Chương I Nghị định 126/2017/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 126/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 16/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 27/11/2017 | Số công báo: | Từ số 847 đến số 848 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đối tượng được mua cổ phần giá ưu đãi khi cổ phần hóa DNNN
Ngày 16/11/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và công ty TNHH MTV do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
Theo đó, đối tượng là người lao động được mua cổ phần với giá ưu đãi gồm:
- Người lao động làm việc theo HĐLĐ và người quản lý DN của DN cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị DN cổ phần hóa;
- Người lao động của DN cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị DN cổ phần hóa đã được cử xuống làm đại diện phần vốn tại các DN khác chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại DN khác;
- Người lao động làm việc theo HĐLĐ và người quản lý của DN cấp II (chưa được hưởng chính sách mua cổ phần ưu đãi tại DN khác) tại thời điểm xác định giá trị DN cổ phần hóa đối với các DN tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
Nghị định 126/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 và thay thế các Nghị định 59/2011/NĐ-CP , Nghị định 189/2013/NĐ-CP và Nghị định 116/2015/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu
2. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ của Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước), Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp II).
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Doanh nghiệp cổ phần hóa” là doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định này.
2. “Thời điểm quyết định cổ phần hóa” là ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp.
3. “Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa” do cơ quan đại diện chủ sở hữu lựa chọn phù hợp với phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản, thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp là ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính quý hoặc năm gần nhất sau thời điểm quyết định cổ phần hóa.
4. “Thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp” là ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
5. “Thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang công ty cổ phần” là ngày doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần lần đầu.
6. “Bán đấu giá cổ phần” là hình thức bán cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa công khai cho các đối tượng có sự cạnh tranh về giá.
7. “Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần” là các Sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán hoặc trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
8. “Giá khởi điểm” là mức giá ban đầu của một cổ phần được chào bán ra bên ngoài do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định nhưng không thấp hơn mệnh giá (10.000 đồng Việt Nam). Việc xác định giá khởi điểm được thực hiện thông qua tổ chức tư vấn đảm bảo xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được xác định lại do cơ quan có thẩm quyền công bố và tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai.
9. “Chi phí cổ phần hóa” là các khoản chi liên quan trực tiếp đến quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp từ thời điểm quyết định cổ phần hóa đến thời điểm bàn giao giữa doanh nghiệp cổ phần hóa và công ty cổ phần.
10. “Cơ quan đại diện Chủ sở hữu” là các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật được Chính phủ giao thực hiện quyền và trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
1. Các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo đủ 02 điều kiện:
a) Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;
b) Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì thực hiện như sau:
a) Đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp.
Trường hợp phương án mua nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp không khả thi và hiệu quả thì chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật;
b) Các doanh nghiệp còn lại, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước không cấp thêm vốn để cổ phần hóa, kể cả các doanh nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục, phân loại doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cổ phần hóa thuộc diện Nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần.
1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
1. Nhà đầu tư trong nước được quyền mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa với số lượng không hạn chế, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài được quyền mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mua cổ phần phải mở tài khoản tại tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối.
3. Nhà đầu tư chiến lược:
a) Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài có đủ các điều kiện sau:
- Có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
- Có năng lực tài chính và có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 02 năm gần nhất tính đến thời điểm đăng ký mua cổ phần có lãi, không có lỗ lũy kế;
- Có cam kết bằng văn bản của người có thẩm quyền khi đăng ký trở thành nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp cổ phần hóa về những nội dung sau:
+ Tiếp tục duy trì ngành nghề kinh doanh chính và thương hiệu của doanh nghiệp cổ phần hóa trong thời gian ít nhất 03 năm kể từ thời điểm chính thức trở thành nhà đầu tư chiến lược.
Đối với các doanh nghiệp đã nằm trong danh sách doanh nghiệp đạt thương hiệu Quốc gia, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thời gian nhà đầu tư chiến lược phải cam kết tiếp tục duy trì ngành nghề kinh doanh chính và thương hiệu của doanh nghiệp cổ phần hóa.
+ Không chuyển nhượng số cổ phần được mua trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
+ Phương án hỗ trợ doanh nghiệp sau cổ phần hóa trong việc chuyển giao công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao năng lực tài chính; quản trị doanh nghiệp; cung ứng nguyên vật liệu; phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Các nghĩa vụ bồi thường khi vi phạm cam kết đã ký với mức bồi thường xác định theo thiệt hại thực tế và quyền định đoạt của Nhà nước đối với toàn bộ số lượng cổ phần nhà đầu tư chiến lược mua khi vi phạm các cam kết đã ký.
b) Việc tổ chức bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục Nhà nước tiếp tục nắm giữ trên 50% tổng số cổ phần khi cổ phần hóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu mở rộng phát triển doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định việc bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược, tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và tỷ lệ cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược.
Trình tự lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tại doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, đảm bảo việc lựa chọn và tổ chức đăng ký mua cổ phần của các nhà đầu tư chiến lược được thực hiện trước thời điểm công bố thông tin bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO).
d) Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư chiến lược đáp ứng tiêu chí lựa chọn đăng ký mua cổ phần và khối lượng đăng ký mua nhỏ hơn hoặc bằng số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thực hiện bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược theo phương thức thỏa thuận trực tiếp với giá bán không thấp hơn giá đấu thành công bình quân theo kết quả của cuộc đấu giá công khai ra công chúng; trường hợp bán cổ phần cho các nhà đầu tư khác theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này thì giá thỏa thuận bán cho nhà đầu tư chiến lược không thấp hơn giá đã thỏa thuận với nhà đầu tư mua cổ phần.
Số cổ phần còn lại (chênh lệch giữa số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa được duyệt với số cổ phần đăng ký mua của nhà đầu tư chiến lược), Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh phương án cổ phần hóa chuyển số cổ phần này sang thành số cổ phần thực hiện bán đấu giá công khai ra công chúng.
đ) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư chiến lược đáp ứng tiêu chí lựa chọn thực hiện đăng ký mua cổ phần và tổng số cổ phần các nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua lớn hơn số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức thực hiện đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược với nhau trên Sở giao dịch chứng khoán.
Việc tổ chức bán đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược được thực hiện sau khi bán đấu giá công khai ra công chúng với giá khởi điểm là giá đấu thành công bình quân theo kết quả của cuộc đấu giá công khai ra công chúng (trường hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư khác theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này thì giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược là giá đã thỏa thuận bán cho nhà đầu tư mua cổ phần) và đảm bảo nguyên tắc lựa chọn nhà đầu tư có giá đặt mua từ cao xuống thấp cho đủ số lượng cổ phần bán ra.
e) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư chiến lược đáp ứng tiêu chí lựa chọn thực hiện đăng ký mua cổ phần và tổng số cổ phần các nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua bằng hoặc nhỏ hơn số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt, Ban Chỉ đạo tiến hành thỏa thuận về số cổ phần bán ra và giá bán cổ phần cho từng nhà đầu tư chiến lược báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt, số lượng cổ phần bán cho từng nhà đầu tư chiến lược theo đúng khối lượng cổ phần đã đăng ký đặt mua của từng nhà đầu tư chiến lược với giá bán không thấp hơn giá đấu thành công bình quân theo kết quả của cuộc đấu giá công khai ra công chúng (trường hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư khác theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này thì giá thỏa thuận để bán cho nhà đầu tư chiến lược không thấp hơn giá đã thỏa thuận bán cho nhà đầu tư mua cổ phần).
Số cổ phần còn lại (chênh lệch giữa số cổ phần dự kiến bán cho nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa được duyệt với tổng số cổ phần đăng ký mua của các nhà đầu tư chiến lược), Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh phương án cổ phần hóa chuyển số cổ phần này sang thành số cổ phần thực hiện bán đấu giá công khai ra công chúng.
g) Trường hợp nhà đầu tư chiến lược không thực hiện đúng cam kết, vi phạm chuyển nhượng cổ phần theo quy định thì phải bồi thường mọi tổn thất xảy ra theo đúng hợp đồng cam kết và quy định của pháp luật hiện hành.
h) Nhà đầu tư chiến lược phải đặt cọc, ký quỹ bằng tiền hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật bằng 20% giá trị cổ phần đăng ký mua theo giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định trong phương án cổ phần hóa đã phê duyệt.
Trường hợp từ bỏ quyền mua, nhà đầu tư chiến lược không được nhận lại tiền đặt cọc hoặc bị phạt số tiền tương đương khoản giá trị đặt cọc trong trường hợp ký quỹ, bảo lãnh.
i) Việc tổ chức bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược phải hoàn thành trước thời điểm Đại hội đồng cổ đông lần đầu để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần.
Số cổ phần còn lại (chênh lệch giữa số cổ phần thực tế bán cho nhà đầu tư chiến lược với tổng số cổ phần đăng ký mua của các nhà đầu tư chiến lược theo phương án cổ phần hóa được duyệt), Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh vốn điều lệ và cơ cấu vốn điều lệ trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu.
4. Các tổ chức, cá nhân không được mua cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp cổ phần hóa bao gồm:
a) Thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cổ phần hóa doanh nghiệp (trừ các thành viên là đại diện của doanh nghiệp);
b) Các tổ chức tài chính trung gian và các cá nhân thuộc tổ chức này tham gia vào việc thực hiện tư vấn cổ phần hóa, kiểm toán báo cáo tài chính và cơ quan kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp (trừ các tổ chức bảo lãnh phát hành mua số cổ phần chưa phân phối hết theo hợp đồng bảo lãnh);
c) Các công ty con, công ty liên kết trong cùng Tập đoàn, Tổng công ty và tổ hợp công ty mẹ - công ty con;
d) Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và các cá nhân thuộc tổ chức này có liên quan đến cuộc đấu giá;
đ) Người có liên quan theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014 của tổ chức và cá nhân quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản này.
1. Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp bằng đồng Việt Nam.
2. Việc bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo các phương thức quy định tại Nghị định này, cụ thể:
d) Phương thức dựng sổ (Booking building).
Đối tượng áp dụng phương thức dựng sổ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc bán cổ phần theo phương thức này.
3. Tùy theo đối tượng và điều kiện mua cổ phần lần đầu, cơ quan đại diện chủ sở hữu xác định phương thức bán cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều này cho phù hợp.
1. Chi phí cổ phần hóa do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự toán và quyết toán. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp cổ phần hóa quyết định mức chi cụ thể theo các nội dung đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Các khoản chi phí cổ phần hóa phải đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chi phí cổ phần hóa bao gồm:
a) Các khoản chi phí trực tiếp tại doanh nghiệp:
- Chi phí cho việc tập huấn nghiệp vụ về cổ phần hóa doanh nghiệp;
- Chi phí kiểm kê, xác định giá trị tài sản;
- Chi phí lập phương án cổ phần hóa, xây dựng Điều lệ;
- Chi phí Hội nghị người lao động để triển khai cổ phần hóa;
- Chi phí hoạt động tuyên truyền, công bố thông tin về doanh nghiệp;
- Chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần;
- Chi phí cho việc tổ chức bán cổ phần;
- Chi phí tổ chức họp Đại hội cổ đông lần đầu.
b) Tiền thuê tổ chức kiểm toán, tư vấn cổ phần hóa (tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức tư vấn để xác định giá khởi điểm, tổ chức tư vấn để xây dựng phương án cổ phần hóa, tổ chức tư vấn bán cổ phần) do cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc Ban chỉ đạo (nếu được ủy quyền) quyết định. Việc thanh toán chi phí cho các tổ chức tư vấn căn cứ vào Hợp đồng ký kết giữa các bên liên quan.
c) Thù lao cho Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc:
- Mức thù lao hàng tháng cho từng thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc tối đa không quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Chính phủ ban hành trong từng thời kỳ.
- Thời gian thanh toán thù lao cho từng thành viên Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc theo thực tế nhưng không quá 24 tháng kể từ thời điểm thành lập Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc.
d) Các chi phí khác có liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp.
3. Chi phí thuê kiểm toán báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không xác định là chi phí cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp theo quy định.
4. Chi phí cổ phần hóa được lấy từ nguồn tiền thu từ bán cổ phần theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.Bổ sung
1. Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mệnh giá 01 cổ phần là mười nghìn đồng Việt Nam (10.000 đồng).
2. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cổ đông tại công ty đó. Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 1 Điều 120 của Luật doanh nghiệp năm 2014.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm sắp xếp, sử dụng tối đa số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hóa và giải quyết chế độ cho người lao động nghỉ việc, thôi việc theo quy định hiện hành.
Công ty cổ phần có nghĩa vụ kế thừa mọi trách nhiệm đối với người lao động từ doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang; có quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng lao động và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý những vấn đề về tài chính để xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyên thành công ty cổ phần.
3. Công ty cổ phần được sử dụng toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp cổ phần hóa.
4. Tài sản thừa hoặc thiếu so với giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và công bố được xử lý như sau:
a) Đối với doanh nghiệp còn vốn nhà nước sau khi cổ phần hóa:
- Đối với tài sản thừa:
Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện quyết toán tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì xử lý tăng vốn nhà nước tại công ty cổ phần (nếu công ty cổ phần có nhu cầu sử dụng và có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua) hoặc bàn giao tài sản cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam (nếu công ty cổ phần không có nhu cầu sử dụng).
Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện quyết toán tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì bàn giao tài sản cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam.
- Đối với tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi thường của tổ chức, cá nhân (nếu có) được xử lý như sau:
Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện quyết toán tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện quyết toán tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì thực hiện giảm vốn nhà nước tại công ty cổ phần (nếu có Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua) hoặc hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần (nếu Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông không thông qua).
b) Đối với doanh nghiệp không còn vốn nhà nước sau khi cổ phần hóa:
- Đối với tài sản thừa: Thực hiện bàn giao cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam.
- Đối với tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi thường của tổ chức, cá nhân (nếu có) được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện công bố công khai trên cổng thông tin điện tử Chính phủ, đồng thời gửi về Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp để theo dõi: lộ trình và tiến độ triển khai cổ phần hóa, các thông tin về doanh nghiệp (trong đó có phương án sử dụng đất đã được phê duyệt, các diện tích đất đang có tranh chấp cần tiếp tục giải quyết - nếu có), các vấn đề về xử lý tài chính trong quá trình cổ phần hóa, phương pháp định giá và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, phương án cổ phần hóa, tình hình và kết quả triển khai phương án cổ phần hóa, tình hình quản lý và sử dụng đất đai, phương án sắp xếp và mua cổ phần của người lao động, dự thảo điều lệ của doanh nghiệp theo đúng quy định tại Luật doanh nghiệp năm 2014.
2. Khi lập hồ sơ bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa đồng thời phải lập hồ sơ đăng ký lưu ký và hồ sơ đăng ký giao dịch hoặc niêm yết trên Thị trường chứng khoán (nếu doanh nghiệp cổ phần hóa đủ điều kiện niêm yết theo quy định của pháp luật về chứng khoán).
3. Trong thời hạn tối đa 90 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn tất thủ tục đăng ký lưu ký cổ phiếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
4. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa theo hình thức vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ dưới hình thức đấu giá công khai để chào bán cổ phiếu ra công chúng nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, doanh nghiệp cổ phần hóa phải nộp hồ sơ niêm yết ngay sau khi kết thúc đợt chào bán và thông báo kết quả chào bán cho Ủy ban Chứng khoán nhà nước.
5. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định việc cổ phần hóa đồng thời với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán trong phương án cổ phần hóa để công bố cho các nhà đầu tư biết trước khi bán cổ phần lần đầu.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đồng thời niêm yết ngay trên Sở Giao dịch chứng khoán thì cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định khối lượng cổ phần đặt mua tối thiểu đối với số cổ phần bán ra công chúng trong phương án phát hành cổ phần lần đầu để doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa có đủ điều kiện niêm yết. Quy định mức đặt mua tối thiểu trong phương án phát hành cổ phần lần đầu không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa được thuê tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, xác định giá khởi điểm, xây dựng phương án cổ phần hóa và bán cổ phần lần đầu.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải thuê các tổ chức tư vấn đủ tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ thực hiện tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này để xác định giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc:
a) Đối với các gói thầu tư vấn định giá có giá trị không quá 03 tỷ đồng và chỉ có 01 tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có thể lựa chọn hình thức chỉ định thầu lựa chọn tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp;
b) Đối với các gói thầu tư vấn không thuộc quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp thích hợp để xác định giá trị doanh nghiệp, bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định này, quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về giá, thẩm định giá, hoàn thành theo đúng thời hạn, đúng các cam kết trong hợp đồng đã ký. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến doanh nghiệp cho tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp sử dụng trong quá trình định giá.
5. Các tổ chức tư vấn trong nước cung cấp dịch vụ tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm (60 tháng hoạt động liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp) về một trong các lĩnh vực: thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp.
Trong thời gian 03 năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, mỗi năm tổ chức phải thực hiện được ít nhất 30 hợp đồng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nói trên;
c) Không nằm trong diện giải thể, phá sản, tổ chức lại hoặc kiểm soát đặc biệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đã được Bộ Tài chính cấp thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật. Các thẩm định viên về giá phải là người có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 22 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 với doanh nghiệp đăng ký tham gia tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.
Trường hợp chưa có đủ 03 thẩm định viên về giá thì phải có hợp đồng hợp tác liên doanh với các tổ chức định giá trong nước đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật;
đ) Đáp ứng các tiêu chí về số lượng, chất lượng của đội ngũ nhân viên làm việc trong các lĩnh vực, ngành nghề mà tổ chức đang hoạt động;
e) Không vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh từ hình thức bị xử lý phạt vi phạm hành chính trở lên trong 05 năm liền trước năm đăng ký thực hiện;
g) Có quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần và các tiêu chuẩn thẩm định giá.
6. Các tổ chức tư vấn nước ngoài được cung cấp dịch vụ tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp khi có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo pháp luật tại nước đặt trụ sở chính;
b) Có uy tín, năng lực, thương hiệu và có ít nhất 05 năm kinh nghiệm (60 tháng hoạt động liên tục tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp) về một trong các lĩnh vực: Thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp;
c) Trường hợp chưa có đủ 03 thẩm định viên về giá thì phải có hợp đồng hợp tác liên doanh với các tổ chức định giá trong nước đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tham định giá.
7. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan trong quá trình thực hiện nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp và thực hiện hợp đồng đã ký kết với khách hàng;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp;
c) Phải bồi thường thiệt hại đo vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện dịch vụ tư vấn định giá hoặc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
d) Giải trình hoặc cung cấp các thông tin, số liệu liên quan đến kết quả xác định giá trị doanh nghiệp khi có khiếu nại hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Kiểm toán nhà nước, Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan;
đ) Bảo mật thông tin về khách hàng; lưu trữ hồ sơ, tài liệu về doanh nghiệp đã thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp;
e) Không được tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn định giá trong các trường hợp sau:
- Người quản lý doanh nghiệp (theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014), kế toán trưởng (hoặc người phụ trách kế toán), thẩm định viên về giá của tổ chức tư vấn định giá là người có liên quan (theo quy định tại khoản 17 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014) với doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Là tổ chức đang hoặc đã cung cấp dịch vụ kiểm toán, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính trong 02 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp cổ phần hóa.
GENERAL PROVISIONS
This Decree deals with conversion from state-owned enterprises and single-member limited liability companies with 100% of charter capital invested by state-owned enterprises into joint-stock companies.
1. Authorities representing state ownership (hereinafter referred to as “representative authorities”).
2. State-owned enterprises including:
a) Wholly state-owned single-member limited liability companies (LLCs) that are parent companies of state-owned economic groups, parent companies of state corporations (including state-owned commercial banks) or parent companies in groups of parent companies and subsidiaries (hereinafter referred to as “parent companies”).
b) Wholly state-owned single-member LLCs.
c) Wholly state-owned enterprises that have not been converted into single-member LLCs.
3. Single-member LLCs with 100% of charter capital invested by state-owned enterprises (hereinafter referred to as “level II enterprises”).
4. Other authorities, organizations and individuals relevant to conversion from state-owned enterprises into joint-stock companies (JSCs).
For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:
1. “equitized enterprise” is any enterprise mentioned in Clause 2 and Clause 3 Article 2 herein and converted into the JSC stated herein.
2. “date of equitization decision” is the day on which a representative authority makes a decision on enterprise equitization.
3. “date of enterprise valuation” is the date selected by the representative authority that is suitable for methods to determine the enterprise value. In case of determining the enterprise value by the asset-based method, the date of enterprise valuation shall be the date of closing the accounting record to make the latest quarterly or annual financial statements after the date of equitization decision.
4. “date of publishing the enterprise value” is the day on which the representative authority makes a decision on publishing the equitized enterprise value.
5. “date of equitization” means the day on which the equitized enterprise obtains the certification of first registration of JSC.
6. “auction of shares” is the public offering of the equitized enterprise’s shares to those who go into price competition.
7. “auctioneering organization” is any stock exchange, stock company, service center or enterprise holding property auction in accordance with regulations of law on property auction and decisions made by the representative authority.
8. “starting price” means the initial price of a share sold on the market determined by the representative authority provided that it is not under the par value (VND 10,000). The starting price shall be determined by a consulting firm to ensure full determination of the actual value of state capital in the enterprise that has been recalculated and published by a competent authority and potential of the enterprise in the future.
9. “equitization expense” is an expense directly related to the process of enterprise equitization from the date of equitization decision to the date of equitization.
10. “representative authority” means any ministry, ministerial or governmental authority; People’s Committee of province/central-affiliated city (hereinafter referred to as “provincial People’s Committee”) or an organization established under regulations of law that is responsible for executing rights and fulfilling responsibilities of a representative of state ownership in the equitized enterprise.
Article 4. Equitization requirements
1. The enterprises mentioned in Clause 2 and Clause 3 Article 2 herein may be equitized when all the following requirements are satisfied:
a) Such enterprises are not on the currently effective list of wholly state-owned enterprises that is made by the Prime Minister;
b) State capital is still available after settling financial issues and revaluation of such enterprises.
2. In case of the enterprises that have financial issues settled and enterprise value recalculated as stated in Chapter II and Chapter III herein but the actual enterprise value is lower than payables:
a) In case of enterprises on the list of enterprises over 50% shares of which has to be held by the State after equitization under the Prime Minister’s decisions, representative authorities shall direct enterprises to cooperate with the Vietnam Debt and Asset Trading Corporation (DATC) and creditors of enterprises in making debt sale plans to restructure enterprises.
If the aforesaid plans are not feasible or efficient, they shall be converted into other conversions in accordance with regulations of law;
b) The other enterprises shall be converted into other conversions by representative authorities.
3. The State shall not provide further capital for equitization, even for enterprises over 50% shares of which have to be held by the State after under the Prime Minister's regulations.
Article 5. Forms of equitization
1. Issuing additional shares in order to increase charter capital while keeping current state capital unchanged.
2. Selling part of current state capital or both selling part of state capital and issuing additional shares to increase charter capital.
3. Selling the entire state capital available at the enterprise or both selling the entire state capital and issuing additional shares to increase charter capital.
Article 6. Requirements for purchasing shares
1. Domestic investors shall be entitled to purchase shares from equitized enterprises with unlimited quantity, unless otherwise stated in Clause 4 this Article.
2. Foreign investors shall be entitled to purchase shares from equitized enterprises in compliance with provisions of this Decree and relevant legislative documents.
Foreign investors that wish to purchase shares shall open accounts at credit institutions under regulations of Vietnam law on foreign exchange.
3. Strategic investors:
a) A strategic investor may be a domestic or foreign investor that:
- has the status of a legal entity;
- has adequate financial capacity and a profitable business in the past 2 years before the date of subscribing for shares without accumulated loss; and
- has a written commitment made by a competent person when registering to become the strategic investor of the equitized enterprise that:
+ The primary business line(s) and brand(s) of the equitized enterprise will be maintained for at least 3 years from the date officially becoming the strategic investor.
The representative authority of an enterprise on the list of national brands shall request the Prime Minister to determine the specific time that the strategic investor have to make the commitment to continue maintaining the primary business line(s) and brand(s) of the equitized enterprise.
+ The purchased shares will not be transferred within 3 years from the day on which the JSC obtains the certification of first registration of JSC according to the Law on Enterprises.
+ There is a plan for assisting the enterprise after equitized in new technology exchange; provision of training for personnel; financial capacity enhancement; enterprise management; provision of materials; market development.
+ Compensation shall be paid for damage caused by any violation against the commitment and in which case the shares purchased by the strategic investor are at the State’s disposal.
b) The initial offering of shares to strategic investors is only available to the enterprises on the list of enterprises over 50% of shares of which has to be held by the State under the Prime Minister’s decision.
c) According to the amount of charter capital, nature of business lines and the need for enterprise expansion and development, a steering committee for enterprise equitization (hereinafter referred to as "steering committee") shall request the representative authority to make a decision on initial offering of shares to strategic investors, criteria for selecting strategic investors and amount of shares offered to strategic investors.
Procedures for selecting strategic investors in the equitized enterprise are provided in Appendix I attached hereto to ensure strategic investors are selected and shares are subscribed before initial public offering (IPO).
d) If there is only one strategic investor that is eligible to subscribe for shares and the quantity of subscribed shares is less than or equal to the shares offered to the strategic investor according to the approved equitization plan, the steering committee shall request the representative authority to make the decision on offering shares for the strategic investor through direct negotiation provided that the selling price is not less than the average successful bid according to public auction results; in case shares are offered to other investors as specified in Clause 2 Article 37 herein, the agreed price shall be at least equal to the price agreed with the investor subscribing for shares.
The steering authority shall request the representative authority to make a decision on revising the equitization plan to sell the remaining shares (difference between the number of shares offered to the strategic investor according to the approved equitization plan and the number of shares subscribed by the strategic investor) at public auction.
dd) If there are at least two strategic investors eligible to subscribe for shares and the total number of shares subscribed by strategic investors is more than the number of shares offered to strategic investors specified in the approved equitization plan, the steering committee shall request the representative authority to consider holding an auction for strategic investors at a stock exchange.
The auction between strategic investors shall be conducted after the public auction is held with the starting price equal to the average successful bid of the public auction (except for the case stated in Clause 2 Article 37 herein, in which the starting price shall be the agreed price to offer shares for the investor) Shares will be sold to investors in order of their offered prices from highest to lowest.
e) If there are at least two strategic investors that are eligible to subscribe for shares and the total number of subscribed shares is less than or equal to the shares offered to strategic investors according to the approved equitization plan, the steering committee shall reach an agreement on the number of offered shares and the selling price of shares for each strategic investor and request the representative authority for approval and the number of shares offered to each strategic investor shall be the quantity of shares subscribed by each strategic investor provided that the selling price is not less than the average successful bid according to public auction results (in case shares are offered to other investors specified in Clause 2 Article 37 herein, the agreed selling price shall be at least equal to the price agreed with investors subscribing for shares).
The steering authority shall request the representative authority to make a decision on revising the equitization plan to sell the remaining shares (difference between the number of shares offered to strategic investors according to the approved equitization plan and the number of shares subscribed by the strategic investor) at public auction.
g) The strategic investor that fails to comply with the commitment or violates against regulations on transfer of shares shall provide compensation for any damage in accordance with the commitment agreement and regulations of law.
h) The strategic investor has to pay a deposit or obtain a guarantee from a credit institution or branch of foreign bank that equals (=) 20% of value of the shares subscribed at the starting price that a competent authority decided through the approved equitization plan.
The strategic investor abandoning the right to purchase shares will lose the deposit (or incur a fine equal to the deposit in case of guarantee).
i) Offering of shares for the strategic investor shall be done before the first General meeting of shareholders is held to convert the enterprise into the JSC.
The steering authority shall request the representative authority to make a decision on recording unsold shares (difference between the number of shares offered to strategic investors according to the approved equitization plan and the number of shares subscribed by the strategic investor) as a decrease in charter capital before the first General meeting of shareholders is held.
4. Entities not eligible for purchasing initially issued shares from the equitized enterprise include:
a) Members of the steering committee and assistance teams of enterprise equitization (excluding for members that are representatives of the enterprise);
b) Financial intermediaries and employees or managers thereof engaging in providing consulting services of equitization or financial statement audit and the organization that audits the enterprise value (excluding underwriters that purchase unsold shares as stated in the underwriting agreements);
c) Subsidiaries and associate companies in the same corporation and parent companies;
d) Auctioneering organizations and employees and managers thereof;
dd) The related persons mentioned in Points a, b and d Clause 17 Article 4 of the 2014 Law on Enterprises.
Article 7. Payment currency and methods of initial offering
1. Domestic and foreign investors shall purchase shares from the enterprise in VND.
2. The initial offering shall be carried out in the following methods:
a) Public auction;
b) Underwriting;
c) Direct negotiation;
d) Book building.
The Prime Minister shall decide entities eligible to apply the booking building mode and the Ministry of Finance shall provide detailed guidance on the share offering according to such method.
3. The representative authority shall determine the offering method mentioned in Clause 2 this Article depending on the eligibility to buy shares through initial offering.
Article 8. Equitization expenses
1. The representative authority shall make the estimate and statement of equitization expenses. The general director or director of the equitized enterprise shall decide specific expenses in conformity with the contents approved by the representative authority and take responsibility for such decision. Equitization expenses shall ensure the availability of all suitable and valid documentation and cost-effectiveness.
2. Equitization expenses consist of:
a) Direct costs of the enterprise:
- Cost of providing professional training in enterprise equitization;
- Cost of stocktaking and determination of asset values;
- Cost of making the equitization plan and developing the charter;
- Cost of organizing the labor conference to implement equitization;
- Cost of communications and publishing information about the enterprise;
- Cost of hiring financial statement audit on the official date of equitization;
- Cost of share offering;
- Cost of holding the first General meeting of shareholders.
b) Costs of hiring an auditing or consulting firm (including the organization providing consulting services to determine enterprise value, determine the starting price, develop the equitization plan or offer shares) decided by the representative authority or the steering committee (if authorized). The payment for the costs of hiring the consulting firm shall be made according to agreements concluded by relevant parties.
c) Salary for the steering committee and the assistance team:
- The salary for each member of the steering committee and the assistance team shall not exceed twice as much as the statutory pay rate for officials, public employees and arm forces issued by the Government in each period.
- The time limit for paying salary to each member of the steering committee or the assistance team shall be 24 months from the day on which the steering committee or the assistance team is established.
d) Other expenses related to enterprise equitization.
3. Cost of hiring financial statement audit on the date of enterprise valuation not considered one of the equitization expenses and shall be aggregated with business expenses of the enterprise in the current period.
4. Equitization expenses shall be taken from the revenue earned from the offering of shares stated in Article 39 herein.
Article 9. Shares and share certificates
1. Charter capital shall be divided into equal parts called shares. The par value of each share shall be VND ten thousand (VND 10,000).
2. A share certificate may be a certificate given by the JSC, accounting entry or electronic data to certify that one or some shares is/are under ownership of a company's shareholder. The share certificate shall specify the primary contents mentioned in Clause 1 Article 120 of the 2014 Law on Enterprises.
Article 10. Rules for inheritance of rights and obligations of JSCs converted from state-owned enterprises
1. The equitized enterprise shall arrange and utilize the existing employees on the date of making the decision on equitization and provide sufficient benefits for employees who resign or are made redundant.
The JSC shall take all responsibilities related to employees from the converted equitized enterprise; have the right to recruit and allocate the workforce and cooperate with relevant authorities in providing sufficient benefits for employees.
2. The equitized enterprise shall cooperate with relevant authorities in conducting inspections and settling financial issues in order to determine the state capital value on the official date of equitization.
3. The JSC shall be entitled to use the entire assets and sources of capital transferred for business; inherit all legitimate and rights and benefits, take responsibilities for debts including tax debts, labor contracts and other obligations of the equitized enterprise.
4. Surplus or deficit assets compared to the equitized enterprise value decided and published shall be disposed of as follows:
a) In case the enterprise still has state capital after the equitization:
- Surplus assets:
If the enterprise has not made the terminal statement on the official date of equitization, the surplus assets shall be recorded as an increase in state capital in the JSC (if the JSC wishes to use the assets and the use of the surplus assets by the JSC is approved by the resolution of the General meeting of shareholders) or shall be transferred to the DATC (if the JSC does not wish to use the assets).
If the enterprise has made the terminal statement on the official date of equitization, the assets shall be transferred to the DATC.
- Deficit assets after being offset against compensation (if any):
If the enterprise has not made the terminal statement on the official date of equitization, the assets shall be aggregated with business expenses incurred over the period from the date of enterprise valuation to official date of equitization.
If the enterprise has made the terminal statement on the official date of equitization, the deficit assets shall be recorded as decrease in state capital in the JSC (if a resolution has been adopted by the General meeting of shareholders) or aggregated with business expenses of the JSC (if the resolution is rejected by the General meeting of shareholders).
b) In case the enterprise no longer has state capital after the equitization:
- The surplus assets shall be transferred to the DATC.
- The deficit assets after being offset against compensation (if any) shall be aggregated with business expenses of the JSC.
Article 11. Transparency and listing
1. The equitized enterprise shall publish the following information on the Government’s website and sent it to the Ministry of Finance and the reform and development steering committee: the roadmap and progress of equitization, information about the enterprise (including the approved plan for land use, unsettled land disputes (if any)), settlement of financial issues during equitization, enterprise valuation method and enterprise value, equitization plan and results thereof, land management and use, plan for arrangement and purchasing of shares by employees and draft of the enterprise's charter mentioned in the 2014 Law on Enterprises.
2. When making a document on the IPO auction, the equitized enterprise shall prepare both an application for share deposit and an application for listing or registration at the stock market (if the equitized enterprise is eligible to be listed in compliance with regulations of law on securities).
3. Within 90 days from the end of the IPO, the equitized enterprise shall complete procedures for registration of deposit of share certificates at the Vietnam Securities Depository and transaction registration on the unlisted public company market (UPCOM) transaction system.
4. The enterprise equitized in the form of both selling part of state capital and issuing additional shares to increase charter capital through public auction for the IPO if satisfying all requirements listed at the stock exchange shall submit the application for listing after the offering and report results thereof to the State Securities Commission.
5. The representative authority shall specify equitization listed on the stock market in the equitization plan in order to inform investors before the initial offering.
Where the equitized enterprise is listed at the stock exchange, the representative authority shall decide the minimum number of subscribed shares over the number of IPO shares so that the enterprise meets all requirements for listing shares after the equitization. The minimum number of subscribed IPO shares shall abide by the principle of equality for all types of ownership.
Article 12. Provision of equitization consulting services
1. The equitized enterprise shall be entitled to hire a consulting firm to determine the enterprise value and the starting price and develop plans for equitization and initial offering.
2. The equitized enterprise shall hire the consulting firm qualified for providing consulting services to determine the enterprise value.
3. The representative authority shall decide the consulting firm having all the qualifications specified in Clause 5 and Clause 6 this Article to determine the enterprise value according to the following rules:
a) If the consulting contract package is not exceeding VND 3 billion and there is only one consulting firm providing consulting services to determine the enterprise value, the representative authority may direct contracting to select the consulting firm;
b) If the consulting contract package is not included in the provision of Point a this Clause, the representative authority shall decide to organize a bidding to select the consulting firm in accordance with regulations of law on bidding.
4. The consulting firm determining the enterprise value shall be entitled to select appropriate methods to determine the enterprise value and ensure the rules mentioned herein, regulations of law on land and pricing, valuation and perform tasks on schedule and in accordance with commitments stated in the concluded contract. The equitized enterprise shall provide adequate and true information about the enterprise for the consulting firm to determine the enterprise value used for price determination.
5. A domestic consulting firm shall satisfy the following standards:
a) It is an auditing company, securities company or assessment enterprise established and operating in Vietnam in accordance with regulations of law;
b) It has at least 5-year experience (operating for 60 consecutive months from the day on which the application for provision of consulting services to determine the enterprise value is submitted) of working in the field of assessment, audit, accounting, financial services or enterprise ownership conversion consulting.
During the past 3 years from the day on which the application for provision of consulting services to determine the enterprise value is submitted, the consulting firm shall reach at least 30 service provision contracts in any of the above-mentioned fields;
c) It is not undergoing dissolution, bankruptcy, restructuring or put under special control by a competent state authority;
d) It has at least 3 appraisers whose appraisal cards are granted by the Ministry of Finance. Each appraiser shall conclude either the definite-term or indefinite-term labor contract mentioned in Point a or Point b Clause 1 Article 22 of the Labor Code No. 10/2012/QH13 with the domestic consulting firm.
If it has fewer than 3 appraisers, the domestic consulting firm shall conclude a joint-venture contract with a qualified domestic assessment firm;
dd) It meets criteria for the number and qualifications of the personnel;
e) It does not incur any administrative penalties or more serious penalties for violations against regulations of law on business lines within 5 consecutive years before the year of registration;
g) It has (official) process to determine the enterprise value in accordance with regulations of law on conversion from state-owned enterprises into JSCs and assessment standards.
6. A foreign consulting firm shall satisfy the following standards:
a) It operates in the field of assessment, audit, accounting, financial services or enterprise ownership conversion consulting in accordance with regulations of law of the country where the headquarters is located;
b) It has prestigiousness, capacity, brand and at least 5-year experience (operating for 60 consecutive months from the day on which the application for provision of consulting services to determine the enterprise value is submitted) of working in the field of assessment, audit, accounting, financial services or enterprise ownership conversion consulting;
c) If it has fewer than 3 appraisals, the foreign consulting firm shall conclude a joint-venture contract with a qualified domestic assessment firm.
7. Responsibilities of the consulting firm:
a) Comply with regulations of relevant law in the course of determining the enterprise value and execute the contract concluded with the enterprise;
b) Take responsibilities for the enterprise value;
c) Provide compensation for damage due to committing violations against regulations of law in the course of providing consulting services of assessment;
d) Explain or provide information or data related to the enterprise value if required or at the request of the representative authority, State Audit Office of Vietnam, Ministry of Finance or relevant competent state authorities.
dd) Protect the confidentiality of the enterprise; retain documents on the enterprise when its value has been determined;
e) A consulting firm shall not provide consulting services if:
- Its executive officer (defined in Clause 18 Article 4 of the 2014 Law on Enterprises), the chief accountant (or person responsible for accounting) or the appraiser of the consulting firm (stated in Clause 17 Article 4 of the 2014 Law on Enterprises) is related to the equitized enterprise.
- It is providing or has provided audit, accounting or financial statement services within 2 years preceding the year in which the equitized enterprise has its value determined.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực