Chương V Nghị định 126/2017/NĐ-CP: Chính sách đối với người lao động khi cổ phần hóa
Số hiệu: | 126/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 16/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 27/11/2017 | Số công báo: | Từ số 847 đến số 848 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cổ phần bán với giá ưu đãi cho người lao động
a) Đối tượng mua cổ phần với giá ưu đãi bao gồm:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Người lao động của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cử xuống làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp khác chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp khác.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cấp II (chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại các doanh nghiệp khác) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
b) Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá bán bằng 60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).
c) Đối với người lao động đại diện cho hộ gia đình nhận khoán (mỗi hộ gia đình nhận khoán cử một người lao động đại diện) tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa có hợp đồng nhận khoán ổn định lâu dài với công ty nông, lâm nghiệp khi chuyển sang công ty cổ phần được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế đã nhận khoán với công ty với giá bán bằng 60% giá trị 01 cổ phần tính theo mệnh giá (10.000 đồng/cổ phần).
d) Khoản chênh lệch giữa giá bán cho người lao động so với mệnh giá cổ phần theo quy định tại khoản 1 Điều này được trừ vào giá trị phần vốn nhà nước khi quyết toán tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
đ) Số cổ phần bán với giá ưu đãi theo quy định tại khoản này, người lao động phải nắm giữ và không được chuyển nhượng trong vòng 03 năm kể từ thời điểm nộp tiền mua cổ phần ưu đãi.
2. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thuộc đối tượng doanh nghiệp cần sử dụng và có cam kết làm việc lâu dài cho doanh nghiệp trong thời hạn ít nhất là 03 năm (kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu) sẽ được mua thêm cổ phần theo quy định sau:
a) Mua thêm theo mức 200 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 2.000 cổ phần cho một người lao động.
Riêng người lao động là các chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao được mua thêm theo mức 500 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 5.000 cổ phần cho một người lao động. Doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ đặc thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình xây dựng và quyết định các tiêu chí để xác định chuyên gia giỏi, có trình độ nghiệp vụ cao và phải được nhất trí thông qua tại Hội nghị người lao động của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa.
b) Giá bán cổ phần cho người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản này là giá khởi điểm được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trong phương án cổ phần hóa.
c) Mỗi một người lao động chỉ được hưởng quyền mua thêm cổ phần theo một mức xác định tại điểm a khoản này.
d) Số cổ phiếu người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông sau khi kết thúc thời gian cam kết.
Trường hợp công ty cổ phần thực hiện thay đổi cơ cấu, công nghệ, di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dẫn tới người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động, thôi việc, mất việc theo quy định của Bộ luật lao động trước thời hạn đã cam kết thì số cổ phần đã được mua thêm sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Trường hợp người lao động có nhu cầu bán lại cho doanh nghiệp số cổ phần này thì công ty cổ phần có trách nhiệm mua lại với giá sát với giá giao dịch trên thị trường.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đã cam kết thì phải bán lại cho công ty cổ phần toàn bộ số cổ phần đã được mua thêm với giá sát với giá giao dịch trên thị trường nhưng không vượt quá giá đã được mua tại thời điểm cổ phần hóa.
3. Người lao động trong doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu chuyển thành công ty cổ phần thông qua Công ty Mua bán nợ Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này được áp dụng các chính sách quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Người lao động có nhu cầu mua thêm cổ phần ngoài số cổ phần được mua theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện đăng ký mua đấu giá công khai theo quy định như các nhà đầu tư khác.
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động và người lao động của doanh nghiệp cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cử xuống làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp khác mà không bố trí được việc làm tại công ty cổ phần theo phương án sử dụng lao động sẽ được hưởng chính sách đối với người lao động dôi dư theo quy định của pháp luật.
2. Người quản lý doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định bố trí công việc. Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm thì được hưởng chính sách như chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
3. Người quản lý doanh nghiệp cấp II quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch các doanh nghiệp nhà nước xem xét, quyết định bố trí công việc. Trường hợp đã tìm mọi biện pháp nhưng không bố trí được việc làm thì giải quyết chính sách theo quy định của pháp luật về lao động.
EMPLOYEE POLICIES WHEN ENTERPRISES ARE EQUITIZED
Article 42. Policies on offering shares to employees
1. Discounted shares
a) People eligible to buy discounted shares include:
- Employees working under labor contracts and managers of equitized enterprises on the date of enterprise valuation.
- Employees working for equitized enterprises on the date of enterprise valuation and appointed to be representatives of capital in other enterprises that have not been eligible to purchase preference shares from other enterprises.
- Employees working under labor contracts and managers of level II enterprises that have not been eligible to purchase preference shares from other enterprises on the date of enterprise valuation in case of the enterprises mentioned in Point a Clause 2 Article 2 herein.
b) The individuals mentioned in Point a Clause 1 this Article shall be entitled to purchase up to 100 shares for each year working in state sectors with the selling price equal to 60% of the share value which is VND 10,000 per share.
c) An employee that represents a household business to receive fix funding on the date of enterprise valuation and has reached a long-term agreement on receiving fix funding with an agricultural or forestry company when converting into the JSC shall be entitled to purchase 100 shares for each year receiving fix funding with the selling price equal to 60% of the share value which is VND 10,000 per share.
d) The difference between the selling price offered to the employee and the par value of share stated in Clause 1 this Article shall be deducted from the state capital value when making statements on the official date of equitization.
dd) The employee shall hold the number of discounted shares stated herein and shall not transfer it within 3 years from the day on which preference shares are subscribed.
2. From the date of enterprise valuation, the employee working under the labor contract and the manager of the equitized enterprise that have committed to work for the enterprise for at least 3 years (from the date of obtaining the certification of first registration of JSC) shall be entitled to purchase additional shares as follows:
a) The employee shall purchase 200 shares per year but not exceeding 2,000 shares.
The employee that is a qualified expert shall be entitled to purchase 500 shares per year but not exceeding 5,000 shares. The equitized enterprise, according to characteristics of its business lines, shall develop and decide criteria for determining qualified experts that are agreed upon by the employee conference of the enterprise before carrying out equitization.
b) The selling price for the employee that wishes to purchase additional shares mentioned in Point a this Clause shall be the starting price approved by the representative authority through the equitization plan.
c) Each employee shall only be entitled to purchase additional shares according to the specific number of shares mentioned in Point a this Clause.
d) The number of additional shares that the employee purchases stated in Point a Clause 2 this Article shall be converted into common shares after the commitment term expires.
In the cases where the JSC changes structures, technology, relocate or narrow factories or stores upon request of a competent state authority that makes the employee terminate the labor contract, quit or lose his/her job according to provisions of the Labor Code before the committed term, the number of additional shares purchased shall be converted into common shares. If the employee wishes to resell the number of such shares to the enterprise, the JSC shall acquire it with the price close to the selling price on the market.
The employee that terminates the labor contract before the committed term shall resell the entire number of additional shares purchased to the JSC with the price close to the selling price on the market provided that it does not exceed the price on the date of carrying out equitization.
3. The employee carrying out restructuring to convert the enterprise into the JSC through the DATC stated in Clause 2 Article 4 herein shall apply to the policies mentioned in Clause 1 and Clause 2 this Article in accordance with specific conditions of the enterprise and the equitization plan approved by the competent authority.
4. The employee wishing to purchase additional shares apart from the shares purchased stated in Clause 1 and Clause 2 this Article shall subscribe shares from auctions in accordance with regulations as same as those applied to other investors.
Article 43. Redundancy policies
1. The employee working under the labor contract or the employee working for the equitized enterprise on the date of enterprise valuation and appointed to be the representative of capital in another enterprise and not provided a job vacancy in the JSC under the plan for managing employees shall be entitled to enjoy redundancy policies according to regulations of law.
2. The representative authority shall consider arranging a job for the enterprise manager. If the representative authority fails to provide a job vacancy, the redundant employee shall be entitled to enjoy redundancy policies applied to officials.
3. The board of members or the chairperson of the state-owned enterprise shall consider providing job vacancies for the level II enterprise manager stated in Clause 2 Article 2 herein or carry out policies in accordance with regulations of law on labor if it fails to provide a job vacancy for the redundant employee.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 6. Đối tượng và điều kiện mua cổ phần
Điều 8. Chi phí thực hiện cổ phần hóa
Điều 11. Thực hiện công khai, minh bạch thông tin và niêm yết trên thị trường chứng khoán
Điều 13. Kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tồn tại về tài chính
Điều 15. Các khoản nợ phải thu
Điều 16. Các khoản nợ phải trả
Điều 17. Các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi
Điều 18. Vốn của doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tư vào doanh nghiệp khác
Điều 21. Xử lý tài chính ở thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần
Điều 22. Phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp
Điều 25. Điều chỉnh giá trị doanh nghiệp
Điều 26. Kiểm toán nhà nước đối với doanh nghiệp cổ phần hóa
Mục 2. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THEO PHƯƠNG PHÁP TÀI SẢN
Điều 27. Giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp tài sản
Điều 29. Các căn cứ xác định giá trị thực tế của doanh nghiệp
Điều 30. Giá trị quyền sử dụng đất
Điều 31. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp
Điều 32. Xác định giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh nghiệp khác
Điều 33. Xác định vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần lần đầu
Điều 34. Phương thức đấu giá công khai
Điều 37. Xử lý số lượng cổ phần không bán hết
Điều 39. Quản lý và sử dụng số tiền thu từ cổ phần hóa
Điều 42. Chính sách bán cổ phần cho người lao động
Điều 43. Chính sách đối với người lao động dôi dư
Điều 45. Quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức thực hiện cổ phần hóa