường tổn thất do chủ quan gây ra theo quy định hiện hành.
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm bồi thường không có khả năng thực hiện việc bồi thường theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phần tổn thất còn lại được xử lý như trường hợp do nguyên nhân khách quan theo quy định tại điểm a khoản này.
8. Đối với các tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này, trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu có quyết định bàn giao tài sản cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bảo quản và bàn giao các tài sản này cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam.
1. Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp thích hợp theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá để xác định giá trị doanh nghiệp, đảm bảo mỗi doanh nghiệp cổ phần hóa phải được áp dụng tối thiểu 02 phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp khác nhau trình cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
2. Giá trị doanh nghiệp và giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định và công bố không được thấp hơn giá trị doanh nghiệp và giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định theo phương pháp tài sản quy định tại Mục 2 Chương này.
1. Căn cứ Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp do tổ chức tư vấn định giá xây dựng, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thẩm tra về trình tự, thủ tục, tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định.
Thời gian thực hiện xử lý tài chính và tổ chức tư vấn định giá xác định giá trị doanh nghiệp (từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp) phải đảm bảo không quá 12 tháng; đối với các doanh nghiệp phải thực hiện Kiểm toán nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này thời gian không quá 15 tháng.
Trường hợp quá thời hạn trên chưa công bố được giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để tổ chức xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định; đồng thời tiến hành kiểm điểm, xử lý trách nhiệm và bồi thường vật chất các chi phí phát sinh do các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kéo dài thời gian công bố giá trị doanh nghiệp.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm xem xét, quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ (bao gồm cả Kết luận của Kiểm toán nhà nước đối với các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này).
3. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định này cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam; đối với các tài sản khác, doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục thực hiện theo dõi, quản lý, hạch toán theo giá trị sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Kết quả công bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu là một căn cứ quan trọng để xác định giá khởi điểm thực hiện đấu giá bán cổ phần lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa.
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố trong trường hợp sau đây:
a) Có những nguyên nhân khách quan (thiên tai, địch họa, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác) làm ảnh hưởng đến giá trị những tài sản của doanh nghiệp.
b) Phát hiện những sai lệch trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức tư vấn hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa.
2. Việc điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố quy định tại khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa chưa thực hiện bán đấu giá công khai ra công chúng (IPO).
3. Sau 09 tháng kể từ thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc bán đấu giá công khai ra công chúng (IPO) thì phải tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp, ngoại trừ các trường hợp đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Đối tượng, phạm vi thực hiện kiểm toán:
Trên cơ sở kết quả xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đã được cơ quan tư vấn xác định và ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả định giá doanh nghiệp và xử lý các vấn đề về tài chính trước khi định giá đối với các doanh nghiệp sau:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế và Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước).
b) Các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) có vốn nhà nước theo sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp từ 1.800 tỷ đồng trở lên.
c) Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này (doanh nghiệp cấp II) có vốn chủ sở hữu theo sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp từ 1.800 tỷ đồng trở lên.
d) Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khác khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Đối với các doanh nghiệp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi danh sách thông báo thời gian (lộ trình) thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp đến cơ quan Kiểm toán nhà nước để cơ quan Kiểm toán nhà nước xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm toán kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Đối với các doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu thực hiện kiểm toán của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu thông báo thời gian (lộ trình) thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp đến cơ quan Kiểm toán nhà nước để cơ quan Kiểm toán nhà nước xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm toán kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của tổ chức tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
3. Trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước và các cơ quan liên quan:
a) Sau khi có kết quả tư vấn định giá, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị cơ quan Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
b) Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý tài chính doanh nghiệp cổ phần hóa. Thời gian hoàn thành, công bố kết quả kiểm toán không quá 60 ngày làm việc kể từ ngày tiến hành kiểm toán. Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật.
c) Doanh nghiệp cổ phần hóa và tổ chức tư vấn định giá có trách nhiệm giải trình, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công tác xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý các vấn đề tài chính trước khi định giá theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.
4. Xử lý kết quả kiểm toán:
Căn cứ kết quả kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và triển khai các bước tiếp theo của quá trình cổ phần hóa theo quy định.
Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu không thống nhất với kết quả Kiểm toán nhà nước công bố thì tổ chức trao đổi lại đế thống nhất hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi công bố giá trị doanh nghiệp theo thẩm quyền.
1. Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp sau khi đánh giá lại có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa là tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có) và không bao gồm số dư khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này.
2. Khi cổ phần hóa công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con thì giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị thực tế vốn nhà nước tại Công ty mẹ.
3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng khi xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản được sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo tài chính để xác định tài sản vốn bằng tiền, các khoản công nợ và các loại tài sản khác nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính vào doanh nghiệp khác và giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ Nhà nước quy định.
4. Đối với tài sản vô hình (trừ giá trị quyền sử dụng đất) doanh nghiệp cổ phần hóa có nhu cầu tiếp tục sử dụng phải xác định lại giá trị tài sản vô hình để tính vào giá trị doanh nghiệp. Việc xác định lại giá trị tài sản vô hình phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về thẩm định giá đo tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định.
5. Đối với cổ phiếu doanh nghiệp cổ phần hóa đã được nhận mà không phải trả tiền tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì căn cứ số lượng cổ phiếu nhận được để ghi tăng vốn nhà nước theo giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 32 Nghị định này, đồng thời ghi tăng giá trị khoản đầu tư tài chính.
6. Đối với tài sản hình thành theo hợp đồng BOT xác định theo giá trị sổ sách, đồng thời thực hiện công bố công khai cho các nhà đầu tư biết sau khi kết thúc hợp đồng các tài sản này sẽ bàn giao lại cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Đối với tài sản là hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (không bao gồm quyền sử dụng đất thuê) mà doanh nghiệp đã đầu tư và đã ký hợp đồng cho thuê lại, đã xác định đơn giá thuê trong hợp đồng và thu tiền ngay một lần cho toàn bộ thời gian của dự án, khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, doanh nghiệp không phải đánh giá lại giá trị tài sản này. Công ty cổ phần thực hiện trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai. Đối với tài sản là hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp còn lại chưa cho thuê phải tiến hành đánh giá lại theo quy định.
8. Đối với các tài sản doanh nghiệp đã thực hiện thanh lý, nhượng bán từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm tổ chức tư vấn tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp (không còn hiện vật tại thời điểm tổ chức tư vấn thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp), doanh nghiệp hạch toán theo đúng chế độ quản lý tài chính đối với các khoản thu chi khi thanh lý, nhượng bán, khi tổ chức tư vấn định giá để xác định giá trị doanh nghiệp sẽ căn cứ theo giá trị thực tế thu hồi tài sản khi thanh lý, nhượng bán nhưng không thấp hơn giá trị sổ sách kế toán.
1. Giá trị những tài sản quy định tại các khoản 1, 2, 4 Điều 14 Nghị định này.
2. Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
3. Các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
4. Các tài sản của các đơn vị sự nghiệp có thu khi thực hiện cổ phần hóa Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con (ngoại trừ các cơ sở đào tạo, giáo dục nghề nghiệp và khám, chữa bệnh); tài sản hoạt động sự nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa không kế thừa và được cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định chuyển giao cho các cơ quan liên quan để thực hiện xã hội hóa theo quy định của pháp luật.
5. Người có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét quyết định việc không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đối với các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1. Số liệu theo sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Giá thị trường của tài sản tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
4. Giá trị quyền sử dụng đất được giao, tiền thuê đất xác định lại và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Đối với những diện tích đất được giao để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà để bán và xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê theo phương án sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp theo quy định sau:
a) Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là giá đất cụ thể tại vị trí doanh nghiệp có diện tích đất được giao do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất được giao) quyết định theo quy định tại khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai.
b) Khoản chênh lệch tăng giữa giá trị quyền sử dụng đất xác định lại quy định tại điểm a khoản này với giá trị đang hạch toán trên sổ sách kế toán (nếu có) được hạch toán phải nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất xác định lại theo giá đất quy định tại điểm a khoản này thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất đang hạch toán trên sổ kế toán thì giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo giá trị doanh nghiệp đang hạch toán trên sổ sách kế toán.
c) Trường hợp diện tích đất doanh nghiệp được giao bao gồm cả diện tích đất sử dụng cho các hoạt động sản xuất cung ứng các dịch vụ, sản phẩm công ích, phúc lợi công cộng (như công viên cây xanh, môi trường đô thị, bến bãi xe khách, đất làm công trình thủy lợi ...) không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được loại trừ những diện tích này khi xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Đối với diện tích đất sử dụng cho các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật về đất đai cũng được xem xét, loại trừ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Doanh nghiệp cổ phần hóa quản lý, sử dụng diện tích đất này theo đúng mục đích sử dụng đất đã được xác định và phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đối với điện tích đất còn lại (sau khi loại trừ diện tích đất quy định tại khoản 1 Điều này) theo phương án sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp thực hiện hình thức thuê đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai và trả tiền thuê đất hàng năm theo giá đất cụ thể tại vị trí doanh nghiệp có diện tích đất được thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất được thuê) quyết định theo quy định tại khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai.
Đối với diện tích đất đã được Nhà nước cho doanh nghiệp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và diện tích đất do doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất thuê đã trả tiền thuê một lần cho Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại. Số tiền doanh nghiệp đã nộp hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa hạch toán vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xác định là khoản đã trả trước và được trừ vào tiền thuê đất mà công ty cổ phần phải trả hàng năm theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Đối với diện tích đất đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và diện tích đất do doanh nghiệp nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì phải chuyển sang thuê đất. Số tiền doanh nghiệp đã nộp khi Nhà nước giao đất hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa hạch toán vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xác định là khoản đã trả trước và được trừ vào tiền thuê đất mà công ty cổ phần phải trả hàng năm theo giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
3. Đối với những diện tích đất mà doanh nghiệp an ninh, quốc phòng thực hiện cổ phần hóa đang sử dụng nằm trong quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh nhưng chưa có nhu cầu sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang sử dụng) xem xét, quyết định cho phép doanh nghiệp tiếp tục sử dụng đến khi có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật đất đai năm 2013.
4. Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai.
5. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thực hiện quản lý và sử dụng đất của doanh nghiệp theo đúng mục đích, đúng phương án sử dụng của toàn bộ diện tích đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai;
6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có ý kiến chính thức đối với toàn bộ diện tích đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng sau cổ phần hóa và giá đất cụ thể quy định tại Điều này theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Trường hợp đề xuất sử dụng đất của doanh nghiệp chưa phù hợp với quy hoạch chung của địa phương và không đúng mục đích sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thì doanh nghiệp phải trả lại cho nhà nước để sử dụng vào mục đích khác, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với cơ quan đại diện chủ sở hữu xử lý theo quy định.
c) Chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.Bổ sung
1. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa gồm giá trị thương hiệu, tiềm năng phát triển.
2. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định như sau:
a) Giá trị thương hiệu được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế cho việc tạo dựng và bảo vệ nhãn hiệu, tên thương mại trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp 05 năm, bao gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo, tuyên truyền trong và ngoài nước để quảng bá, giới thiệu sản phẩm, giới thiệu công ty; xây dựng trang thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp.
Đối với một số doanh nghiệp đặc thù, cơ quan tư vấn xác định để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định xác định giá trị thương hiệu dựa vào các yếu tố lịch sử, bề dày truyền thống (nếu có).
b) Giá trị tiềm năng phát triển được tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là tiềm năng phát triển của doanh nghiệp được đánh giá trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai khi so sánh tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp với lãi suất trái phiếu Chính phủ như sau:
Giá trị tiềm năng phát triển |
= |
Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp |
x |
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn 1 nhà nước bình quân 5 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp |
- |
Lãi suất trúng thầu của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp |
Trong đó:
- Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là tổng giá trị thực tế theo sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có) và không bao gồm số dư khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này.
- Vốn nhà nước được xác định bao gồm số dư: Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu - tài khoản 411; Quỹ đầu tư phát triển - tài khoản 414 và Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản - tài khoản 441 theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán doanh nghiệp. Việc xác định vốn nhà nước của các doanh nghiệp cổ phần hóa là các tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp |
= |
Lợi nhuận sau thuế bình quân 5 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp |
X |
100% |
Vốn nhà nước theo sổ kế toán bình quân 5 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp |
Vốn nhà nước theo sổ kế toán bình quân 05 năm được xác định bằng tổng số vốn nhà nước bình quân hàng năm chia (:) cho 05. Số vốn nhà nước bình quân hàng năm được xác định trên cơ sở số vốn nhà nước đầu năm cộng với số vốn nhà nước cuối năm chia (:) cho 02.
1. Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tư vào công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp cổ phần hóa góp 100% vốn được xác định như sau:
a) Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tư vào doanh nghiệp cấp II phải tiến hành xác định lại giá trị theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này.
b) Trường hợp doanh nghiệp cấp II có vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khác (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp III) thì việc xác định giá trị phần vốn góp của doanh nghiệp cấp II tại các doanh nghiệp cấp III thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp doanh nghiệp cấp II được thành lập và hoạt động tại nước ngoài, việc xác định phần vốn góp tại các doanh nghiệp này thực hiện như đối với khoản vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh, nghiệp khác quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
Việc chuyển đổi giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp cấp II và doanh nghiệp cấp III đang hoạt động tại nước ngoài được thực hiện theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp cổ phần hóa thường xuyên có giao dịch tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa vào công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán được xác định theo giá tham chiếu của cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không có giao dịch thì xác định theo giá tham chiếu phiên giao dịch trước liền kề gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa vào công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCOM) được xác định là giá giao dịch bình quân trên hệ thống tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không có giao dịch thì xác định theo giá giao dịch bình quân trên hệ thống của ngày trước liền kề gần nhất với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp cổ phiếu của công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch trên thị trường UPCOM mà không có giao dịch trong vòng 30 ngày trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì được xác định theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
Trường hợp giá trên thị trường chứng khoán hoặc giá trên thị trường UPCOM thấp hơn mệnh giá (10.000 đồng) nhưng công ty cổ phần có vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa hoạt động kinh doanh có lãi thì giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa vào công ty cổ phần này được xác định theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này.
3. Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh nghiệp khác (ngoài các trường hợp được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) được xác định trên cơ sở tỷ lệ vốn thực góp nhân (x) với giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp khác:
a) Tỷ lệ vốn thực góp của doanh nghiệp cổ phần hóa là tỷ lệ % của vốn thực tế đã góp của doanh nghiệp cổ phần hóa so với tổng số vốn thực góp (vốn góp của các chủ sở hữu) của doanh nghiệp khác;
b) Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp khác xác định theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán cùng với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Trường hợp chưa kiểm toán thì căn cứ vào giá trị vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính chưa được kiểm toán cùng thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Trường hợp đơn vị có vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa không lập báo cáo tài chính cùng thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì căn cứ theo báo cáo tài chính gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để tính toán;
c) Trường hợp giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác khi đánh giá, xác định lại có giá trị thực tế thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp cổ phần hóa thì được xác định theo giá trị thực tế xác định lại nhưng không thấp hơn không (0) đồng;
d) Việc chuyển đổi giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên đang hoạt động tại nước ngoài được thực hiện theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp cổ phần hóa thường xuyên có giao dịch tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
1. Căn cứ giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách kế toán tại doanh nghiệp cổ phần hóa và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của các năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định quy mô vốn điều lệ theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách kế toán tại doanh nghiệp lớn hơn mức vốn điều lệ cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xác định vốn điều lệ theo nhu cầu thực tế. Phần chênh lệch giữa giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách kế toán tại doanh nghiệp với mức vốn điều lệ xác định được nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
b) Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu, vốn điều lệ được xác định bằng giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách kế toán tại doanh nghiệp và giá trị cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá cổ phiếu.
2. Trên cơ sở vốn điều lệ đã được xác định, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định cơ cấu vốn cổ phần lần đầu, bao gồm:
a) Cổ phần Nhà nước nắm giữ theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ công bố trong từng thời kỳ.
Đối với các doanh nghiệp đặc thù, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế tại địa phương, phục vụ chiến lược phát triển ngành, tập đoàn kinh tế (như: Quản lý, khai thác cảng biển; trường hợp Nhà nước nắm giữ 36% vốn điều lệ và các trường hợp đặc thù khác) cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể số cổ phần Nhà nước tiếp tục nắm giữ và số cổ phần ưu đãi biểu quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 113 và Điều 116 Luật doanh nghiệp.
b) Cổ phần bán cho tổ chức công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp cổ phần hóa được sử dụng nguồn quỹ công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa (theo quy định tại Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012; không huy động, vay vốn) để mua cổ phần nhưng không quá 3% vốn điều lệ. Số cổ phần này do tổ chức công đoàn nắm giữ nhưng không được chuyển nhượng trong vòng 03 năm kể từ thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang công ty cổ phần.
Giá bán cổ phần cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa bằng mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).
c) Cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 42 Nghị định này.
d) Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
đ) Cổ phần bán đấu giá công khai ra công chúng tối thiểu bằng 20% vốn điều lệ.
3. Trường hợp số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp (tính theo mức ưu đãi tối đa) lớn hơn số lượng cổ phần dự kiến phát hành còn lại (sau khi đã trừ đi số cổ phần Nhà nước nắm giữ và số cổ phần bán cho các nhà đầu tư, tổ chức Công đoàn theo quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này) và doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định điều chỉnh giảm số lượng cổ phần Nhà nước nắm giữ để tăng số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người lao động.
1. Phương thức đấu giá được áp dụng trong trường hợp bán đấu giá ra công chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân, trong nước và nước ngoài.
2. Việc tổ chức đấu giá công khai thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa có khối lượng cổ phần bán ra có mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu có thể xem xét, quyết định tổ chức đấu giá tại các công ty chứng khoán hoặc trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Trước khi bán cổ phần lần đầu tối thiểu 20 ngày làm việc, Ban Chỉ đạo phải phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán hoặc tổ chức đấu giá thực hiện công bố thông tin tại doanh nghiệp, tại nơi bán đấu giá, trên các phương tiện thông tin đại chúng và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử Chính phủ.
4. Giá bán theo phương thức đấu giá công khai là giá đấu thành công của từng nhà đầu tư. Nhà đầu tư trúng ở mức giá nào thì mua cổ phần ở mức giá đó nhưng không thấp hơn giá khởi điểm.
1. Phương thức bảo lãnh phát hành là phương thức phát hành cổ phần với sự cam kết đảm bảo của tổ chức có chức năng bảo lãnh về việc thực hiện phân phối hết số lượng cổ phần bán ra bên ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp bảo lãnh phát hành cho các nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về quyền mua, góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp Việt Nam.
Trường hợp không bán hết cổ phần, các tổ chức bảo lãnh phát hành có trách nhiệm mua hết số cổ phần còn lại theo giá bảo lãnh đã cam kết trong Hợp đồng bảo lãnh theo nguyên tắc không thấp hơn giá khởi điểm.
2. Nghĩa vụ và quyền hạn của tổ chức bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Hợp đồng bảo lãnh phát hành cổ phiếu được ký kết giữa tổ chức bảo lãnh với đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp cổ phần hóa.
1. Phương thức thỏa thuận trực tiếp là phương thức bán cổ phần cho các nhà đầu tư theo kết quả thương thảo giữa Ban Chỉ đạo hoặc tổ chức được Ban Chỉ đạo ủy quyền với từng nhà đầu tư.
2. Giá bán theo phương thức thỏa thuận theo quy định tại điểm d, điểm e khoản 3 Điều 6 và khoản 2, khoản 4 Điều 37 Nghị định này.
1. Trường hợp không có nhà đầu tư nào đăng ký mua cổ phần, Ban Chỉ đạo thực hiện bán cổ phần cho người lao động và tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp theo phương án cổ phần hóa đã duyệt, đồng thời thực hiện các thủ tục để chuyển doanh nghiệp sang công ty cổ phần, số lượng cổ phần chưa bán được sẽ được điều chỉnh lại vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ và thực hiện thoái vốn sau khi doanh nghiệp đã hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần.
2. Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần, Ban Chỉ đạo thực hiện thỏa thuận bán cổ phần cho nhà đầu tư đã đăng ký mua cổ phần với giá bán không thấp hơn giá khởi điểm với khối lượng đã đăng ký mua hợp lệ. Nếu nhà đầu tư không mua, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp sau khi bán đấu giá công khai tất cả các nhà đầu tư trúng đấu giá trong cuộc đấu giá công khai đều từ chối mua, doanh nghiệp cổ phần hóa được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp đã bán được một phần số cổ phần chào bán trong cuộc đấu giá công khai, số lượng cổ phần còn lại chưa bán được trong cuộc đấu giá công khai (bao gồm cả số lượng cổ phần các nhà đầu tư đã trúng giá nhưng từ chối mua) được thực hiện theo trình tự sau:
a) Ban Chỉ đạo tiếp tục thông báo đến các nhà đầu tư đã tham gia đấu giá hợp lệ (không bao gồm các nhà đầu tư đã trúng đấu giá trong cuộc đấu giá công khai) để bán thỏa thuận cho các nhà đầu tư này theo đúng khối lượng đã đăng ký và mức giá đã đặt mua tại phiên đấu giá theo nguyên tắc lựa chọn giá thỏa thuận từ mức giá đã trả cao nhất xuống mức thấp của cuộc đấu giá đã công bố trở xuống cho đủ số lượng cổ phần còn phải bán.
b) Nếu không bán hết cổ phần cho các nhà đầu tư sau khi đã thỏa thuận, Ban Chỉ đạo tiếp tục thông báo đến các nhà đầu tư đã trúng đấu giá trong cuộc đấu giá công khai (không bao gồm các nhà đầu tư đã trúng đấu giá nhưng từ chối mua) để thỏa thuận bán cho các nhà đầu tư này với giá bán là mức giá đã đặt mua tại phiên đấu giá của từng nhà đầu tư theo nguyên tắc lựa chọn giá thỏa thuận từ mức giá đã trả cao nhất xuống mức thấp của cuộc đấu giá đã công bố trở xuống cho đủ số lượng cổ phần còn phải bán.
c) Trường hợp số lượng cổ phiếu không bán hết theo quy định tại điểm a và b khoản này, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa, doanh nghiệp phải hoàn thành việc bán cổ phần (kể cả bán cổ phần theo phương thức bảo lãnh phát hành và bán thỏa thuận trực tiếp).
1. Xác định số tiền thu từ bán cổ phần lần đầu
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc đấu giá công khai, tổ chức thực hiện bán đấu giá có trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán cổ phần lần đầu cho doanh nghiệp cổ phần hóa để xử lý lao động dôi dư và thanh toán chi phí cổ phần hóa theo dự toán chi phí đã xác định trong phương án cổ phần hóa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; phần còn lại nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc bán đấu giá công khai, Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp hoàn tất việc tổ chức bán cổ phần cho tổ chức công đoàn và người lao động theo quy định tại Nghị định này và phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt. Số tiền thu từ bán cổ phần cho tổ chức công đoàn và người lao động, Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết hạn nộp tiền.
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc bán đấu giá công khai, Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp hoàn tất xong việc bán số cổ phần theo quy định tại khoản 4 Điều 37. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết hạn nộp tiền, Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp chuyển tiền thu từ việc bán cổ phần này nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc bán đấu giá công khai, Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp hoàn tất việc bán cổ phần theo phương thức thỏa thuận cho các nhà đầu tư chiến lược theo quy định tại Nghị định này. Số tiền thu được từ bán cổ phần này, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết hạn nộp tiền.
đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc bán đấu giá công khai, Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp cùng tổ chức bán đấu giá hoàn tất việc bán đấu giá cho các nhà đầu tư chiến lược. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết hạn nộp tiền, Ban Chỉ đạo chuyển tiền thu từ việc bán cổ phần này nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
e) Trường hợp tổng số tiền thu từ bán cổ phần lần đầu quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này thấp hơn dự toán chi phí xử lý lao động dôi dư và dự toán chi phí cổ phần hóa theo phương án cổ phần hóa được phê duyệt, doanh nghiệp cổ phần hóa được giữ lại toàn bộ khoản tiền thu này để thực hiện chi trả các khoản chi theo dự toán đã được duyệt và thực hiện quyết toán chính thức tại thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
2. Xác định số tiền thu từ cổ phần tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chính thức chuyển thành công ty cổ phần
a) Trong thời hạn 90 ngày kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, căn cứ báo cáo tài chính tại thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và hướng dẫn xử lý tài chính tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Điều 21 Nghị định này, doanh nghiệp có trách nhiệm tự xác định khoản phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Trong đó các khoản được để lại doanh nghiệp gồm:
- Giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá.
- Phần thặng dư vốn của số cổ phần phát hành thêm được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư (nếu thiếu thì được xử lý theo quy định tại điểm d khoản này); số tiền còn lại (nếu có) để lại cho công ty cổ phần theo tỷ lệ tương ứng với cổ phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn điều lệ, trong đó:
Phần thặng dư của số cổ phần phát hành thêm |
= |
Số lượng cổ phần phát hành thêm |
x |
Giá trúng đấu giá |
- |
Giá khởi điểm |
b) Trong phạm vi 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu về các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiếp khoản chênh lệch tăng thêm so với số đã nộp xác định tại điểm a khoản 2 Điều này (nếu có) về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
c) Trường hợp số tiền phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo quyết toán của cơ quan đại diện chủ sở hữu thấp hơn số doanh nghiệp tự xác định và đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp có công văn báo cáo Bộ Tài chính yêu cầu hoàn trả số tiền nộp thừa. Căn cứ văn bản đề nghị của doanh nghiệp và các hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, Bộ Tài chính quyết định xuất Quỹ hoàn trả số tiền doanh nghiệp đã nộp thừa trong thời hạn 10 ngày làm việc.
d) Trường hợp số tiền thực thu từ bán cổ phần ưu đãi cho người lao động, tổ chức công đoàn, nhà đầu tư chiến lược và các nhà đầu tư khác theo kết quả IPO không đảm bảo đủ bù đắp được các chi phí liên quan (gồm chi phí cổ phần hóa, chi phí hỗ trợ lao động dôi dư, chi phí ưu đãi cho người lao động) theo quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét quyết định thông qua Đại hội đồng cổ đông để điều chỉnh giảm vốn nhà nước góp trong công ty cổ phần (nếu công ty cổ phần còn vốn nhà nước), vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần cho phù hợp với thực tế. Trường hợp sau khi điều chỉnh không còn vốn nhà nước thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu có công văn gửi Bộ Tài chính đề nghị xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp hoàn trả doanh nghiệp phần còn thiếu theo quy định tại điểm c khoản này.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tổ chức thực hiện bán đấu giá và doanh nghiệp chưa nộp tiền về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp thì tổ chức thực hiện bán đấu giá và doanh nghiệp cổ phần hóa phải chịu thêm tiền lãi cho số tiền và thời gian chậm nộp theo cơ chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Khoản phạt chậm nộp này không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và dùng nguồn lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp để bù đắp sau khi trừ đi các khoản bồi thường, xử lý trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và các tập thể, cá nhân có liên quan đến việc chậm nộp (nếu có).
4. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức bộ máy quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo cơ chế được Thủ tướng Chính phủ quy định.
5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo Ban Chỉ đạo và doanh nghiệp cổ phần hóa báo cáo đầy đủ, kịp thời việc quản lý và sử dụng các khoản thu từ cổ phần hóa gửi về Bộ Tài chính.
1. Điều lệ công ty cổ phần do Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn cổ phần hóa dự thảo và được công bố cho các nhà đầu tư trước khi bán cổ phần. Dự thảo Điều lệ công ty cổ phần không được trái với quy định của Luật doanh nghiệp và quy định của pháp luật liên quan.
2. Điều lệ của công ty cổ phần được Đại hội đồng cổ đông lần đầu thông qua khi được ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của các nhà đầu tư góp vốn mua cổ phần dự họp chấp thuận.
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc bán cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa phải tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần và thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm: quyết định chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan quyết định cổ phần hóa, quyết định cử người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần của cơ quan đại diện chủ sở hữu (nếu có) và Điều lệ công ty cổ phần có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần.
1. Cổ phần bán với giá ưu đãi cho người lao động
a) Đối tượng mua cổ phần với giá ưu đãi bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Người lao động của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cử xuống làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp khác chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp khác.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cấp II (chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp khác) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
b) Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá bán bằng 60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).
c) Đối với người lao động đại diện cho hộ gia đình nhận khoán (mỗi hộ gia đình nhận khoán cử một người lao động đại diện) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa có hợp đồng nhận khoán ổn định lâu dài với công ty nông, lâm nghiệp khi chuyển sang công ty cổ phần được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế đã nhận khoán với công ty với giá bán bằng 60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).
d) Khoản chênh lệch giữa giá bán cho người lao động so với mệnh giá cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều này được trừ vào giá trị phần vốn nhà nước khi quyết toán tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
đ) Số cổ phần bán với giá ưu đãi theo quy định tại khoản này, người lao động phải nắm giữ và không được chuyển nhượng trong vòng 03 năm kể từ thời điểm nộp tiền mua cổ phần ưu đãi.
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thuộc đối tượng doanh nghiệp cần sử dụng và có cam kết làm việc lâu dài cho doanh nghiệp trong thời hạn ít nhất là 03 năm (kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu) sẽ được mua thêm cổ phần theo quy định sau:
a) Mua thêm theo mức 200 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 2.000 cổ phần cho một người lao động.
Riêng người lao động là các chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao được mua thêm theo mức 500 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 5.000 cổ phần cho một người lao động. Doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ đặc thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình xây dựng và quyết định các tiêu chí để xác định chuyên gia giỏi, có trình độ nghiệp vụ cao và phải được nhất trí thông qua tại Hội nghị người lao động của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa.
b) Giá bán cổ phần cho người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản này là giá khởi điểm được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trong phương án cổ phần hóa.
c) Mỗi một người lao động chỉ được hưởng quyền mua thêm cổ phần theo một mức xác định tại điểm a khoản này.
d) Số cổ phiếu người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông sau khi kết thúc thời gian cam kết.
Trường hợp công ty cổ phần thực hiện thay đổi cơ cấu, công nghệ, di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn tới người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động, thôi việc, mất việc theo quy định của Bộ luật lao động trước thời hạn đã cam kết thì số cổ phần đã được mua thêm sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Trường hợp người lao động có nhu cầu bán lại cho doanh nghiệp số cổ phần này thì công ty cổ phần có trách nhiệm mua lại với giá sát với giá giao dịch trên thị trường.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đã cam kết thì phải bán lại cho công ty cổ phần toàn bộ số cổ phần đã được mua thêm với giá sát với giá giao dịch trên thị trường nhưng không vượt quá giá đã được mua tại thời điểm cổ phần hóa.
3. Người lao động trong doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu chuyển thành công ty cổ phần thông qua Công ty Mua bán nợ Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này được áp dụng các chính sách quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người lao động có nhu cầu mua thêm cổ phần ngoài số cổ phần được mua theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện đăng ký mua đấu giá công khai theo quy định như các nhà đầu tư khác.
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người lao động của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cử xuống làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp khác mà không bố trí được việc làm tại công ty cổ phần theo phương án sử dụng lao động sẽ được hưởng chính sách đối với người lao động dôi dư theo quy định của pháp luật.
2. Người quản lý doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định bố trí công việc. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm thì được hưởng chính sách như chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
3. Người quản lý doanh nghiệp cấp II quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch các doanh nghiệp nhà nước xem xét, quyết định bố trí công việc. Trường hợp đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm thì giải quyết chính sách theo quy định của pháp luật về lao động.
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 2, căn cứ vào Nghị định này để chuyển doanh nghiệp cấp II sang công ty cổ phần.
2. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý, ngoại trừ các trường hợp tài sản không được phép loại trừ như quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này, doanh nghiệp cấp II hạch toán giá trị còn lại theo sổ sách của các tài sản này vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thực hiện chuyển giao các tài sản này cho Công ty mẹ để tiếp tục quản lý và thực hiện thanh lý, nhượng bán theo quy định. Khoản tiền thu được từ thanh lý, nhượng bán tài sản, Công ty mẹ hạch toán vào kết quả kinh doanh.
3. Trên cơ sở kết quả xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đã được cơ quan tư vấn xác định và ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả định giá doanh nghiệp và xử lý các vấn đề về tài chính trước khi định giá đối với doanh nghiệp cấp II có vốn chủ sở hữu theo sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp từ 1.800 tỷ đồng trở lên.
4. Tiền thu từ bán cổ phần của doanh nghiệp cấp II theo quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi trừ giá vốn (giá trị theo sổ sách) của số cổ phần bán ra, chi phí cổ phần hóa, chi phí giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư, chi phí ưu đãi cho người lao động, nghĩa vụ thuế (nếu có) theo quy định, số tiền còn lại nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp số tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp cấp II không đủ để chi các khoản chi theo quy định khi cổ phần hóa các doanh nghiệp này (chi phí cổ phần hóa, chi phí giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư, chi phí ưu đãi cho người lao động) thì công ty mẹ có trách nhiệm chi bù đắp phần còn thiếu và được tính vào chi phí hoạt động tài chính của công ty mẹ.
1. Thủ tướng Chính phủ:
a) Phê duyệt danh mục các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này chuyển thành công ty cổ phần.
b) Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước theo sổ kế toán từ 1.800 tỷ đồng trở lên và các doanh nghiệp cấp II có mức vốn chủ sở hữu theo sổ sách kế toán từ 1,800 tỷ đồng trở lên.
c) Quyết định cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước sau cổ phần hóa tại các đơn vị nêu tại điểm b khoản 1 Điều này, ngoại trừ các doanh nghiệp cấp II.
d) Xem xét, quyết định xử lý các vấn đề đặc thù, các nội dung phát sinh trong quá trình cổ phần hóa tại từng doanh nghiệp chưa được quy định cụ thể trong Nghị định này trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ danh mục doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo để giúp cơ quan đại diện chủ sở hữu tổ chức triển khai công tác cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này.
Thành lập Ban Chỉ đạo để giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức triển khai công tác cổ phần hóa các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình cổ phần hóa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo các nội dung quy định tại Nghị định này.
c) Quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn cổ phần hóa, lựa chọn tổ chức bán đấu giá cổ phần, công bố giá trị doanh nghiệp và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cổ phần hóa các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
d) Quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn cổ phần hóa, lựa chọn tổ chức bán đấu giá cổ phần; công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý kèm theo dự thảo Điều lệ công ty cổ phần được xây dựng phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định của pháp luật liên quan.
đ) Quyết định phê duyệt phương án mua bán nợ tái cơ cấu, phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sau khi có thỏa thuận bằng văn bản với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp về phương án mua bán nợ tái cơ cấu lại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
Thời gian hoàn thành việc phê duyệt phương án mua bán nợ tái cơ cấu, phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này không vượt quá 03 tháng kể từ ngày quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
e) Quyết định điều chỉnh vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định; quyết định bàn giao cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam đối với tài sản thừa (nếu có) quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này.
g) Quyết định phê duyệt phương án sử dụng lao động và giải quyết lao động dôi dư đối với doanh nghiệp cổ phần hóa.
h) Trong thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này, cơ quan đại diện chủ sở hữu phối hợp với các cơ quan liên quan quyết định phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu (bao gồm cả các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này).
i) Giải quyết những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo tại các doanh nghiệp cổ phần hóa theo thẩm quyền đúng quy định của pháp luật hiện hành.
k) Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện đăng ký, lưu ký cổ phần trúng đấu giá tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch tại các sàn giao dịch chứng khoán theo quy định.
l) Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa lập hồ sơ và thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần (sau chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước) cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước theo quy định.
m) Quyết định phê duyệt tiêu chí và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược đối với các doanh nghiệp có bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, bao gồm cả các doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch các doanh nghiệp nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch cổ phần hóa các doanh nghiệp cấp II theo danh mục doanh nghiệp cổ phần hóa đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Thành lập Ban Chỉ đạo để giúp Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty tổ chức triển khai công tác cổ phần hóa các doanh nghiệp cấp II, ngoại trừ các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn, lựa chọn tổ chức bán đấu giá cổ phần, xử lý các tồn tại về tài chính, công bố giá trị doanh nghiệp, phê duyệt phương án cổ phần hóa, phê duyệt phương án sử dụng lao động, quyết định phê duyệt quyết toán tài chính, quyết toán chi phí cổ phần hóa, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu của các doanh nghiệp cấp II theo quy định tại Nghị định này, ngoại trừ các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình cổ phần hóa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo các nội dung quy định tại Nghị định này.
đ) Quyết định phê duyệt tiêu chí và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược của các doanh nghiệp cấp II có bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, ngoại trừ các doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Quyền hạn, trách nhiệm và thành phần Ban Chỉ đạo:
a) Ban Chỉ đạo có quyền hạn, trách nhiệm sau:
- Giúp cơ quan quyết định cổ phần hóa chỉ đạo và tổ chức thực hiện cổ phần hóa một hoặc một số doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này:
- Được sử dụng con dấu của cơ quan đại diện chủ sở hữu trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- Thành lập Tổ giúp việc triển khai công tác cổ phần hóa tại doanh nghiệp.
- Chỉ đạo doanh nghiệp căn cứ kế hoạch cổ phần hóa đã được phê duyệt:
+ Chủ động thực hiện chuẩn bị hồ sơ, tài liệu pháp lý về tài sản của doanh nghiệp (bao gồm cả nhà cửa, đất đai); phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa; kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ tại thời điểm lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ cổ phần hóa (bao gồm cả mốc thời gian cho từng bước công việc) trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt để thực hiện. Trường hợp không thực hiện được tiến độ cổ phần hóa thì Ban lãnh đạo doanh nghiệp được xác định là không hoàn thành nhiệm vụ.
- Chỉ đạo xử lý các vấn đề về tài chính, lao động, tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
- Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu lựa chọn phương thức bán cổ phần lần đầu.
- Chỉ đạo xây dựng phương án cổ phần hóa và dự thảo Điều lệ lần đầu của công ty cổ phần.
- Chỉ đạo xây dựng phương án sử dụng lao động trình cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp nhà nước) hoặc Hội đồng thành viên/Chủ tịch doanh nghiệp nhà nước (đối với doanh nghiệp cấp II, ngoại trừ các đơn vị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) phê duyệt.
- Thẩm tra và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn cổ phần hóa, lựa chọn tổ chức bán đấu giá cổ phần, công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa.
- Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa phối hợp với các tổ chức đấu giá bán cổ phần theo quy định.
- Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa xác định số tiền thu về cổ phần hóa phù hợp với hình thức cổ phần hóa công ty, lập báo cáo quyết toán (quyết toán tài chính thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần, quyết toán chi phí cổ phần hóa, chi phí giải quyết chế độ cho người lao động dôi dư, chi phí ưu đãi cho người lao động và tổ chức công đoàn) báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổng hợp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu kết quả bán cổ phần.
- Tổng hợp và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh phương án cổ phần hóa, quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm tra và trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu các doanh nghiệp.
- Xem xét và đề xuất với cơ quan đại diện chủ sở hữu cử người đại diện phần vốn nhà nước góp tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện công bố công khai kịp thời, đầy đủ quá trình cổ phần hóa trên cổng thông tin điện tử Chính phủ và gửi về Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp để theo dõi.
b) Thành phần Ban Chỉ đạo do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con quyết định.
Đối với các đơn vị nêu tại điểm b khoản 1 Điều này thì thành viên Ban Chỉ đạo có đại diện của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Bộ Tài chính.
5. Tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp vái Ban Chỉ đạo:
a) Tuyên truyền, vận động cán bộ, công nhân viên tại doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện chính sách cổ phần hóa của Nhà nước.
b) Tham gia giám sát quá trình cổ phần hóa.
c) Cử người đại diện phần vốn của tổ chức công đoàn tham gia ứng cử vào Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.
d) Sử dụng nguồn quỹ của công đoàn theo quy định của pháp luật mua cổ phần tại doanh nghiệp, tham gia quản lý doanh nghiệp với tư cách cổ đông và tổ chức thực hiện bảo vệ quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên/Chủ tịch các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Bộ Tài chính các nội dung có liên quan trong quá trình cổ phần hóa như: kết quả xử lý các tồn tại về tài chính, kết quả định giá, quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và điều chỉnh giá trị doanh nghiệp, phương án cổ phần hóa, kết quả bán cổ phần, quyết toán chi phí cổ phần hóa, quyết toán bàn giao sang công ty cổ phần, các hành vi vi phạm của tổ chức tư vấn trong quá trình cổ phần hóa. Đồng thời, chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện công bố đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
Việc tiến hành cổ phần hóa thực hiện theo trình tự các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này, bao gồm các bước cơ bản sau:
1. Xây dựng Phương án cổ phần hóa
a) Thành lập Ban Chỉ đạo và tổ giúp việc.
b) Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu (trong đó có phương án sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt).
c) Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
d) Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp.
đ) Hoàn tất Phương án cổ phần hóa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa
3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
a) Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp.
b) Tổ chức quyết toán, bàn giao sang công ty cổ phần.
1. Các doanh nghiệp đã có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp nhưng chưa được phê duyệt phương án cổ phần hóa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải xây dựng phương án cổ phần hóa và triển khai phương án theo quy định tại Nghị định này. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này phải thực hiện Kiểm toán nhà nước và điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố nếu có chênh lệch.
2. Các doanh nghiệp đã có quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa của cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt. Việc xử lý các vấn đề về tài chính và quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, khi thực hiện khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý vào tiền thuê đất phải nộp hàng năm của công ty cổ phần mà có khó khăn vướng mắc thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xử lý.
4. Các doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt. Số cổ phần còn lại (chênh lệch giữa số cổ phần thực tế bán cho nhà đầu tư chiến lược với tổng số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa được duyệt), cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu để tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật hiện hành về chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần.
5. Các doanh nghiệp cổ phần hóa đã chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng các quy định của Nghị định này.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các vấn đề về tài chính, quyết định phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu và chỉ đạo tổ chức bàn giao cho công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011, Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ.
6. Các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 01/2007/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai thì phải hoàn thành phê duyệt phương án sử dụng đất trước thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đề nghị được giao hoặc thuê) chỉ đạo doanh nghiệp và các cơ quan chức năng xem xét, có ý kiến để phê duyệt phương án sử dụng đất cho các doanh nghiệp cổ phần hóa theo đúng quy định.
7. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con còn dư tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2017 (bao gồm cả các khoản phải thu và số dư bằng tiền) được nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp. Đối với các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung vốn điều lệ từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được để lại bổ sung vốn điều lệ theo phương án đã duyệt.Bổ sung
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 và thay thế Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 và Nghị định số 116/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP. Các quy định trước đây về cổ phần hóa trái với Nghị định này không còn hiệu lực thi hành.
2. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nắm giữ 100% vốn điều lệ được thành lập và tổ chức hoạt động theo Luật doanh nghiệp được áp dụng các nội dung quy định tại Nghị định này để thực hiện chuyển đổi sang công ty cổ phần.
1. Các Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Kiểm toán nhà nước và cơ quan liên quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên các tập đoàn kinh tế, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 126/2017/ND-CP |
Hanoi, November 16, 2017 |
DECREE
ON CONVERSION FROM STATE-OWNED ENTERPRISES AND SINGLE-MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANIES WITH 100% OF CHARTER CAPITAL INVESTED BY STATE-OWNED ENTERPRISES INTO JOINT-STOCK COMPANIES
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on management and utilization of state capital invested in the enterprise’s manufacturing and business activities dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Securities dated June 29, 2006; Law on Amendments to certain articles of the Law on Securities dated November 24, 2010;
Pursuant to the Land Law dated November 29, 2013;
At the request of the Minister of Finance;
The Government promulgates a Decree on conversion from state-owned enterprises and single-member limited liability companies with 100% of charter capital invested by state-owned enterprises into joint-stock companies.
GENERAL PROVISIONS
This Decree deals with conversion from state-owned enterprises and single-member limited liability companies with 100% of charter capital invested by state-owned enterprises into joint-stock companies.
1. Authorities representing state ownership (hereinafter referred to as “representative authorities”).
2. State-owned enterprises including:
a) Wholly state-owned single-member limited liability companies (LLCs) that are parent companies of state-owned economic groups, parent companies of state corporations (including state-owned commercial banks) or parent companies in groups of parent companies and subsidiaries (hereinafter referred to as “parent companies”).
b) Wholly state-owned single-member LLCs.
c) Wholly state-owned enterprises that have not been converted into single-member LLCs.
3. Single-member LLCs with 100% of charter capital invested by state-owned enterprises (hereinafter referred to as “level II enterprises”).
4. Other authorities, organizations and individuals relevant to conversion from state-owned enterprises into joint-stock companies (JSCs).
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. “equitized enterprise” is any enterprise mentioned in Clause 2 and Clause 3 Article 2 herein and converted into the JSC stated herein.
2. “date of equitization decision” is the day on which a representative authority makes a decision on enterprise equitization.
3. “date of enterprise valuation” is the date selected by the representative authority that is suitable for methods to determine the enterprise value. In case of determining the enterprise value by the asset-based method, the date of enterprise valuation shall be the date of closing the accounting record to make the latest quarterly or annual financial statements after the date of equitization decision.
4. “date of publishing the enterprise value” is the day on which the representative authority makes a decision on publishing the equitized enterprise value.
5. “date of equitization” means the day on which the equitized enterprise obtains the certification of first registration of JSC.
6. “auction of shares” is the public offering of the equitized enterprise’s shares to those who go into price competition.
7. “auctioneering organization” is any stock exchange, stock company, service center or enterprise holding property auction in accordance with regulations of law on property auction and decisions made by the representative authority.
8. “starting price” means the initial price of a share sold on the market determined by the representative authority provided that it is not under the par value (VND 10,000). The starting price shall be determined by a consulting firm to ensure full determination of the actual value of state capital in the enterprise that has been recalculated and published by a competent authority and potential of the enterprise in the future.
9. “equitization expense” is an expense directly related to the process of enterprise equitization from the date of equitization decision to the date of equitization.
10. “representative authority” means any ministry, ministerial or governmental authority; People’s Committee of province/central-affiliated city (hereinafter referred to as “provincial People’s Committee”) or an organization established under regulations of law that is responsible for executing rights and fulfilling responsibilities of a representative of state ownership in the equitized enterprise.
Article 4. Equitization requirements
1. The enterprises mentioned in Clause 2 and Clause 3 Article 2 herein may be equitized when all the following requirements are satisfied:
a) Such enterprises are not on the currently effective list of wholly state-owned enterprises that is made by the Prime Minister;
b) State capital is still available after settling financial issues and revaluation of such enterprises.
2. In case of the enterprises that have financial issues settled and enterprise value recalculated as stated in Chapter II and Chapter III herein but the actual enterprise value is lower than payables:
a) In case of enterprises on the list of enterprises over 50% shares of which has to be held by the State after equitization under the Prime Minister’s decisions, representative authorities shall direct enterprises to cooperate with the Vietnam Debt and Asset Trading Corporation (DATC) and creditors of enterprises in making debt sale plans to restructure enterprises.
If the aforesaid plans are not feasible or efficient, they shall be converted into other conversions in accordance with regulations of law;
b) The other enterprises shall be converted into other conversions by representative authorities.
3. The State shall not provide further capital for equitization, even for enterprises over 50% shares of which have to be held by the State after under the Prime Minister's regulations.
Article 5. Forms of equitization
1. Issuing additional shares in order to increase charter capital while keeping current state capital unchanged.
2. Selling part of current state capital or both selling part of state capital and issuing additional shares to increase charter capital.
3. Selling the entire state capital available at the enterprise or both selling the entire state capital and issuing additional shares to increase charter capital.
Article 6. Requirements for purchasing shares
1. Domestic investors shall be entitled to purchase shares from equitized enterprises with unlimited quantity, unless otherwise stated in Clause 4 this Article.
2. Foreign investors shall be entitled to purchase shares from equitized enterprises in compliance with provisions of this Decree and relevant legislative documents.
Foreign investors that wish to purchase shares shall open accounts at credit institutions under regulations of Vietnam law on foreign exchange.
3. Strategic investors:
a) A strategic investor may be a domestic or foreign investor that:
- has the status of a legal entity;
- has adequate financial capacity and a profitable business in the past 2 years before the date of subscribing for shares without accumulated loss; and
- has a written commitment made by a competent person when registering to become the strategic investor of the equitized enterprise that:
+ The primary business line(s) and brand(s) of the equitized enterprise will be maintained for at least 3 years from the date officially becoming the strategic investor.
The representative authority of an enterprise on the list of national brands shall request the Prime Minister to determine the specific time that the strategic investor have to make the commitment to continue maintaining the primary business line(s) and brand(s) of the equitized enterprise.
+ The purchased shares will not be transferred within 3 years from the day on which the JSC obtains the certification of first registration of JSC according to the Law on Enterprises.
+ There is a plan for assisting the enterprise after equitized in new technology exchange; provision of training for personnel; financial capacity enhancement; enterprise management; provision of materials; market development.
+ Compensation shall be paid for damage caused by any violation against the commitment and in which case the shares purchased by the strategic investor are at the State’s disposal.
b) The initial offering of shares to strategic investors is only available to the enterprises on the list of enterprises over 50% of shares of which has to be held by the State under the Prime Minister’s decision.
c) According to the amount of charter capital, nature of business lines and the need for enterprise expansion and development, a steering committee for enterprise equitization (hereinafter referred to as "steering committee") shall request the representative authority to make a decision on initial offering of shares to strategic investors, criteria for selecting strategic investors and amount of shares offered to strategic investors.
Procedures for selecting strategic investors in the equitized enterprise are provided in Appendix I attached hereto to ensure strategic investors are selected and shares are subscribed before initial public offering (IPO).
d) If there is only one strategic investor that is eligible to subscribe for shares and the quantity of subscribed shares is less than or equal to the shares offered to the strategic investor according to the approved equitization plan, the steering committee shall request the representative authority to make the decision on offering shares for the strategic investor through direct negotiation provided that the selling price is not less than the average successful bid according to public auction results; in case shares are offered to other investors as specified in Clause 2 Article 37 herein, the agreed price shall be at least equal to the price agreed with the investor subscribing for shares.
The steering authority shall request the representative authority to make a decision on revising the equitization plan to sell the remaining shares (difference between the number of shares offered to the strategic investor according to the approved equitization plan and the number of shares subscribed by the strategic investor) at public auction.
dd) If there are at least two strategic investors eligible to subscribe for shares and the total number of shares subscribed by strategic investors is more than the number of shares offered to strategic investors specified in the approved equitization plan, the steering committee shall request the representative authority to consider holding an auction for strategic investors at a stock exchange.
The auction between strategic investors shall be conducted after the public auction is held with the starting price equal to the average successful bid of the public auction (except for the case stated in Clause 2 Article 37 herein, in which the starting price shall be the agreed price to offer shares for the investor) Shares will be sold to investors in order of their offered prices from highest to lowest.
e) If there are at least two strategic investors that are eligible to subscribe for shares and the total number of subscribed shares is less than or equal to the shares offered to strategic investors according to the approved equitization plan, the steering committee shall reach an agreement on the number of offered shares and the selling price of shares for each strategic investor and request the representative authority for approval and the number of shares offered to each strategic investor shall be the quantity of shares subscribed by each strategic investor provided that the selling price is not less than the average successful bid according to public auction results (in case shares are offered to other investors specified in Clause 2 Article 37 herein, the agreed selling price shall be at least equal to the price agreed with investors subscribing for shares).
The steering authority shall request the representative authority to make a decision on revising the equitization plan to sell the remaining shares (difference between the number of shares offered to strategic investors according to the approved equitization plan and the number of shares subscribed by the strategic investor) at public auction.
g) The strategic investor that fails to comply with the commitment or violates against regulations on transfer of shares shall provide compensation for any damage in accordance with the commitment agreement and regulations of law.
h) The strategic investor has to pay a deposit or obtain a guarantee from a credit institution or branch of foreign bank that equals (=) 20% of value of the shares subscribed at the starting price that a competent authority decided through the approved equitization plan.
The strategic investor abandoning the right to purchase shares will lose the deposit (or incur a fine equal to the deposit in case of guarantee).
i) Offering of shares for the strategic investor shall be done before the first General meeting of shareholders is held to convert the enterprise into the JSC.
The steering authority shall request the representative authority to make a decision on recording unsold shares (difference between the number of shares offered to strategic investors according to the approved equitization plan and the number of shares subscribed by the strategic investor) as a decrease in charter capital before the first General meeting of shareholders is held.
4. Entities not eligible for purchasing initially issued shares from the equitized enterprise include:
a) Members of the steering committee and assistance teams of enterprise equitization (excluding for members that are representatives of the enterprise);
b) Financial intermediaries and employees or managers thereof engaging in providing consulting services of equitization or financial statement audit and the organization that audits the enterprise value (excluding underwriters that purchase unsold shares as stated in the underwriting agreements);
c) Subsidiaries and associate companies in the same corporation and parent companies;
d) Auctioneering organizations and employees and managers thereof;
dd) The related persons mentioned in Points a, b and d Clause 17 Article 4 of the 2014 Law on Enterprises.
Article 7. Payment currency and methods of initial offering
1. Domestic and foreign investors shall purchase shares from the enterprise in VND.
2. The initial offering shall be carried out in the following methods:
a) Public auction;
b) Underwriting;
c) Direct negotiation;
d) Book building.
The Prime Minister shall decide entities eligible to apply the booking building mode and the Ministry of Finance shall provide detailed guidance on the share offering according to such method.
3. The representative authority shall determine the offering method mentioned in Clause 2 this Article depending on the eligibility to buy shares through initial offering.
Article 8. Equitization expenses
1. The representative authority shall make the estimate and statement of equitization expenses. The general director or director of the equitized enterprise shall decide specific expenses in conformity with the contents approved by the representative authority and take responsibility for such decision. Equitization expenses shall ensure the availability of all suitable and valid documentation and cost-effectiveness.
2. Equitization expenses consist of:
a) Direct costs of the enterprise:
- Cost of providing professional training in enterprise equitization;
- Cost of stocktaking and determination of asset values;
- Cost of making the equitization plan and developing the charter;
- Cost of organizing the labor conference to implement equitization;
- Cost of communications and publishing information about the enterprise;
- Cost of hiring financial statement audit on the official date of equitization;
- Cost of share offering;
- Cost of holding the first General meeting of shareholders.
b) Costs of hiring an auditing or consulting firm (including the organization providing consulting services to determine enterprise value, determine the starting price, develop the equitization plan or offer shares) decided by the representative authority or the steering committee (if authorized). The payment for the costs of hiring the consulting firm shall be made according to agreements concluded by relevant parties.
c) Salary for the steering committee and the assistance team:
- The salary for each member of the steering committee and the assistance team shall not exceed twice as much as the statutory pay rate for officials, public employees and arm forces issued by the Government in each period.
- The time limit for paying salary to each member of the steering committee or the assistance team shall be 24 months from the day on which the steering committee or the assistance team is established.
d) Other expenses related to enterprise equitization.
3. Cost of hiring financial statement audit on the date of enterprise valuation not considered one of the equitization expenses and shall be aggregated with business expenses of the enterprise in the current period.
4. Equitization expenses shall be taken from the revenue earned from the offering of shares stated in Article 39 herein.
Article 9. Shares and share certificates
1. Charter capital shall be divided into equal parts called shares. The par value of each share shall be VND ten thousand (VND 10,000).
2. A share certificate may be a certificate given by the JSC, accounting entry or electronic data to certify that one or some shares is/are under ownership of a company's shareholder. The share certificate shall specify the primary contents mentioned in Clause 1 Article 120 of the 2014 Law on Enterprises.
Article 10. Rules for inheritance of rights and obligations of JSCs converted from state-owned enterprises
1. The equitized enterprise shall arrange and utilize the existing employees on the date of making the decision on equitization and provide sufficient benefits for employees who resign or are made redundant.
The JSC shall take all responsibilities related to employees from the converted equitized enterprise; have the right to recruit and allocate the workforce and cooperate with relevant authorities in providing sufficient benefits for employees.
2. The equitized enterprise shall cooperate with relevant authorities in conducting inspections and settling financial issues in order to determine the state capital value on the official date of equitization.
3. The JSC shall be entitled to use the entire assets and sources of capital transferred for business; inherit all legitimate and rights and benefits, take responsibilities for debts including tax debts, labor contracts and other obligations of the equitized enterprise.
4. Surplus or deficit assets compared to the equitized enterprise value decided and published shall be disposed of as follows:
a) In case the enterprise still has state capital after the equitization:
- Surplus assets:
If the enterprise has not made the terminal statement on the official date of equitization, the surplus assets shall be recorded as an increase in state capital in the JSC (if the JSC wishes to use the assets and the use of the surplus assets by the JSC is approved by the resolution of the General meeting of shareholders) or shall be transferred to the DATC (if the JSC does not wish to use the assets).
If the enterprise has made the terminal statement on the official date of equitization, the assets shall be transferred to the DATC.
- Deficit assets after being offset against compensation (if any):
If the enterprise has not made the terminal statement on the official date of equitization, the assets shall be aggregated with business expenses incurred over the period from the date of enterprise valuation to official date of equitization.
If the enterprise has made the terminal statement on the official date of equitization, the deficit assets shall be recorded as decrease in state capital in the JSC (if a resolution has been adopted by the General meeting of shareholders) or aggregated with business expenses of the JSC (if the resolution is rejected by the General meeting of shareholders).
b) In case the enterprise no longer has state capital after the equitization:
- The surplus assets shall be transferred to the DATC.
- The deficit assets after being offset against compensation (if any) shall be aggregated with business expenses of the JSC.
Article 11. Transparency and listing
1. The equitized enterprise shall publish the following information on the Government’s website and sent it to the Ministry of Finance and the reform and development steering committee: the roadmap and progress of equitization, information about the enterprise (including the approved plan for land use, unsettled land disputes (if any)), settlement of financial issues during equitization, enterprise valuation method and enterprise value, equitization plan and results thereof, land management and use, plan for arrangement and purchasing of shares by employees and draft of the enterprise's charter mentioned in the 2014 Law on Enterprises.
2. When making a document on the IPO auction, the equitized enterprise shall prepare both an application for share deposit and an application for listing or registration at the stock market (if the equitized enterprise is eligible to be listed in compliance with regulations of law on securities).
3. Within 90 days from the end of the IPO, the equitized enterprise shall complete procedures for registration of deposit of share certificates at the Vietnam Securities Depository and transaction registration on the unlisted public company market (UPCOM) transaction system.
4. The enterprise equitized in the form of both selling part of state capital and issuing additional shares to increase charter capital through public auction for the IPO if satisfying all requirements listed at the stock exchange shall submit the application for listing after the offering and report results thereof to the State Securities Commission.
5. The representative authority shall specify equitization listed on the stock market in the equitization plan in order to inform investors before the initial offering.
Where the equitized enterprise is listed at the stock exchange, the representative authority shall decide the minimum number of subscribed shares over the number of IPO shares so that the enterprise meets all requirements for listing shares after the equitization. The minimum number of subscribed IPO shares shall abide by the principle of equality for all types of ownership.
Article 12. Provision of equitization consulting services
1. The equitized enterprise shall be entitled to hire a consulting firm to determine the enterprise value and the starting price and develop plans for equitization and initial offering.
2. The equitized enterprise shall hire the consulting firm qualified for providing consulting services to determine the enterprise value.
3. The representative authority shall decide the consulting firm having all the qualifications specified in Clause 5 and Clause 6 this Article to determine the enterprise value according to the following rules:
a) If the consulting contract package is not exceeding VND 3 billion and there is only one consulting firm providing consulting services to determine the enterprise value, the representative authority may direct contracting to select the consulting firm;
b) If the consulting contract package is not included in the provision of Point a this Clause, the representative authority shall decide to organize a bidding to select the consulting firm in accordance with regulations of law on bidding.
4. The consulting firm determining the enterprise value shall be entitled to select appropriate methods to determine the enterprise value and ensure the rules mentioned herein, regulations of law on land and pricing, valuation and perform tasks on schedule and in accordance with commitments stated in the concluded contract. The equitized enterprise shall provide adequate and true information about the enterprise for the consulting firm to determine the enterprise value used for price determination.
5. A domestic consulting firm shall satisfy the following standards:
a) It is an auditing company, securities company or assessment enterprise established and operating in Vietnam in accordance with regulations of law;
b) It has at least 5-year experience (operating for 60 consecutive months from the day on which the application for provision of consulting services to determine the enterprise value is submitted) of working in the field of assessment, audit, accounting, financial services or enterprise ownership conversion consulting.
During the past 3 years from the day on which the application for provision of consulting services to determine the enterprise value is submitted, the consulting firm shall reach at least 30 service provision contracts in any of the above-mentioned fields;
c) It is not undergoing dissolution, bankruptcy, restructuring or put under special control by a competent state authority;
d) It has at least 3 appraisers whose appraisal cards are granted by the Ministry of Finance. Each appraiser shall conclude either the definite-term or indefinite-term labor contract mentioned in Point a or Point b Clause 1 Article 22 of the Labor Code No. 10/2012/QH13 with the domestic consulting firm.
If it has fewer than 3 appraisers, the domestic consulting firm shall conclude a joint-venture contract with a qualified domestic assessment firm;
dd) It meets criteria for the number and qualifications of the personnel;
e) It does not incur any administrative penalties or more serious penalties for violations against regulations of law on business lines within 5 consecutive years before the year of registration;
g) It has (official) process to determine the enterprise value in accordance with regulations of law on conversion from state-owned enterprises into JSCs and assessment standards.
6. A foreign consulting firm shall satisfy the following standards:
a) It operates in the field of assessment, audit, accounting, financial services or enterprise ownership conversion consulting in accordance with regulations of law of the country where the headquarters is located;
b) It has prestigiousness, capacity, brand and at least 5-year experience (operating for 60 consecutive months from the day on which the application for provision of consulting services to determine the enterprise value is submitted) of working in the field of assessment, audit, accounting, financial services or enterprise ownership conversion consulting;
c) If it has fewer than 3 appraisals, the foreign consulting firm shall conclude a joint-venture contract with a qualified domestic assessment firm.
7. Responsibilities of the consulting firm:
a) Comply with regulations of relevant law in the course of determining the enterprise value and execute the contract concluded with the enterprise;
b) Take responsibilities for the enterprise value;
c) Provide compensation for damage due to committing violations against regulations of law in the course of providing consulting services of assessment;
d) Explain or provide information or data related to the enterprise value if required or at the request of the representative authority, State Audit Office of Vietnam, Ministry of Finance or relevant competent state authorities.
dd) Protect the confidentiality of the enterprise; retain documents on the enterprise when its value has been determined;
e) A consulting firm shall not provide consulting services if:
- Its executive officer (defined in Clause 18 Article 4 of the 2014 Law on Enterprises), the chief accountant (or person responsible for accounting) or the appraiser of the consulting firm (stated in Clause 17 Article 4 of the 2014 Law on Enterprises) is related to the equitized enterprise.
- It is providing or has provided audit, accounting or financial statement services within 2 years preceding the year in which the equitized enterprise has its value determined.
SETTLEMENT OF FINANCIAL ISSUES WHEN EQUITIZING
Article 13. Stocktaking and classification of assets and settlement of financial issues
1. Enterprises on the lists of enterprises that have to be equitized compiled by competent authorities shall review all land area that they are managing or using for making a land use plan in accordance with regulations of law on land, re-arrangement or settlement of housing and land under state ownership and request a competent state authority to consider approving it before the equitization is decided.
The land use plan for the entire land area managed or used by the equitized enterprise shall ensure the compliance with regulations of law on re-arrangement or settlement of housing and land under state ownership; planning, land use scheme or local construction planning; or the development strategy of the enterprise.
2. When receiving a decision on equitization from a competent authority, the enterprise shall carry out stocktaking or classify the assets, sources of capital and funds managed by the enterprise; use, verify debts on the date of enterprise valuation.
3. The equitized enterprise shall audit annual financial statements in accordance with the State's regulations. If the date of enterprise valuation is not on the ending date of the fiscal year, the equitized enterprise shall make the financial statement on the former date.
When the parent company is equitized, all subsidiaries 100% of charter capital of which is held by the parent company shall have undergo enterprise valuation in accordance with this Decree. The enterprise value of the subsidiaries and the parent company shall be determined on the same date.
4. If the date of enterprise valuation is not on the ending date of the fiscal year, the equitized enterprise shall request the supervisory tax authority to settle the amounts payable to state budget before determining the enterprise value.
If the date of enterprise valuation is not on the ending date of the fiscal year, the equitized enterprise shall request the supervisory tax authority to inspect or determine amounts payable to state budget before determining the enterprise value.
Within 30 days from the date of receiving the written request from the enterprise, the tax authority shall carry out inspections or make settlement. If the tax authority fails to conduct inspections or make financial statements after the aforesaid time limit, the equitized enterprise shall determine the enterprise value according to the declared figures.
5. The equitized enterprise shall cooperate with relevant authorities in settling financial issues before determining the enterprise value on the basis of stocktaking results, audit of financial statements and financial statements on amounts transferred to state budget.
The equitized enterprise shall promptly inform a competent authority of any issues ultra vires.
If the aforesaid issues fail to be settled by the competent authority, the enterprise shall specify such issues in a record on the equitized enterprise value from the date of enterprise valuation to the official date of equitization.
Article 14. Disposal of assets rented, borrowed or received under joint-venture or cooperation agreements, redundant assets and assets purchased with reward or welfare funds
1. The asset that is rented, borrowed, received from joint-venture or associated capital and other assets not owned by the enterprise shall not be added to the enterprise value before equitization.
Other assets formed by the investment assistance capital from state budget that the equitized enterprise shall only be responsible for acting as the investor but not responsible for managing, using or exploiting technical infrastructure shall not be added to the enterprise value for equitization and the equitized enterprise shall request the competent state authority to consider making a decision on disposal of such assets in accordance with regulations of law on management of state assets.
2. The equitized enterprise shall dispose of redundant assets in conformity with regulations of law on liquidation and sale of assets.
If such assets fail to be disposed of on the date of enterprise valuation, apart from the provision of Clause 3 this Article, the equitized enterprise shall transfer them to the DATC. The remaining value stated in books of such assets shall be aggregated with business expenses of the enterprise in the current period.
3. Assets that must not be excluded from the enterprise value:
a) In case of housing or structures (including underground construction works, streets, walls or fields) that the enterprise uses directly or indirectly; machines, equipment or vehicles used for 5 years or having the remaining value accounting for 50% of the cost or over stated in the accounting record, the enterprise shall continue to manage, monitor and settle such assets in accordance with regulations of law until the official date of equitization.
b) The enterprise shall cooperate with law enforcement authorities in treating or destructing chemicals, hazardous substances, expired pesticides, etc. in compliance with regulations of law on environmental safety before the equitized enterprise obtains the certification of first registration of JSC.
After the cause and responsibility to pay compensation are determined, the loss incurred by the enterprise shall be offset against its income.
c) In case of costs of construction in progress of a project or construction work delayed according to a competent authority’s decision, the equitized enterprise shall continue to inherit, monitor and settle such assets in accordance with regulations of law. The enterprise shall determine the entities liable for the unrecoverable costs of intangible items (such as costs of prefeasibility study, construction survey, design); the loss shall be offset against revenue as prescribed.
d) Assets that the enterprise has put up as collateral for loans at credit institutions.
dd) In case of the enterprise assets stated in Clause 2 Article 4 herein, during the cooperation with the DATC and creditors of the enterprise in developing the debt sale plan to restructure the enterprise and request the representative authority for approval, the equitized enterprise shall not liquidate or sell assets on the list that the representative authority publishes the enterprise value.
4. The welfare construction work that are nurseries, kindergartens, health facilities and others purchased with the reward or welfare fund shall be managed or used by the labor union of the JSC in order to serve its staff.
The housing of officials or employees funded by the welfare fund of the enterprise including housing funded by the state budget shall be managed by the local land authority.
5. The assets used for production or sale purchased with the reward or welfare fund shall be reassessed and added to the enterprise value for the JSC to continue using if they have adequate documentation.
6. Stocktaking, assessment or classification of assets that are capital in cash, finance lease assets and debts receivable and debts payable of a state-owned commercial bank shall comply with specific guidance provided by the Ministry of Finance.
7. Vocational training centers and health facilities in economic groups or corporations shall not be divided or transferred when such groups or corporations are equitized. Vocational training centers and health facilities shall be equitized together with the parent company.
8. In case of equitization of the parent company having financially autonomous public service providers (except for vocational training centers and health facilities):
a) If the equitized enterprise inherits the assets, their values shall be assessed and added to the enterprise value in accordance with regulations of law on conversion of public service providers into JSCs.
b) If the equitized enterprise does not inherit the assets, the steering committee shall request the representative authority to consider making a decision or request the Prime Minister to decide to transfer such assets to relevant ministries or provincial People’s Committees. Before the assets are transferred, the equitized enterprise shall be entitled use them until a decision is issued by a competent authority.
1. The equitized enterprise shall verify all debt receivables (including due and undue debts; off-balance sheet receivables shall be verified by a credit institution (if any)) and collect due debts before the equitized enterprise value is determined.
Debts whose debtors or irrecoverability is not adequately proven by documents shall not be excluded from the enterprise value is dealt with as follows:
a) Assign responsibility for debts with unidentified debtors, the remaining loss shall be dealt with in accordance with regulations of law on dealing with outstanding debts.
b) Complete documents and continue to monitor unproven irrecoverable debts.
2. If some debt receivables have adequate documents but fail to be verified on the date of enterprise valuation, the chairperson or the board of members of the equitized enterprise shall explain clearly contents of the debts and assign people in charge of verification before the equitized enterprise obtains the certification of first registration of JSC and request the representative authority to consider deciding according to the value followed on accounting records; and specify such contents in the decision on approval for the enterprise value and the equitization plan as the basis for the auction of shares.
If the debts are not verified when the equitized enterprise obtains the certification of first registration of JSC, when making financial statements to transfer to the JSC, responsibility for compensation shall be assigned. The remaining debts (after offsetting compensation for entities or making provisions for bad debts (if any)) shall be aggregated with business expenses of the equitized enterprise and documents shall be transferred to the DATC.
3. The equitized enterprise shall transfer the debts not added to the equitized enterprise value (including bad debts that have been handled by provisions within 5 consecutive years preceding the date of enterprise valuation) and all related documents to the DATC.
4. In the cases where prepayments (such as: house rent, land rent, goods payment, remuneration, long-term insurance payment, lump-sum industrial park land rent) have been aggregated with business expenses, the enterprise shall compare to the contract and quantity of provided goods/services to aggregate so as to reduce costs (corresponding to the goods/services that have not been provided or the lease term has not been set) and aggregate to increase prepaid costs when the equitized enterprise value is determined.
1. The equitized enterprise shall verify all debt payables to other entities (including due and undue debts) before the equitized enterprise value is determined.
If some debt payables have adequate documents but fail to be verified on the date of enterprise valuation, the chairperson or the board of members of the equitized enterprise shall explain clearly contents of the debts and assign people in charge of verification before the equitized enterprise obtains the certification of first registration of JSC and request the representative authority to consider deciding according to the value followed on accounting records; and specify such contents in the decision on approval for the enterprise value and the equitization plan as the basis for the auction of shares.
When the equitized enterprise obtains the certification of first registration of JSC, when making financial statements to transfer from the state-owned enterprise to the JSC, the values of the debts without identified debtors may be recorded as increases in state capital. The JSC (after converted from the state-owned enterprise) shall retain documents and continue to monitor the debts and pay them if required by the creditors and aggregate the repaid debts with business expenses of the enterprise in the current period.
2. The equitized enterprise shall mobilize sources of legal capital to pay for due debts that must be prepaid when the equitized enterprise value is determined or reach an agreement with the creditor including conversion from payables into stake.
The conversion of debt payables on the date of enterprise valuation into stake shall be specified in the equitization plan, stated in the prospectus of initial offering and carried out through the successful bid made by the creditor. Accordingly, the creditor shall purchase shares at the IPO auction and convert the number of shares corresponding to the debts based on the successful bid of the creditor.
3. Tax debts and other payables to the State:
a) The equitized enterprise shall transfer tax and debts to the State before conversion;
b) If the equitized enterprise has not transferred tax and payables to the State, the JSC shall inherit the entire debts.
4. Any difficulties of possibility to pay for outstanding debts to the credit institution by the enterprise in the course of equitization (including the Vietnam Development Bank) due to business loss shall be handled in accordance with regulations of the State on dealing with outstanding debts.
Article 17. Provisions, loss and profit
1. Unused provisions for devaluation of stocks, financial investments or bad debts (if any) on the date of determining may be offset against the loss. Any remainder after offsetting shall be offset against the income of the equitized enterprise.
2. The equitized enterprise is entitled to the remainder of the provisions for warranty of goods or construction works on the date of enterprise valuation corresponding to the warranty obligation stated in an effective contract.
3. The exchange gain due to reassessment of foreign currency monetary items on the date of enterprise valuation shall be reassessed in accordance with regulations and shall not be aggregated with income. The equitized enterprise shall keep monitoring the exchange gain accrued from the date of enterprise valuation to the official date of equitization.
4. The provisions for risks of the bank or provisions for profession of insurance after being offset against the loss shall be given to the equitized enterprise and added to the state capital value of the equitized enterprise.
5. The profit after being offset against the loss in the previous year (if any) in accordance with regulations of the Law on Corporate income tax contributed to the scientific and technological development fund shall be deducted in accordance with regulations of law, the corporate income tax shall be transferred and the remaining profit shall be distributed in accordance with regulations for the state-owned enterprise on the date of enterprise valuation.
6. If the debts of credit institutions are still outstanding after the loss has been handled in accordance with the aforesaid regulations until the date of enterprise valuation (including the Vietnam Development Bank), the equitized enterprise shall cooperate with relevant authorities to deal with such debts under regulations of law and the provision of Clause 4 Article 16 herein.
Article 18. Capital of equitized enterprises invested in other enterprises
1. If the equitized enterprise inherits the stakes in other enterprises, the stakes shall be determined according to the rules stated in Article 32 herein.
2. Where the equitized enterprise fails to inherit the stakes in other enterprises, the representative authority shall:
a) reach an agreement with capital contributors to transfer the stakes to another state-owned enterprise.
b) sell the stakes to another partner or investor.
c) The equitized enterprise failing to sell or transfer the stakes to another partner by the date of determining shall inherit such stakes in compliance with the provision of Clause 1 this Article.
3. In the cases where the investment value of the equitized enterprise in foreign-invested enterprise but there is a commitment provision on termination of operating term of such enterprise stated in the contract or license for capital contribution, the entire assets of the enterprise transferred without refunding to the domestic enterprise that the equitized enterprise continues to inherit shall be added to the enterprise value to equitize in compliance with the rules mentioned in Article 32 herein. When the foreign-invested enterprise terminates the operating term stated in the contract or the investment license, the JSC shall transfer non-refundable assets to the State in conformity with regulations of law on management and use of public assets. The equitized enterprise shall publish information about such contents to the investor and specify them in the asset transfer record and the charter of JSC.
Article 19. Unused reward or welfare fund and fund for reward of enterprise managers and controllers
1. The unused reward fund on the date of enterprise valuation shall be used to offset the expenses exceeding policies for employees (if any), expenses paid to employees in accordance with regulations of the state-owned enterprise and the remaining amount shall be paid to employees of the enterprise based on the number of months that they work for the equitized enterprise. The payment for unused reward fund for employees shall be made before the date of equitization.
2. The unused welfare fund on the date of enterprise valuation shall be used to offset the expenses exceeding benefits for employees (if any), expenses paid to employees in accordance with regulations of the equitized enterprise and the remaining amount shall be paid to employees, managers and controllers of the enterprise based on the number of months that they work for the equitized enterprise. The payment for the unused welfare fund for employees, managers and controllers of the enterprise shall be made before the date of equitization.
3. The unused reward fund for the enterprise managers and controllers on the date of enterprise valuation shall be continuously used under policies for the state-owned enterprise and handled according to the provision of Point e Clause 2 Article 21 herein.
4. When the parent company is equitized, the unused funds mentioned in Clause 1, Clause 2 and Clause 3 this Article shall be handled according to the fund of the enterprise (parent company or level II enterprise) provided for employees and managers thereof.
Article 20. Unused funds of enterprise assistance funds and scientific and technological development funds
1. The unused fund of the enterprise assistance fund of the equitized enterprise (if any) shall be considered the state capital and transferred to Enterprise Assistance and Development Fund.
2. The unused fund of the scientific and technological development fund shall be inherited, managed or used by the enterprise or the JSC.
Article 21. Settlement of financial issues on the official date of equitization
1. The equitized enterprise shall continue to comply with regulations on settlement of financial issues for the state-owned enterprise from the date of enterprise valuation to the official date of equitization.
2. From the day on which the equitized enterprise obtains the certification of first registration of JSC, the equitized enterprise shall make financial statements according to financial policies for state-owned enterprises as the basis for equitization, in which:
a) The unused provisions for devaluation of stocks, financial investments or bad debts (if any) may be used to offset the loss. Any remainder after offsetting shall be added to the income of the equitized enterprise.
The remainder of the provisions for warranty of goods or construction works (if the concluded contract or warranty period is effective) of the equitized enterprise shall be deducted according to the contract and retained to provide warranty for goods or construction works under the contract terms.
The equitized enterprise shall make specific declaration for each type of goods or construction work and documents on equitization. If such provisions fail to be paid off and there is still remainder if the warranty period of goods or construction works runs out, the JSC shall transfer the unused provisions to the Enterprise Assistance and Development Fund within 30 days from the day on which the warranty period expires.
The JSC shall pay an interest under regulations on management and use of the Enterprise Assistance and Development Fund if it fails to transfer these amounts in full and on schedule.
b) The exchange gain due to reassessment of currency items derived from the foreign currency on the date of official conversion into the joint-stock company shall be reassessed in accordance with regulations and shall not be aggregated with income. The exchange gained accrued on such date shall be transferred to the joint-stock company (after converted from the state-owned enterprise).
c) In case of the profit after tax, dividend distributed through financial investment (when the resolution of the General meeting of shareholders or board of members has been given at an organization receiving capital contribution) arising from the date of enterprise valuation to the official date of equitization but the payment fails to be collected, the equitized enterprise shall add the revenue earned from financial operations and add the debt receivables.
d) The equitized enterprise may record the unpaid shares it has received over the period from the enterprise valuation date to the official date of equitization.
dd) Distribution of profit and contribution to funds shall comply with regulations of law applying to state-owned enterprises.
If the official date of equitization and the date of making the annual financial statement are not on the same date that leads to failure to rank the enterprise as the basis for making provisions for the enterprise's funds, the equitized enterprise shall make the reward fund for the enterprise managers and controllers and the reward and welfare funds according to:
- The ranking of the enterprise in the year preceding the year in which the enterprise is converted into the JSC.
- The profit under policies for deduct or distribute the enterprise's funds.
- The contribution to funds equal to that under policies for profit distribution applied to the state-owned enterprise divided by (:) 12 and multiply by the number of months from the beginning of year until the official date of equitization.
e) The equitized enterprise shall manage and spend the reward fund for enterprise managers and controllers on the official date of equitization. If there is still unused fund after being settled, the equitized enterprise shall request the representative authority to consider deciding to transfer it to the Enterprise Assistance and Development Fund.
3. Within 90 days from the date of issuance of the certification of first registration of JSC, the equitized enterprise shall:
a) make the financial statement on the date of obtaining the certification of first registration of JSC;
b) audit the financial statement;
c) make a statement of taxes and other payables to state budget and send them to the tax authority;
d) After fulfilling the tasks mentioned in Point a, b and c this Clause, the equitized enterprise shall request the representative authority to approve the state capital value on the official date of equitization and make terminal statements on the revenue earned from equitization, expenses for redundancy policies and equitization expenses.
4. Within 60 days from the day on which the request for approval for the state capital value is received on the official date of equitization, the representative authority shall cooperate with relevant authority in conducting inspections and settling financial issues of the enterprise and giving the decision on approval for financial statements, terminal statements on revenue earned from equitization, equitization expenses, expenses for redundancy policies and the decision on publishing the actual state capital value on the date of official conversion from the equitized enterprise into the JSC and determining the additional payment in accordance with regulations on the Enterprise Assistance and Development Fund (if any).
5. The equitized enterprise shall remake the financial statement on the date of obtaining the certification of first registration of JSC to transfer to the JSC according to the decision on approval made by the representative authority.
The financial statement shall be remade to transfer to the JSC according to the adjustment of settlement of financial issues stated herein, making terminal statements on revenue earned from equitization, equitization expenses, expenses for redundancy policies and the decision on publishing the actual state capital value on the date of official conversion from the equitized enterprise into the JSC (not adjusted according to the revaluation results).
6. The equitized enterprise shall utilize the profit after tax arising from the date of enterprise valuation to the date of obtaining the certification of first registration of JSC to offset the state capital adjusted due to loss in business on the date of enterprise valuation (if any), distribute the remaining amount and make provisions for the funds mentioned in Point dd Clause 2 this Article.
The equitized enterprises shall transfer the profit deducted from the development investment fund and the difference in the state capital increasing from the date of enterprise valuation to the official date of equitization after deducting expenses to the Enterprise Assistance and Development Fund.
7. If the difference in reduction of the state capital value, the equitized enterprise shall report the representative authority to cooperate with relevant authorities in investigating and finding causes, assigning responsibilities of cooperatives and dealing with the following cases:
a) In case of force majeure events (acts of God, enemy-inflicted destruction; change in polices made by the State or change in international market and other force majeure events), the equitized enterprise shall request the representative authority to consider making a decision on utilization of revenue earned from offering of shares to offset the loss after deducting the compensation for insurance (if any).
In the cases where such revenue fails to offset the reduced state capital value, the representative authority shall consider through the General meeting of shareholders to reduce the state capital contributed to the JSC, charter capital and structures of charter capital of the JSC accordingly.
b) In case of other causes:
- If the loss fails to settle financial issues in accordance with regulations of the State, responsibilities of the enterprise, consulting firm, auditing authority, State Audit Office of Vietnam and authority deciding equitization shall be identified to provide compensation.
- If the loss arises due to the execution of business or management causing damage to capital and assets, the enterprise manager shall provide compensation for such damage.
- If the entity responsible for providing compensation fails to compensate according to a decision made by a competent authority due to a force majeure event, the remaining damage shall be handled as the same as that caused by a force majeure event mentioned in Point a this Clause.
8. In case of the assets stated in Clause 4 Article 10 herein, the equitized enterprise shall store such assets and transfer it to the DATC within 15 days from the day on which the representative authority gives a decision on asset transfer to the DATC.
DETERMINATION OF THE EQUITIZED ENTERPRISE VALUE
Section 1. DETERMINATION OF THE ENTERPRISE VALUE
Article 22. Methods for determining the enterprise value
1. The consulting firm determining the enterprise value shall be entitled to select appropriate methods to determine the enterprise value in accordance with regulations of law on prices and make sure that each equitized enterprise applies at least 2 different methods for determining the enterprise value, which are subject to approval by the representative authority.
2. The enterprise value and the state capital value of the enterprise determined and published shall not be lower than that determined according to the asset-based method mentioned in Section 2 this Chapter.
Article 23. Publishing of the enterprise value
1. According to documents on the enterprise value produced by the consulting firm determining construction prices, the steering committee shall inspect procedures and comply with regulations of law on determination of the enterprise value and request the representative authority for approval.
The time for settling financial issues and providing consulting services of determining the enterprise value (from the date of enterprise valuation to the date of publishing it) shall not exceed 12 months (15 months if the enterprise has to undergo state audit according to Clause 1 Article 26 of this Decree).
If the equitized enterprise value fails to be published within the aforesaid time limit, the representative authority shall adjust the date of enterprise valuation to settle financial issues and determine the enterprise value in accordance with regulations; assign responsibility for the costs incurred due to delay in publishing the enterprise value.
2. The representative authority shall consider deciding and publishing the enterprise value within 15 working days from the day on which all documents are received (including the conclusion of the State Audit Office of Vietnam regarding the enterprises mentioned in Clause 1 Article 26 herein).
3. Within 15 working days from the day on which the representative authority gives a decision on publishing of the enterprise value, the equitized enterprise shall preserve the assets and transfer the debts and assets excluded from the enterprise value in accordance with the provision of Clause 2 Article 14, Clause 2 and Clause 3 Article 15 herein to the DATC; in case of other assets, the equitized enterprise shall continue to follow, manage and aggregate according to the value of accounting records on the date of enterprise valuation.
Article 24. Utilization of enterprise value
Results of the enterprise value published by the representative authority shall be the important basis for determining the starting price for the initial offering of the equitized enterprise.
Article 25. Adjustment of the enterprise value
1. The representative authority shall consider readjusting the published enterprise value when:
a) A force majeure event (act of God, enemy-inflicted destruction, change in polices made by the State or another force majeure event) affects the asset value of the enterprise.
b) Difference in the process of determining the enterprise value by the consulting firm or the equitized enterprise is found.
2. Adjustment of the published enterprise value mentioned in Clause 1 this Article shall only apply to the equitized enterprise that the IPO has not been carried out.
3. The enterprise that has not carried out the IPO after 9 months from the date of publishing the enterprise value shall recalculate the enterprise value unless otherwise stated in the Prime Minister’s decision.
Article 26. State audit of equitized enterprises
1. Entities carrying out audit:
On the basis of the enterprise value for equitization that has been determined by the consulting firm and comments of the representative authority, the State Audit Office of Vietnam shall audit the enterprise value and settle financial issues before carrying out assessment for the following enterprises:
a) Wholly state-owned single-member LLCs that are parent companies of state-owned economic groups and parent companies of state corporations (including state-owned commercial banks);
b) State-owned enterprises (including parent companies in groups of parent companies and subsidiaries and wholly state-owned single-member LLCs) having state capital of at least VND 1,800 billion stated in accounting records on the date of enterprise valuation;
c) The level II enterprises mentioned in Clause 3 Article 2 herein having equity of at least VND 1,800 billion stated in accounting records on the date of enterprise valuation;
d) Other single-member LLCs at the request of the Prime Minister or the representative authority.
2. The representative authority of the enterprise mentioned in Point a, b or c Clause 1 this Article shall send the schedule to carry out equitization of enterprises to the State Audit Office of Vietnam. State Audit Office of Vietnam shall plan the audit of the enterprise value and settlement of financial issues before publishing the equitized enterprise value.
In case of the enterprises stated in Point d Clause 1 this Article, within 5 working days from the date receiving the request of carrying out audit from the Prime Minister, the representative authority shall send the list of schedule to carry out equitization of enterprises to the State Audit Office of Vietnam before publishing the equitized enterprise value.
3. Responsibilities of the State Audit Office of Vietnam and relevant authorities:
a) After the enterprise value is given, the representative authority shall send documents and an application for auditing the enterprise value and financial handling to the State Audit Office of Vietnam before publishing the equitized enterprise value;
b) Within 10 days from the date receiving the application from the representative authority, the State Audit Office of Vietnam shall audit the enterprise value and settle financial issues for the equitized enterprise. The time limit for completing and publishing audit the enterprise value shall be 60 days from the day on which the audit is carried out. The State Audit Office of Vietnam shall take responsibility for audit results in accordance with regulations of law;
c) The equitized enterprise and consulting firm shall provide explanation and adequate documents related to determination of enterprise value and financial handling before assessing at the request of the State Audit Office of Vietnam.
4. Dealing with audit results:
According to audit results produced by the State Audit Office of Vietnam, the representative authority shall consider publishing the enterprise value and take the next step of the equitization process.
If the representative authority does not concur with the audit result given by the State Audit Office of Vietnam, the representative authority and the State Audit Office of Vietnam shall review the result or request the Prime Minister to consider before publishing the enterprise value.
Section 2. DETERMINATION OF ENTERPRISE VALUE BY THE ASSET-BASED METHOD
Article 27. Determination of equitized enterprise value by the asset-based method
1. The total actual value of the equitized enterprise shall be the value of the entire assets of the enterprise on the date of enterprise valuation after reassessing the profitability of the enterprise.
The actual value of the state capital of the equitized enterprise shall be the value after deducted from payables and unused funds (if any) and excluding exchange gain due to reassessment of currency items derived from the foreign currency mentioned in Clause 3 Article 17 herein.
2. When the parent company is equitized, the state capital value of the equitized enterprise shall be the actual state capital value of the parent company.
3. A financial institution or credit institution may use the financial statement audit result to determine cash assets, debts and other assets while applying the asset-based method provided that the quantities and value fixed assets, investments into another enterprise and value of the land use rights are verified in accordance with the State policies.
4. The equitized enterprise wishing to continue to use intangible assets (excluding land use rights) shall recalculate its value and add it to the enterprise value. The value of the intangible assets shall be determined according to regulations of law on assessment identified by an appraiser in charge.
5. The unpaid shares received by the equitized enterprise by the enterprise valuation date shall be recorded as increases in state capital at the price specified in Article 32 of this Decree and recorded as increases in the value of financial investments.
6. The assets formed under a build-operate-transfer (BOT) contract shall be determined according to the value stated in books and informed to investors and transferred to a competent authority after such contract expires.
7. If the asset is the technical infrastructure of an industrial park (excluding rented land use rights) that the enterprise has invested in, concluded a sublease agreement, specified the land rent/m2 in the agreement and collected land rent in lump-sum, the enterprise shall not reassess the value of such asset when determining the enterprise value for equitization. The JSC shall pay land rent in accordance with regulations of law on land. The technical infrastructure of other industrial park that has not been leased out shall be reassessed.
8. In case of the asset that the enterprise has liquidated or sold from the date of enterprise valuation to the day on which the enterprise value is determined by the consulting firm (when there is no exhibit available), the enterprise shall aggregate in accordance with policies on financial management of revenue and spending when liquidating or selling or when the consulting firm assesses to determine the enterprise value, it will rely on the actual value of the appropriated asset for liquidate or for sale provided that it is not under the value stated in accounting records.
Article 28. Amounts not included in the enterprise value for equitization
1. Values of the assets mentioned in Clauses 1, 2 and 4 Article 14 herein.
2. Irrecoverable debts.
3. Investments in other enterprises stated in Point a and Point b Clause 2 Article 18 herein.
4. Assets of financially autonomous public service providers when the parent company (except for vocational training centers and health facilities) is equitized; assets of professional operation or equitized enterprises not inheriting and considered transferring to relevant authorities by representative authorities to involve in public sectors.
5. The person having the power to decide the enterprise value shall decide whether to add the amounts mentioned in Clauses 1, 2, 3 and 4 this Article to the enterprise value and take responsibility for such decision.
Article 29. Basis to determine the actual enterprise value
1. Figures stated in accounting records of the enterprise on the date of enterprise valuation.
2. Documents on stocktaking, classification and assessment of the enterprise asset quality on the date of enterprise valuation.
3. Market prices of assets on the date of enterprise valuation.
4. Value of land use rights and recalculated land rent and goodwill of the enterprise.
Article 30. Value of land use rights
1. Land area allocated to use for the purposes of building housing for sale and infrastructure for transfer or for lease in accordance with the plan for land use made by the equitized enterprise approved by a competent state authority shall have the value of land use rights recalculated to add to the enterprise value as follows:
a) Land price to add the value of land use rights to the equitized enterprise value means the particular land price at the location where the enterprise has land allocated by the provincial People’s Committee under the provisions of Clause 3 and Point d Clause 4 Article 114 of the Land Law.
b) The difference between the recalculated value of land use rights stated in Point a this Clause and the value aggregated in accounting records (if any) that is aggregated shall be transferred to state budget.
In the cases where the value of land use rights recalculated according to the land price stated in Point a this Clause is lower than that aggregated in accounting records, the value of land use rights shall be added to the equitized enterprise in accordance with the enterprise value aggregated in accounting records.
c) If the enterprise having the land allocated including the land area used for providing public or welfare services/goods such as: green parks, urban environment works, coach stations or irrigation works, etc. shall not pay for land levy under regulations of law on land, such area shall be excluded when determining the value of land use rights to add to the equitized enterprise value. The land area used for public works having safety corridors in accordance with regulations of law on land shall be considered excluding by a competent authority. The equitized enterprise shall manage and use such land area in compliance with the purposes of land use determined and regulations of law on land.
2. In case of other land area (after excluding the land area mentioned in Clause 1 this Article) stated in the plan for land use made by the equitized enterprise approved by the competent state authority, the enterprise shall lease land in fixed-term according to regulations of law on land and pay for annual land rent under the particular land price at the location where the enterprise has land leased out by the provincial People’s Committee in accordance with the provisions of Clause 3 and Point d Clause 4 Article 114 of the Land Law.
The joint-stock enterprise shall be entitled to continue leasing land for the remaining land lease term in case of the land area that the State allocates rented land in lump-sum to the enterprise and the land area that the enterprise receives from transfer is derived from rented land having lump-sum land rent paid to the State. The payment that the enterprise has made to receive transfer of land use rights not aggregated with the income from the date of enterprise valuation shall be treated as the prepaid amount deducted from the land rent that the JSC must pay annually under the particular prices decided by the provincial People’s Committee.
Levied land area that the State allocates and land area that the enterprise receives from transfer is derived from levied land allocates by the State but now treated as rented land under provisions of the 2013 Land Law shall be repurposed as rented land. The payment that the enterprise has made when the State allocates land or to receive transfer of land use rights not aggregated with the income from the date of enterprise valuation shall be the prepaid amount and deducted from the land rent that the JSC must pay annual according to the particular land price decided by the provincial People’s Committee.
3. In case of land area that a national security enterprise equitized uses is included in the land planning used for national security purposes without demand for using, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall cooperate with the provincial People’s Committee where the enterprise has land area for use in considering whether the enterprise continues to use until a decision on appropriation given by a competent state authority under the provision of Clause 3 Article 148 of the 2013 Land Law.
4. Within 60 days from the date of obtaining the certification of first registration of JSC, the equitized enterprise shall follow procedures for land allocation or lease out by the State under regulations of law on land.
5. The JSC converted from the enterprise stated in Clause 2 and Clause 3 Article 2 herein shall manage and use land for the proper purposes and use plan for the entire land area approved by a competent authority in accordance with regulations of law on land.
6. Responsibilities of the provincial People’s Committee:
a) Within 30 working days from the day on which the application is received, the provincial People’s Committee shall decide whether the enterprise will continue to use the entire land area after equitization and the particular price stated in this Article under regulations of law on land.
b) If the proposal for using land submitted by the enterprise fails to meet the local general planning and purposes of land use according to a competent state authority’s decision on rearrangement or disposal of housing and land under state ownership, the enterprise shall transfer land to the State and the provincial People’s Committee shall cooperate with the representative authority in handling relevant problems.
c) The provincial People’s Committee shall direct law enforcement authorities to provide guidelines for the equitized enterprise in order to follow all procedures for conclusion of the land lease agreement and issue the certificate of land use rights, house ownership and other property on land under regulations of law on land.
1. The goodwill of the equitized enterprises includes the brand value and development potential value.
2. The goodwill of the equitized enterprise shall be determined as follows:
a) The brand value shall be determined on the basis of actual expenses for creating and protecting the brand and trade names in the operation of the enterprise over 5 years before the date of enterprise valuation, including costs of establishing the enterprise, employee training, commercial, nationwide and international dissemination, product or company introduction; or developing the enterprise’s website.
In case of a special enterprise, the consulting firm shall request the representative authority to identify the brand value depending on its background and tradition.
b) The development potential value added to the equitized enterprise value means the development potential of the enterprise assessed on the basis of the enterprise’s profitability in the future when comparing the rate of return of the enterprise with the interest rate of the sovereign bond as follows:
Development potential value |
= |
State capital value stated in accounting records on the date of enterprise valuation |
x |
Rate of return after tax over state capital for 5 years on average before the date of enterprise valuation |
- |
Interest rate of the successful bid of sovereign bond for 5 years quoted by the Ministry of Finance on the last date before the date of enterprise valuation |
Where:
- The state capital value stated in accounting books on the date of enterprise valuation shall be the total actual value after deducting debt payables and unused funds (if any) and excluding the exchange gain due to reassessment of currency items derived from the foreign currency mentioned in Clause 3 Article 17 herein.
- The state capital shall be determined according to the unused funds of investments by the owner – account No. 411; development investment fund – account No. 414 and capital construction investments – account No. 441 stated in the Circular No. 200/2014/TT-BTC dated December 22, 2014 by the Ministry of Finance on providing guidelines for enterprise accounting. The state capital of equitized enterprises that are credit institutions shall be determined according to the guidelines of the State Bank of Vietnam.
- The rate of return after tax shall be determined as follows:
Rate of return after tax over state capital for 5 years on average before the date of enterprise valuation |
= |
Rate of return after tax for 5 years on average preceding the date of enterprise valuation |
X |
100% |
State capital stated in accounting records for 5 years on average preceding the date of enterprise valuation |
The state capital stated in accounting records for 5 years on average shall be determined according to the total annual state capital on average divided by (:) 5. The annual state capital on average shall be determined according to the state capital at the beginning of year plus the state capital at the end of year divided by (:) 2.
Article 32. Determination of the equitized enterprise’s stakes in other enterprises
1. The stake that the equitized enterprise invests in a single-member LLC 100% of capital of which is contributed by the equitized enterprise shall be determined as follows:
a) The stake that the equitized enterprise invests in the level II enterprise shall be have its value recalculated according to provisions of Chapter II and Chapter III herein.
b) Where the level II enterprise has a stake in another single-member LLC (hereinafter referred to as “level III enterprise”), the stake of the level II enterprise in the level III enterprise shall be determined according to provisions of Points a, b and c Clause 3 this Article.
c) Where the level II enterprise is an overseas enterprise, the stake in such enterprise shall determined in accordance with in Points a, b and c Clause 3 this Article.
The value of the equitized enterprise’s stakes in overseas level II and level III enterprises shall be converted at the foreign exchange buying rate quoted by the equitized enterprise’s regular commercial bank on the date of enterprise valuation.
2. The stake that the equitized enterprise invested in the JSC listed on the stock market shall be determined according to the reference price of the share certificates offered on the stock market on the date of enterprise valuation. If there is no transaction made on the date of enterprise valuation, the stake shall be determined according to the reference price of the transaction preceding the day on which the enterprise value is determined.
The stake that the equitized enterprise invested in the JSC registered on the UPCOM shall be treated as the average selling price on the system on the date of enterprise valuation. If there is no transaction made on the date of enterprise valuation, the stake shall be determined according to the average selling price of the system on the day preceding the day on which the enterprise value is determined. If the share certificates of the JSC registered on the UPCOM but there is no transaction made within 30 days before the date of enterprise valuation, the stake shall be determined according to provisions of Points a, b and c Clause 3 this Article.
If the price on the stock market or on the UPCOM is lower than the par value of VND 10,000 but the JSC having stake invested by the equitized enterprise that operates profitably, the stake of the equitized enterprise invested in the JSC shall be determine according to provisions of Points a and b Clause 3 this Article.
3. The stake of the equitized enterprise invested in other enterprise (except for the enterprises stated in Clause 1 and Clause 2 this Article) shall be determined on the basis of the rate of actual stake multiplied (x) by the equity value of other enterprises as follows:
a) The rate of actual stake of the equitized enterprise shall be the rate (%) of the actual stake invested by the equitized enterprise over the total actual stake (the equity) of other enterprises;
b) The equity value of other enterprises shall be determined according to financial statements audited on the date of determining the equitized enterprise. If such financial statements have not been audited, the equity value shall be determined according to unaudited financial statements on the date of determining the equitized enterprise. If the organization having stake invested by the equitized enterprise fails to make the financial statement on the date of enterprise valuation, the equity value shall be based on the financial statement made on the day preceding the day on which the enterprise value is determined;
c) The stake that the equitized enterprise invested in other enterprises when being reassessed or recalculated having the actual value lower than that stated in accounting records of the equitized enterprise shall be determined according to the actual value recalculated provided that it is at least VND 0 (zero).
d) The conversion of the stake that the equitized enterprise invested in the JSC or a multi-member LLC operating in a foreign country shall be carried out according to the foreign exchange buying rate of the commercial bank where the equitized enterprise regularly makes transactions on the date of enterprise valuation.
INITIAL OFFERING, MANAGE AND USE OF REVENUE EARNED FROM EQUITIZATION
Article 33. Determination of charter capital and first share structures
1. According to the state capital value stated in accounting records of the equitized enterprise and business plans in the following years after it is converted into the JSC, the representative authority shall decide the scale of the charter capital as follows:
a) If the state capital value stated in accounting records of the enterprise higher than the charter capital used for the enterprise operation, the representative authority shall determine the charter capital in accordance with the actual needs. The difference between the state capital value stated in accounting records of the enterprise and the determined charter capital shall be transferred to the Enterprise Assistance and Development Fund.
b) In case of additional issuance of shares, the charter capital shall be determined according to the state capital value stated in accounting records and value of additionally issued shares based on the par value of share certificates.
2. According to the charter capital that has been determined, the representative authority shall decide the first equity structure including:
a) Shares held by the State in accordance with state-owned enterprise classification criteria announced by the Prime Minister in each period.
In case of special enterprises playing an important part in economic development of areas and serving development strategy of economy or state-owned economic groups, such as: seaport management and operations or the cases where the State holds 36% of the charter capital and other specific cases, the representative authority shall request the Prime Minister to make a specific decision on the number of shares that the Stated continue to hold and the number of preference shares voted in accordance with provisions of Clause 3 Article 113 and Article 116 of the Law on Enterprises.
b) Shares offered to labor unions of the equitized enterprises.
The labor union of the equitized enterprise shall be entitled to use its budget (according to Article 26 of the 2012 Law on Labor union; not mobilizing or applying for loan) to purchase shares provided that they are not exceeding 3% of the charter capital. Such shares shall be held by the labor union provided that they are not be transferred within 3 years from the date of equitization.
The selling price of shares offered to the labor union of the equitized enterprise shall be VND 10,000 per share.
c) Shares offered to employees of the enterprise stated in Clause 1 and Clause 2 Article 42 herein.
d) Shares offered to strategic investors (if any) stated in Clause 3 Article 6 herein.
dd) Shares offered at public auctions accounting for at least 20% of the charter capital.
3. If the number of preference shares offered to the enterprise employees (according to the maximum preference rate) is more than the number of remaining shares estimated to offered (after deducted from the number of shares held by the Stated and the number of shares offered to investors or labor unions mentioned in Points a, b, d and dd Clause 2 this Article) and the enterprise does not have shares governed by the State, the representative authority shall consider reducing the number of shares held by the State to increase the number of preference shares offered to employees.
1. A public auction is available to all investors whether they are organizations or individuals, domestic or foreign.
2. The public auction shall be held at the stock exchange. If the par value of shares offered (by the equitized enterprise) is under VND 10 billion, the representative authority may consider conducting the auction at a securities company, an auction center or auctioneering enterprise in accordance with regulations of law on asset auction.
3. The steering committee shall cooperate with the stock exchange or the auctioneering organization in publishing information at the enterprise, stock exchange, through mass media and on the Government’s website at least 20 working days before the initial offering.
4. The selling price shall be the successful bid offered by each investor. The investor shall be entitled to purchase shares at his/her successful bid, provided it is not lower than the starting price.
1. Underwriting means a guarantee provided by an underwriter that the number of offered shares approved by a competent authority will be distributed.
The underwriting services provided for foreign investors shall ensure conformity with regulations of law on the rights to purchase or contribute capital of foreign investors in Vietnamese enterprises.
If the shares are not completely sold, the underwriter shall purchase the remaining shares at the agreed price under the underwriting agreement provided that it is over or equal to the starting price.
2. Rights and obligations of the underwriter shall be fulfilled according to regulations of law on securities and stock market and underwriting agreement concluded between the underwriter and a competent representative of the equitized enterprise.
Article 36. Direct negotiation
1. Direct negotiation means the method of offering shares to investors through negotiation between the steering committee (or an organization authorized by the steering committee) and each investor.
2. The selling price shall be agreed upon according to provisions of Points d and e Clause 3 Article 6 and Clause 2 and Clause 4 Article 37 herein.
Article 37. Settlement of unsold shares
1. If there is no investor subscribing for shares, the steering committee shall offer shares to employees and labor union of the enterprise according to the equitization plan approved and shall follow procedures for converting the enterprise into the JSC. The number of stagnant shares shall be readjusted according to the charter capital and its structure and divested after the enterprise has been operating in the form of the JSC.
2. If there is only one investor subscribing for shares, the steering committee shall reach an agreement on share offering with such investor with the selling price over or equal to the starting price of the number of shares legally subscribed. If the investor has no demand for subscribing for shares, the equitized enterprise shall comply with the provision of Clause 1 this Article.
3. If all investors having successful bids (successful bidders) reject to subscribe for shares after the public auction is held, the equitized enterprise shall comply with the provision of Clause 1 this Article.
4. If part of the shares offered in the public auction has been sold, the unsold shares (including the number of shares rejected by successful bidders) shall be dealt with as follows:
a) The steering committee shall continue to inform investors that have legally attended the auction (excluding successful bidders in the public auction) of share offering to such investors in accordance with the number of shares and price subscribed in the auction. Shares will be sold to investors in order of their offered prices from highest to lowest.
a) The steering committee that fails to completely sell all shares to investors after the agreement shall continue to inform successful bidders (excluding those who reject to subscribe for shares) of the agreement on offering such investors with the selling price subscribed at the auction. Shares will be sold to investors in order of their offered prices from highest to lowest.
c) The equitized enterprise shall deal with the unsold shares mentioned in Points a and b this Clause in accordance with Clause 1 this Article.
Article 38. Time limit for sale of shares
Shares shall be sold within 4 months from the day on which the equitization plan is approved (by both underwriting and direct negotiation).
Article 39. Management and use of the revenue earned from equitization
1. Determination of the revenue earned from the initial offering
a) Within 5 working days from the deadlines for payment by the bidders, the auctioneering organization shall transfer the revenue earned from the initial offering to the equitized enterprise in order to settle redundancy policies and make payment for equitization expenses under the cost estimate stated in the equitization plan approved by the competent authority; the remainder shall be transferred to the Enterprise Assistance and Development Fund.
b) Within 20 working days from the deadlines for payment by the bidders, the steering committee shall direct the enterprise to complete the sale of shares to the labor union and employees in accordance with provisions stated herein and the equitization plan approved. The steering committee shall direct the enterprise to transfer the revenue earned from the sale of shares to the labor union and employees to the Enterprise Assistance and Development Fund within 5 days from the deadlines for payment.
c) Within 20 days from the deadlines for payment by the bidders, the steering committee shall direct the enterprise to complete the sale of shares in accordance with the provision of Clause 4 Article 37. Within 5 days from the deadlines for payment, the steering committee shall direct the enterprise to transfer the revenue earned from such sale of shares to the Enterprise Assistance and Development Fund.
d) Within 30 days from the deadlines for payment by the bidders, the steering committee shall direct the enterprise to complete the sale of shares by reaching an agreement with the strategic investor stated herein. The equitization steering committee shall transfer the revenue earned from such sale of shares to the Enterprise Assistance and Development Fund within 5 days from the deadlines for payment.
dd) Within 30 days from the deadlines for payment by the bidders, the steering committee shall direct the enterprise to cooperate with the auctioneering organization to in completing the auction for the strategic investor. The steering committee shall transfer the revenue earned from such sale of shares to the Enterprise Assistance and Development Fund within 5 days from the deadlines for payment.
e) Where the total revenue earned from the initial offering mentioned in Points a, b, c, d or dd Clause 1 this Article is lower than the estimate of expenses for redundancy policies and estimate of equitization expenses stated in the approved equitization plan, the equitized enterprise shall retain all of such revenue to pay for other expenses under the approved estimate and make official statements from the day on which the enterprise obtains the certification of first registration of JSC.
2. Determination of the revenue earned from sale of shares on the date of equitization
a) Within 90 days from the date of obtaining the certification of first registration of JSC, the enterprise shall determine the payables to the Enterprise Assistance and Development Fund according to the financial statement on such date to operate in the form of the JSC and guidance on settlement of financial issues on the date of converting into the JSC stated in Article 21 herein. The amounts retained at the enterprise include:
- The value equivalent to the number of additional shares offered under the par value.
- The extra capital from additional shares shall be used to make payment for equitization expenses and settle redundancy policies (or handled according to the provision of Point d this Clause if inadequate); the remaining amount of money (if any) shall be transferred to the JSC under the rate equivalent to additional shares offered in the charter capital structure, where:
Extra capital from additional shares |
= |
Number of additional shares |
x |
Successful bid |
- |
Starting price |
b) Within 5 working days from the day on which the decision on the contents stated in Clause 4 Article 21 herein is given by the representative authority, the enterprise shall continue to transfer the difference in the amount transferred that is determined under Point a Clause 2 this Article (if any) to the Enterprise Assistance and Development Fund.
c) If the amount transferred to the Enterprise Assistance and Development Fund stated in the terminal statement made by the representative authority is under the amount determined and transferred by the enterprise as mentioned in Point a Clause 2 this Article, the enterprise shall make an official dispatch to request the Ministry of Finance to refund the amount transferred by the enterprise. According to the official dispatch made by the enterprise and documents stated in regulations on management and use of the Enterprise Assistance and Development Fund, the Ministry of Finance shall decide to refund the enterprise within 10 working days.
d) According to the IPO results, if the net revenue earned from offering of preference shares to employees, labor union, the strategic investor and other investors fails to offset relevant expenses (including equitization expenses, expenses for redundancy policies and incentives for employees) under the terminal statement approved by a competent authority, the representative authority shall consider reducing the state capital contributed in the JSC (if the JSC still remain the state capital), charter capital and its structure of the JSC to meet actual needs through the General meeting of shareholders. If there is no state capital after the adjustment, the enterprise shall request the representative authority and the Ministry of Finance to extract the Enterprise Assistance and Development Fund to refund the enterprise the inadequate amount stated in Point c this Clause.
3. After the time limits mentioned in Clause 1 and Clause 2 this Article, if the auctioneering organization and enterprise fail to transfer money to the Enterprise Assistance and Development Fund, they shall bear the interest according to the mechanism for management and use of such fund. Such interest shall not be added to reasonable expenses when calculating corporate income tax and use the profit after tax to offset after deducting from compensation and relevant board of members, board of directors and entities shall take responsibilities for the interest (if any).
4. The Prime Minister shall decide the mechanism for management and use of the Enterprise Assistance and Development Fund. The Ministry of Finance shall organize the management of the Enterprise Assistance and Development Fund in accordance with the mechanism regulated by the Prime Minister.
5. The representative authority shall direct the steering committee and the equitized enterprise to report fully and promptly the management and use of receivables from the equitization to the Ministry of Finance.
Article 40. Charter of the JSC
1. The steering committee shall direct the enterprise to cooperate with the consulting firm providing equitization services in drawing up and publishing the charter of JSC to investors before offering shares. The draft of the charter of JSC shall not be against provisions of the Law on Enterprises and regulations of relevant law.
2. The charter of JSC shall be adopted by the first General meeting of shareholders when there are at least 65% of the total votes approved by investors participating in the meeting and contributing capital to subscribe for shares.
Article 41. First General meeting of shareholders and enterprise registration
1. Within 30 working days from the expiration of the time limit for selling shares, the equitized enterprise shall hold the first General meeting of shareholders to convert the enterprise into the JSC and apply for enterprise registration in accordance with regulations of law.
2. The application for enterprise registration shall include the decision on conversion into the JSC made by a competent authority, decision on appointment of the state capital representative of the JSC made by the representative authority (if any) and the charter of JSC with the legal representative’s signature of the JSC.
EMPLOYEE POLICIES WHEN ENTERPRISES ARE EQUITIZED
Article 42. Policies on offering shares to employees
1. Discounted shares
a) People eligible to buy discounted shares include:
- Employees working under labor contracts and managers of equitized enterprises on the date of enterprise valuation.
- Employees working for equitized enterprises on the date of enterprise valuation and appointed to be representatives of capital in other enterprises that have not been eligible to purchase preference shares from other enterprises.
- Employees working under labor contracts and managers of level II enterprises that have not been eligible to purchase preference shares from other enterprises on the date of enterprise valuation in case of the enterprises mentioned in Point a Clause 2 Article 2 herein.
b) The individuals mentioned in Point a Clause 1 this Article shall be entitled to purchase up to 100 shares for each year working in state sectors with the selling price equal to 60% of the share value which is VND 10,000 per share.
c) An employee that represents a household business to receive fix funding on the date of enterprise valuation and has reached a long-term agreement on receiving fix funding with an agricultural or forestry company when converting into the JSC shall be entitled to purchase 100 shares for each year receiving fix funding with the selling price equal to 60% of the share value which is VND 10,000 per share.
d) The difference between the selling price offered to the employee and the par value of share stated in Clause 1 this Article shall be deducted from the state capital value when making statements on the official date of equitization.
dd) The employee shall hold the number of discounted shares stated herein and shall not transfer it within 3 years from the day on which preference shares are subscribed.
2. From the date of enterprise valuation, the employee working under the labor contract and the manager of the equitized enterprise that have committed to work for the enterprise for at least 3 years (from the date of obtaining the certification of first registration of JSC) shall be entitled to purchase additional shares as follows:
a) The employee shall purchase 200 shares per year but not exceeding 2,000 shares.
The employee that is a qualified expert shall be entitled to purchase 500 shares per year but not exceeding 5,000 shares. The equitized enterprise, according to characteristics of its business lines, shall develop and decide criteria for determining qualified experts that are agreed upon by the employee conference of the enterprise before carrying out equitization.
b) The selling price for the employee that wishes to purchase additional shares mentioned in Point a this Clause shall be the starting price approved by the representative authority through the equitization plan.
c) Each employee shall only be entitled to purchase additional shares according to the specific number of shares mentioned in Point a this Clause.
d) The number of additional shares that the employee purchases stated in Point a Clause 2 this Article shall be converted into common shares after the commitment term expires.
In the cases where the JSC changes structures, technology, relocate or narrow factories or stores upon request of a competent state authority that makes the employee terminate the labor contract, quit or lose his/her job according to provisions of the Labor Code before the committed term, the number of additional shares purchased shall be converted into common shares. If the employee wishes to resell the number of such shares to the enterprise, the JSC shall acquire it with the price close to the selling price on the market.
The employee that terminates the labor contract before the committed term shall resell the entire number of additional shares purchased to the JSC with the price close to the selling price on the market provided that it does not exceed the price on the date of carrying out equitization.
3. The employee carrying out restructuring to convert the enterprise into the JSC through the DATC stated in Clause 2 Article 4 herein shall apply to the policies mentioned in Clause 1 and Clause 2 this Article in accordance with specific conditions of the enterprise and the equitization plan approved by the competent authority.
4. The employee wishing to purchase additional shares apart from the shares purchased stated in Clause 1 and Clause 2 this Article shall subscribe shares from auctions in accordance with regulations as same as those applied to other investors.
Article 43. Redundancy policies
1. The employee working under the labor contract or the employee working for the equitized enterprise on the date of enterprise valuation and appointed to be the representative of capital in another enterprise and not provided a job vacancy in the JSC under the plan for managing employees shall be entitled to enjoy redundancy policies according to regulations of law.
2. The representative authority shall consider arranging a job for the enterprise manager. If the representative authority fails to provide a job vacancy, the redundant employee shall be entitled to enjoy redundancy policies applied to officials.
3. The board of members or the chairperson of the state-owned enterprise shall consider providing job vacancies for the level II enterprise manager stated in Clause 2 Article 2 herein or carry out policies in accordance with regulations of law on labor if it fails to provide a job vacancy for the redundant employee.
IMPLEMENTATION
Article 44. Conversion from wholly state-owned single-member LLCs into JSCs
1. The board of members of chairperson of the state-owned enterprise stated in Clause 2 Article 2 shall comply with provisions of this Decree to convert the level II enterprise into the JSC.
2. From the date of enterprise valuation, redundant assets that have not been disposed of, except for the assets that shall not be excluded from the enterprise value mentioned in Clause 3 Article 14 herein, the level II enterprise shall aggregate the remaining value stated in books of such assets with business expenses of the enterprise and transfer such assets to the parent company in order to continue the management and liquidation or sale of such assets. The parent company shall aggregate the proceeds earned from liquidation or sale of assets with the company’s income.
3. On the basis of the enterprise value for equitization that has been determined by the consulting firm and comments of the representative authority, the State Audit Office of Vietnam shall audit the enterprise value and settle financial issues before carrying out assessment for the level II enterprise having equity stated in accounting records on the date of enterprise valuation of at least VND 1,800 billion.
4. The revenue earned from offering shares of the level II enterprise shall be stated in the terminal statement approved by a competent authority after deducting the prime cost (value stated in books) of the number of offered shares, equitization expenses, expenses for redundancy policies, incentives for employees or tax obligations (if any), the remaining amount shall be transferred to the Enterprise Assistance and Development Fund within 5 working days from the day on which a decision made by the competent authority is given.
If the revenue earned from equitization of the level II enterprise fails to pay for expenses when such enterprise is equitized (equitization expenses, expenses for redundancy policies or incentives for employees), the parent company shall offset the inadequate amount the and add it to finance expenses of the parent company.
Article 45. Rights and responsibilities when carrying out equitization
1. The Prime Minister shall:
a) Adopt the list of enterprises mentioned in Clause 2 and Clause 3 Article 2 herein to convert into JSCs.
b) Make decisions on approval for equitization plans for economic groups, state corporations or enterprises having state capital stated in accounting records of at least VND 1,800 billion and level II enterprises having equity stated in accounting records of at least VND 1,800 billion.
c) Select representative authorities of state capital after equitization carried out in the organizations mentioned in Point b Clause 1 this Article apart from level II enterprises.
d) Consider and handle particular problems or contents arising in the course of equitization carried out in each enterprise that has not been specified herein at the request of representative authorities.
2. The representative authority, according to the list of equitized enterprises approved by the Prime Minister, shall:
a) Set up steering committees to assist representative authorities in carrying out equitization stated herein.
Set up steering committees to assist the Prime Minister in carrying out equitization for the organizations mentioned in Point b Clause 1 this Article.
b) Provide guidelines, carry out inspections and supervision of the equitization process for organizations stated herein.
c) Select equitization consulting firms, choose auctioneering organizations, publish the enterprise value and request the Prime Minister to adopt equitization plans for the organizations mentioned in Point b Clause 1 this Article.
d) Select equitization consulting firms, choose auctioneering organizations; publish the enterprise value and make decisions on equitization plans for enterprises under their management and drafts of charters of JSCs developed in accordance with provisions of the Law on Enterprises and regulations of relevant law.
dd) Make decisions on approval for debt sale plans to restructure enterprises and equitization plans for enterprises sustaining losses after reaching agreements with the DATC and creditors of enterprises on debt sale plans to restructure enterprises stated in Clause 2 Article 4 herein.
Time limit for completing approval for debt sale plans to restructure enterprises or equitization plans for enterprises sustaining losses stated in Clause 2 Article 4 herein shall be 3 months from the date of publishing the enterprise value.
e) Adjust the state capital for JSCs; transfer surplus assets (if any) to the DATC according to the provision of Clause 4 Article 10 herein.
g) Make decisions on approval for plans to manage employees and settle redundancy policies for equitized enterprises.
h) Within the time limit stated in Clause 4 Article 21 herein, representative authorities shall cooperate with relevant authorities in approving financial statements; terminal statements on equitization expenses, expenses for redundancy policies; the revenue earned from equitization and publishing the actual state capital value from the date of obtaining the certification of first registration of JSC (including the organizations mentioned in Point b Clause 1 this Article).
i) Settle complaints at equitized enterprises within their competence.
k) Direct equitized enterprises to follow procedures for depository or registration of shares of the successful bid at the Vietnam Securities Depository and transaction registration at stock exchanges.
l) Direct equitized enterprises to prepare documents and transfer state capital ownership at JSCs (after converted from state-owned enterprises) to the State Capital Investment Corporation.
m) Make decisions on approval for criteria and selection of strategic investors for enterprises offering shares to strategic investors including enterprises stated in Point b Clause 1 this Article.
3. The board of members or chairperson of a state-owned enterprise mentioned in Clause 2 Article 2 herein shall:
a) Implement plans for equitization of level II enterprises on the list of equitized enterprises approved by the Prime Minister.
b) Set up a steering committee to assist the board of members/chairperson of the enterprise in carrying out equitization of level II enterprises, apart from the organizations mentioned in Point b Clause 1 this Article.
c) Select consulting firms or auctioneering organizations to settle financial issues, publish the enterprise value, approve equitization plans, adopt employee use plans; make decision on approval for financial statements; terminal statements on equitization expenses, expenses for redundancy policies and revenue earned from equitization; and publishing the actual state capital value from the date of obtaining the certification of first registration of JSC of level II enterprises stated herein, except for the organizations mentioned in Point b Clause 1 this Article.
d) Provide guidance, carry out inspections and supervision of the equitization of organizations under their management in accordance with this Decree.
dd) Make decisions on approval for criteria and selection of strategic investors for level II enterprises offering shares to strategic investors, excluding the enterprises stated in Point b Clause 1 this Article.
4. Rights, responsibilities and members of steering committees:
a) Rights and responsibilities of the steering committee:
- Assist authorities deciding equitization in directing and carrying out equitization for one or some enterprises stated herein to:
- Use the seal of the representative authority when performing tasks.
- Set up the assistance team to carry out equitization for the enterprise.
- According to the approved equitization plan, the steering committee shall direct the enterprise to:
+ Prepare legal documents on the enterprise’s property (including housing and land); land use plan after equitization; carry out stocktaking and verify debts on the date of making financial statements.
+ Prepare the equitization schedule (including time marks for each task) to request the representative authority for approval. The steering committee of the enterprise that fails to meet such schedule shall be considered not fulfilling tasks.
- Direct to handle financial or personnel problems and determine the enterprise value according to provisions stated herein.
- Request the representative authority to select methods of initial offering.
- Direct to develop the equitization plan and the first draft of the charter of JSC.
- Direct to develop the plan for managing employees to request the representative authority (for the state-owned enterprise) or the board of members/chairperson of the state-owned enterprise (for the level II enterprise) in carrying out equitization for the level II enterprises, apart from the organizations mentioned in Point b Clause 1 this Article) for approval.
- Verify and request the representative authority to select equitization consulting firms, choose auctioneering organizations, publish the enterprise value or adopt equitization plans.
- Direct the equitized enterprise to cooperate with auctioneering organizations in conducting auctions of shares.
- Direct the equitized enterprise to determine the revenue earned from equitization in accordance with the form of equitization of the enterprise, make terminal statements (financial statements made on the official date of equitization, terminal statements on equitization expenses, expenses for redundancy policies, incentives for employees and the labor union) in order to request a competent authority for approval.
- Consolidate and report results of offering shares to the representative authority.
- Consolidate and request the representative authority to adjust the equitization plan or the enterprise value after the enterprise is converted into the JSC.
- Cooperate with relevant authorities in verifying and requesting the representative authority to approve financial statements; terminal statements on equitization expenses, expenses for redundancy policies or revenue earned from equitization; and publishing the actual state capital value from the day on which the JSC obtains the certification of first registration of JSC.
- Consider and request the representative authority to appoint a representative of state capital at the equitized enterprise.
- Direct the equitized enterprise to publish promptly and fully the equitization process on the Government’s website and send it to the Ministry of Finance and the steering committee of enterprise reform and development.
b) The steering committee shall be decided by ministers, heads of ministerial and governmental authorities, Chairpersons of provincial People’s Committees or boards of members of parent companies.
In case of the organizations mentioned in Point b Clause 1 this Article, the steering committee shall have the steering committee of enterprise reform and development and the Ministry of Finance.
5. The labor union of the equitized enterprise shall cooperate with the steering committee in:
a) Disseminate and mobilize officials and public employees of the equitized enterprise to follow equitization policies of the State.
b) Supervise the equitization process.
c) Appoint a representative of the labor union capital to self-nominate to the board of directors or board of supervisors of the JSC.
d) Use the labor union fund to purchase shares from the enterprise, manage the enterprise as a shareholder and protect benefits of employees working for the enterprise.
Ministers, heads of ministerial and governmental authorities, Chairpersons of provincial People’s Committees, boards of members/chairpersons of parent companies shall promptly report to the steering committee of enterprise reform and development and the Ministry of Finance relevant contents in the course of equitization such as: results of settling financial issues, enterprise value, publishing of the enterprise value and adjustment thereof, equitization plans, results of offering shares, terminal statements on equitization expenses, terminal statements on conversion into JSCs and violations committed by consulting firms in the equitization process (if any) and direct equitized enterprises to publish promptly and fully the contents mentioned in Clause 1 Article 11 herein.
Article 47. Equitization procedures
Equitization shall follow the procedures provided in Appendix II attached hereto including the following basic steps:
1. Developing the equitization plan
a) Establish the steering committee and assistance team.
b) Prepare relevant documents (including the land use plan approved by the competent authority).
c) Carry out stocktaking, settle financial issues and determine the enterprise value.
d) Make decisions on and publish the enterprise value.
dd) Complete the equitization plan to request a competent authority for approval.
2. Implementing the equitization plan
3. Finalizing the equitization.
a) Hold the first General meeting of shareholders and register the enterprise.
b) Make financial statements and convert to the JSC.
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 48. Transitional provisions
1. The enterprise whose decision on publishing the enterprise value is given but the equitization plan has not been approved before the effective date of this Decree shall develop the equitization plan and implement it under provisions stated herein. The enterprise mentioned in Clause 1 Article 26 herein shall carry out state audit and readjust the published enterprise value if there is any difference arising.
2. The enterprise whose decision on equitization plan has been approved by a competent authority before the effective date of this Decree shall continue to implement such plan. Financial handling and terminal statements on the revenue earned from equitization on the date of obtaining the certification of first registration of JSC shall comply with provisions stated herein.
3. The enterprise that has been equitized before the effective date of the Government’s Decree No. 59/2011/ND-CP dated July 18, 2011 shall report any issues arising while deducting the advantage value of points from the annual land rent to the Prime Minister.
4. The enterprise whose plan for offering shares to strategic investors has been approved by a competent authority before the effective date of this Decree shall continue to implement such plan. In case of the remaining shares (difference between the number of actual shares offered to the strategic investor and the total number of shares expected to offer thereto according to the approved equitization plan), the representative authority shall adjust and restructure charter capital and before the first General meeting of shareholders is held to continue transferring capital in accordance with regulations of law on transfer of state capital to JSCs.
5. The equitized enterprise that has been converted into the form of a JSC before the effective date of this Decree shall not comply with provisions stated herein.
Within 90 working days from the effective date of this Decree, the representative authority shall cooperate with relevant authorities in settling financial issues or approving financial statements; terminal statements on equitization expenses, expenses for redundancy policies or the revenue earned from equitization; publishing the actual state capital value from the day on which the JSC obtains the certification of first registration of JSC and directing transfer to the JSC according to the Decree No. 59/2011/ND-CP dated July 18, 2011, Decree No. 189/2013/ND-CP dated November 20, 2013 and the Decree No. 116/2015/ND-CP dated November 11, 2015 by the Government.
6. The enterprises mentioned in Clause 1 and Clause 2 this Article whose plans for land use have not been approved by a competent authority stated in provisions of the Government’s Decree No. 01/2007/ND-CP dated January 06, 2017 on amendments to certain decrees specifying implementation of the Land Law shall have their plans for land use approved before the day on which the JSC obtains the certification of first registration of JSC.
The representative authority shall cooperate with the provincial People’s Committee where land area is requested for allocating or leasing by the enterprise in directing the enterprise and law enforcement authorities to consider approving the plan for land use made by the equitized enterprise.
7. The enterprise assistance fund for the parent company still available until December 31, 2017 (including receivables and unused funds) shall be transferred to the Enterprise Assistance and Development Fund. The parent company whose additional charter capital has been approved from the enterprise assistance fund by a competent authority before the effective date of this Decree shall be entitled to add the charter capital in accordance with the approved plan.
Article 49. Implementation provisions
1. This Decree comes into force from January 01, 2018 and replaces the Government’s Decree No. 59/2011/ND-CP dated July 18, 2011 on conversion from wholly state-owned enterprises into JSCs; Decree No. 189/2013/ND-CP dated November 20, 2013 and Decree No. 116/2015/ND-CP dated November 11, 2015 by the Government on amendments to certain articles of the Decree No. 59/2011/ND-CP. The previous regulations on equitization against provisions stated herein shall be invalidated.
2. Single-member LLCs with 100% of charter capital held by socio-economic organizations or socio-political organizations established and operating in accordance with the Law on Enterprises shall comply with provisions stated herein to convert into JSCs.
Article 50. Responsibility for implementation
1. Ministry of Finance, Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of Planning and Investment; State Bank of Vietnam; Vietnam Social Security; State Audit Office of Vietnam and relevant authorities shall provide guidance on implementation of this Decree within their competence.
2. Ministers, heads of ministerial and governmental authorities, Chairpersons of provincial People’s Committees, boards of members of economic groups and corporations established by the Prime Minister’s decision shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
APPENDIX I
PROCEDURES FOR SELECTING STRATEGIC INVESTORS FOR EQUITIZED ENTERPRISES
(Attached to the Government’s Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017)
Procedures for selecting a strategic investor for the equitized enterprise include the following steps:
Step 1. According to the scale of charter capital, nature of business lines and requirements for enterprise expansion and development, the steering committee of the assistance team shall cooperate with the enterprise and a consulting firm (if any) in developing selection criteria, rate of shares offered and target of offering shares to the strategic investor to add to the equitization plan.
If the equitized enterprise is on the list of conditional business lines specified in regulations of law on investment, requirements for selecting whether the strategic investor has the same business lines shall be considered when developing selection criteria.
Step 2. The steering committee shall assess procedures for sale of shares for the strategic investor to request the representative authority to approve the equitization plan (specifying selection criteria, rate of sale and selling prices for the strategic investor).
Step 3. Within 5 working days from the day on which the representative authority approves the equitization plan, the equitized enterprise shall publish through mass media (both in English and Vietnamese) contents related to offering shares for the strategic investor of the equitized enterprise including:
- Enterprise introduction;
- Purposes of selecting the strategic investor;
- Criteria for selecting the strategic investor;
- Rate of shares offered to the strategic investor;
- Rights and obligations of the strategic investor of the equitized enterprise (stated in Article 6 herein);
- Application for becoming the strategic investor;
- Time and place for submitting the application.
Step 4. Within 20 days from the day on which the notification is given, the equitized enterprise shall review the application for becoming the strategic investor and consolidate the list of strategic investors eligible for purchasing shares and request the steering committee and the representative authority for approval. The equitized enterprise shall inform strategic investors so that they make plans for studying and consulting contents related to business and finance, etc. of the enterprise.
Selection of strategic investors eligible for purchasing shares shall be made before the auction of IPO is held.
Step 5. On the basis of the list of strategic investors approved by the representative authority, the steering committee shall develop the selling plan and offer shares for strategic investors in accordance with the contents mentioned in Clause 3 Article 6 herein.
Step 6. According to the results of consolidation of shares offered to strategic investors, the equitized enterprise shall consolidate and request the representative authority to consider concluding an official commitment agreement with strategic investors that have won the bid and transfer revenue earned from offering shares to strategic investors to the Enterprise Assistance and Development Fund mentioned in Article 39 herein.
APPENDIX II
PROCEDURES FOR CONVERTING FROM STATE-OWNED ENTERPRISES INTO JOINT-STOCK COMPANIES
(Attached to the Government’s Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017)
Procedures for converting from the state-owned enterprise into the JSC include the following steps:
Step 1. Developing the equitization plan
1. Establishment of the steering committee and assistance team.
a) According to the equitization plan on the list of state-owned enterprise management approved by the Prime Minister, the representative authority shall equitize the decision on establishing the steering committee and plan and roadmap to carry out the equitization.
b) The head of steering committee shall select and make a decision on establishing the equitization assistance team within 5 working days from the day on which the decision on establishing the steering committee is given.
2. Preparation of documents.
The steering committee shall direct the assistance team to cooperate with the enterprise in preparing the following documents:
- Legal documents on establishment of the enterprise.
- Legal documents on assets, sources of capital and debts of the enterprise.
- Financial statements and terminal tax statements of the enterprise on the date of enterprise valuation.
- Estimate of equitization expenses.
- Plan for using the land managed by the enterprise in accordance with regulations of law on land, rearrangement and disposal of housing or land under state ownership in each period approved by the competent state authority.
- List and plan for managing employees working for the enterprise.
- Methods, options for methods of and time for determining the enterprise value satisfying requirements for the enterprise and physical guidance related to equitization.
3. The steering committee shall direct the assistance team to cooperate with the enterprise in preparing for relevant documents to request the representative authority for approval for estimate of equitization expenses or select equitization consulting services.
4. Stocktaking, financial handling and determination of the enterprise value.
The enterprise shall cooperate with the consulting firm in:
a) carry out stocktaking, classifying assets and making financial statements or terminal tax statements and cooperate with relevant authorities in settlement of financial issues until the date of enterprise valuation;
b) sending the land use plan approved and all relevant documents to the provincial People’s Committee to ask for land prices as the basis for determination of the enterprise value;
c) determining the enterprise value.
The steering committee shall direct the assistance team to cooperate with the enterprise and consulting firm in determining the enterprise value. The consulting firm providing assessment services may be hired to provide lump-sum services including the equitization plan, determination of the enterprise value and offering shares.
5. Decisions on and publishing of the enterprise value.
The steering committee shall assess results of stocktaking, classification of property and the enterprise value and request the representative authority to make a decision on publishing the enterprise value.
In case of the enterprises mentioned in Clause 1 Article 26 herein, the steering committee shall request the representative authority to decide the enterprise value and send documents and application to the State Audit Office of Vietnam to audit the enterprise value and settle financial issues before officially publishing the equitized enterprise value.
The decision on publishing the enterprise value shall specify amounts of debts and assets excluded when determining the enterprise value t to transfer to the DATC stated in Clause 2 Article 14, Clause 2 and Clause 3 Article 15 this Decree.
6. Completion of the equitization plan to request a competent authority for approval.
a) According to the decision on publishing the equitized enterprise value and actual situation of the enterprise, the steering committee shall direct the assistance team to cooperate with the enterprise and consulting firm in determining the enterprise value. The equitization plan shall include the following contents:
- Actual situation of the enterprise on the date of enterprise valuation.
- The enterprise value and issues that need settling.
- Form of equitization and charter capital upon business requirements of the JSC.
- Structure of charter capital, starting price and methods of offering shares.
- Draft of the charter of organization and operation of the JSC under regulations of the Law on Enterprises and applicable legal documents.
- Plan for rearrangement of employees approved by the representative authority.
- Plan for business operation in 3 – 5 succeeding years.
- Land use plan approved by the competent authority.
b) The steering committee shall direct the assistance team and the enterprise to cooperate with the consulting firm in making the equitization plan publicly available and send it to each division of the enterprise to study before an (extraordinary) employee conference is held.
After the employee conference, the assistance team and the enterprise shall cooperate with the consulting firm in completing the equitization plan to request the representative authority for approval.
c) The steering committee shall assess the equitization plan to request the representative authority to approve the approved equitization plan.
If the enterprise has the actual enterprise value lower than the payables stated in Clause 2 Article 4 herein, the representative authority shall direct the steering committee and the enterprise to cooperate with the DATC and creditors of the enterprise in developing a plan for restructuring the enterprise. The representative authority shall approve the plan for restructuring the enterprise to convert the enterprise into the JSC according to efficiency and feasibility of such plan.
Step 2. Implementation of the equitization plan
1. The steering committee shall direct the enterprise to cooperate with intermediate consulting firms in offering shares under the equitization plan approved and stated herein.
2. The steering committee shall direct the enterprise to offer preference shares for employees and the labor union of the enterprise (if any) under the approved plan.
3. According to results of consolidation of shares offered to entities stated in the equitization plan, the steering committee shall direct the enterprise to transfer the revenue earned from equitization to the enterprise fund.
If the shares are not completely sold to intended buyers specified in the approved equitization plan, the steering committee shall request the representative authority that has approved the equitization plan to adjust the scale and structure of shares of the equitized enterprise.
4. The steering committee shall request the representative authority to appoint a representative of the capital of the equitized enterprise having state capital to continue engaging in the JSC and take responsibility for executing rights and fulfill obligations of the representative authority of state capital.
Step 3. Finalizing the equitization
1. Holding the first General meeting of shareholders and enterprise registration.
a) The steering committee shall direct the assistance team or representative of state capital (if any) and the enterprise to hold the first General meeting of shareholders so as to adopt the charter of organization and operation, business plan, voting for the board of directors, board of supervisors and executive structure of the JSC;
b) The board of directors of the JSC shall apply for enterprise registration in accordance with results of the first General meeting of shareholders.
2. Making terminal statements and transfer between the enterprise and the JSC.
a) Within 90 days from the date of obtaining the certification of first registration of JSC, the steering committee shall direct the assistance team and the enterprise to make financial statements from the day on which the JSC obtains the certification of first registration of JSC, make terminal tax statements, audit financial statements, make terminal statements on equitization expenses and report to the representative authority.
b) According to results of redetermination of the state capital value on the date of enterprise registration of the representative authority, the steering committee shall direct the assistance team and the enterprise to convert from the enterprise to the JSC.
c) The JSC shall be launched and published through mass media.
In the course of implementation, the authority deciding equitization, steering committee, assistance team and the enterprise may take multiple steps in order to accelerate the progress of enterprise equitization.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 6. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần
Điều 8. Chi phí thực hiện cổ phần hóa
Điều 11. Thực hiện công khai, minh bạch thông tin và niêm yết trên thị trường chứng khoán
Điều 13. Kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tồn tại về tài chính
Điều 15. Các khoản nợ phải thu
Điều 16. Các khoản nợ phải trả
Điều 17. Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi
Điều 18. Vốn của doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tư vào doanh nghiệp khác
Điều 21. Xử lý tài chính ở thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần
Điều 22. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
Điều 25. Điều chỉnh giá trị doanh nghiệp
Điều 26. Kiểm toán nhà nước đối với doanh nghiệp cổ phần hóa
Mục 2. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN
Điều 27. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp tài sản
Điều 29. Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp
Điều 30. Giá trị quyền sử dụng đất
Điều 31. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
Điều 32. Xác định giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh nghiệp khác
Điều 33. Xác định vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần lần đầu
Điều 34. Phương thức đấu giá công khai
Điều 37. Xử lý số lượng cổ phần không bán hết
Điều 39. Quản lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần hóa
Điều 42. Chính sách bán cổ phần cho người lao động
Điều 43. Chính sách đối với người lao động dôi dư
Điều 45. Quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức thực hiện cổ phần hóa