Nghị định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định 91/2015/NĐ-CP
Số hiệu: | 140/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/11/2020 | Ngày hiệu lực: | 30/11/2020 |
Ngày công báo: | 16/12/2020 | Số công báo: | Từ số 1159 đến số 1160 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Sửa đổi, bổ sung điều kiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Chính phủ ban hành Nghị định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và công ty TNHH MTV do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;...
Theo đó, DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty TNHH MTV do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo các điều kiện:
- Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Danh mục DN thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng quyết định trong từng thời kỳ.
- Sau khi đã xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị DN theo Chương II và Chương III Nghị định 126/2017 mà giá trị thực tế của DN bằng hoặc lớn hơn các khoản phải chi trả.
- Đối với DN thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (nội dung mới bổ sung):
Phải có phương án sắp xếp, xử lý nhà đất thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý nhà đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, ngoài phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công:
Phải có phương án sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định 118/2014/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Nghị định 140/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/11/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2020 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 126/2017/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHUYỂN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN; NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2015/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 32/2018/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2015/NĐ-CP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là Nghị định số 126/2017/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 2 như sau:
“2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”
2. Bổ sung, sửa đổi Điều 4 như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Các doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ;
b) Sau khi đã xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp bằng hoặc lớn hơn các khoản phải trả;
c) Đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, ngoài phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với diện tích đất phi nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải có phương án sử dụng đất đối với diện tích đất nông nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.”
b) Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các doanh nghiệp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
a) Bổ sung vào khoản 2 nội dung sau:
“Nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá mua cổ phần, phần vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
b) Điểm c khoản 3 được sửa đổi như sau:
“c) Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu mở rộng phát triển doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa xem xét, quyết định việc bán hoặc không bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược. Trường hợp tổ chức bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa quyết định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược và tỷ lệ cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược trong phương án cổ phần hóa của doanh nghiệp.
Trình tự lựa chọn nhà đầu tư chiến lược tại doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, đảm bảo việc lựa chọn và tổ chức đăng ký mua cổ phần của các nhà đầu tư chiến lược được thực hiện trước thời điểm công bố thông tin bán cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO).”
4. Bổ sung khoản 5 Điều 8 như sau:
“5. Trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện lại việc xác định giá trị doanh nghiệp, tạm dừng chưa thực hiện cổ phần hóa hoặc dừng không thực hiện cổ phần hóa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xử lý các khoản chi phí cổ phần hóa (đảm bảo đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ) hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp và doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.”
5. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:
“2. Khi lập hồ sơ bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng, doanh nghiệp cổ phần hóa đồng thời phải lập hồ sơ đăng ký lưu ký và hồ sơ đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán. Việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thực hiện sau khi doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển đổi thành công ty cổ phần và đáp ứng các điều kiện niêm yết theo quy định của pháp luật chứng khoán.”
6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Doanh nghiệp cổ phần hóa được thuê tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, xác định giá khởi điểm, xây dựng phương án cổ phần hóa và bán cổ phần lần đầu. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn, trong đó có thể phân cấp, ủy quyền cho Ban Chỉ đạo thực hiện toàn bộ hoặc một số trách nhiệm của chủ đầu tư, bên mời thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu trong việc thuê tổ chức tư vấn (ngoại trừ trách nhiệm phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu).”
b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này để xác định giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc:
a) Đối với các gói thầu tư vấn định giá có giá trị không quá 500 triệu đồng, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn hình thức chỉ định thầu lựa chọn tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp;
b) Đối với các gói thầu tư vấn định giá có giá trị trên 500 triệu đồng đến 03 tỷ đồng, sau khi hết thời hạn đấu thầu rộng rãi theo quy định và chỉ có 01 tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn hình thức chỉ định thầu lựa chọn tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp;
c) Đối với các gói thầu tư vấn không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”
c) Điểm a khoản 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá.”
7. Bổ sung vào khoản 2 Điều 13 nội dung sau:
“Đối với một số tài sản chuyên ngành của các doanh nghiệp cổ phần hóa mà việc tiếp cận tài sản để kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản không đảm bảo tính khả thi, hiệu quả thì doanh nghiệp lập phương án kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản này để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, kỹ thuật có liên quan. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, kỹ thuật có liên quan phải có ý kiến trả lời bằng văn bản về phương án kiểm kê và đánh giá hiện trạng thực tế của tài sản. Căn cứ ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, kỹ thuật, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phương án kiểm kê phù hợp và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.”
8. Khoản 4 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Đối với công trình phúc lợi là nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi thì chuyển giao cho tổ chức công đoàn tại công ty cổ phần quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong công ty cổ phần theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan khác. Trường hợp tổ chức công đoàn và tập thể người lao động trong công ty cổ phần không có nhu cầu sử dụng các tài sản này, căn cứ ý kiến của tập thể người lao động và tổ chức công đoàn để ủy quyền cho doanh nghiệp tổ chức thanh lý, nhượng bán tài sản theo quy định của pháp luật có liên quan và pháp luật về đất đai hiện hành. Nguồn thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản sau khi trừ các chi phí có liên quan và nghĩa vụ thuế (nếu có) hoàn trả cho Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi.
Đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp nếu doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà đất của địa phương để quản lý.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
a) Bổ sung vào khổ đầu tiên khoản 1 nội dung sau:
“Đối với các khoản phải thu khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình trả sau (trong nước và ngoài nước) phát sinh thường xuyên với số lượng lớn khách hàng của doanh nghiệp cổ phần hóa mà việc đối chiếu, xác nhận công nợ với từng khách hàng làm phát sinh khối lượng công việc, thời gian và chi phí lớn, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định việc đối chiếu, xác nhận cho phù hợp thực tế (căn cứ vào hồ sơ sổ sách kế toán và hệ thống công nghệ thông tin quản lý khách hàng của doanh nghiệp cổ phần hóa).”
“2. Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa vẫn còn một số khoản nợ phải thu có đầy đủ hồ sơ nhưng chưa được đối chiếu, xác nhận thì Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa phải giải trình rõ nội dung các khoản nợ, xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan trong việc hoàn thành đối chiếu công nợ đến trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu (trừ những khoản công nợ doanh nghiệp đã thu hồi được kèm theo hồ sơ, chứng từ hợp lệ để chứng minh) và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xác định trong giá trị doanh nghiệp theo giá trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán; đồng thời phải công bố công khai trong quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp cũng như phương án cổ phần hóa nội dung này làm cơ sở bán đấu giá cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao sang công ty cổ phần, các khoản nợ đã làm thủ tục đối chiếu nhưng vẫn chưa đối chiếu được thì Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm chỉ đạo rà soát, xác định phân loại thành các khoản không có khả năng thu hồi và các khoản nợ phải thu còn lại để xử lý như sau:
- Đối với các khoản nợ đã làm thủ tục đối chiếu nhưng vẫn chưa đối chiếu được và được xác định là khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi theo đúng quy định thì phải xem xét, xử lý trách nhiệm bồi thường đối với tập thể, cá nhân có liên quan. Giá trị khoản nợ còn lại (sau khi bù trừ khoản bồi thường của các cá nhân, tập thể, dự phòng các khoản phải thu khó đòi - nếu có) hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp cổ phần hóa và thực hiện chuyển giao hồ sơ cho Công ty Mua bán nợ Việt Nam để xử lý theo quy định của pháp luật.
- Đối với các khoản nợ đã làm thủ tục đối chiếu nhưng vẫn chưa đối chiếu được còn lại thì thực hiện bàn giao sang công ty cổ phần để tiếp tục theo dõi, thu hồi theo quy định.”
c) Bổ sung vào khoản 3 nội dung sau:
“Đối với các khoản công nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa của các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động trong lĩnh vực viễn thông (bao gồm cả các khoản nợ khó đòi đã được xử lý bằng nguồn dự phòng trong vòng 05 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp), doanh nghiệp giữ lại để tiếp tục theo dõi, quản lý và thu hồi nợ. Số tiền thu hồi nợ từ các khoản nợ này, các ngân hàng thương mại cổ phần và doanh nghiệp viễn thông sau cổ phần hóa được giữ lại một tỷ lệ theo quy định của Bộ Tài chính áp dụng đối với Công ty Mua bán nợ Việt Nam để bù đắp các chi phí phát sinh có liên quan đến việc thu hồi nợ, phần còn lại thực hiện nộp vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 như sau:
“1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải trả các tổ chức, cá nhân trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa vẫn còn một số khoản nợ phải trả có đầy đủ hồ sơ nhưng chưa đối chiếu, xác nhận được thì Chủ tịch công ty, Hội đồng thành viên doanh nghiệp cổ phần hóa phải giải trình rõ nội dung các khoản nợ, xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan trong việc hoàn thành đối chiếu công nợ đến trước thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu (trừ những khoản nợ doanh nghiệp cổ phần hóa đã trả cho tổ chức, cá nhân kèm theo hồ sơ, chứng từ hợp lệ để chứng minh) và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xác định trong giá trị doanh nghiệp theo giá trị đang theo dõi trên sổ sách kế toán; đồng thời phải công bố công khai trong quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp cũng như phương án cổ phần hóa nội dung này làm cơ sở bán đấu giá cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang công ty cổ phần, nếu các khoản công nợ này đã làm đủ thủ tục đề nghị chủ nợ đối chiếu nợ nhưng chủ nợ không xác nhận thì được hạch toán ghi tăng vốn nhà nước giá trị nợ phải trả nhưng không có chủ nợ xác nhận. Công ty cổ phần (sau chuyển đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tiếp tục kế thừa, theo dõi để thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi có yêu cầu của chủ nợ và hạch toán khoản chi trả nợ vào chi phí của doanh nghiệp trong kỳ.
Đối với các ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc thực hiện kiểm kê, đối chiếu các khoản tiền gửi của khách hàng, giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu) căn cứ vào chi tiết từng khoản nợ trên sổ kế toán; đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi của các khách hàng là pháp nhân; khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi cá nhân, giấy tờ có giá phải đối chiếu với hồ sơ sổ sách kế toán lưu tại ngân hàng và thực hiện đối chiếu với các khách hàng. Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang công ty cổ phần, nếu các khoản công nợ này đã làm đủ thủ tục đối chiếu nợ nhưng không đối chiếu, xác nhận được với khách hàng thì ngân hàng thương mại cổ phần có trách nhiệm tiếp tục kế thừa, theo dõi, quản lý và thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi có yêu cầu của chủ nợ hợp pháp theo quy định pháp luật.
Đối với các khoản ký cược, ký quỹ, trả trước của khách hàng sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình, đảm bảo cho việc cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định của pháp luật mà việc đối chiếu, xác nhận công nợ với từng khách hàng làm phát sinh khối lượng công việc, thời gian và chi phí lớn, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp báo cáo và quyết định việc đối chiếu, xác nhận cho phù hợp thực tế và quy định của pháp luật (căn cứ vào hồ sơ sổ sách kế toán, hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình, dịch vụ trung gian thanh toán và hệ thống công nghệ thông tin quản lý khách hàng của doanh nghiệp cổ phần hóa).”
11. Sửa đổi khoản 1 Điều 22 như sau:
“1. Tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tài sản và tối thiểu một phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.”
12. Sửa đổi khoản 3 Điều 25 như sau:
“3. Sau 09 tháng kể từ thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc bán đấu giá công khai ra công chúng (IPO) thì phải tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp, ngoại trừ các trường hợp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhưng phải đảm bảo thời điểm IPO của doanh nghiệp không vượt quá 12 tháng kể từ thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp.”
13. Điều 27 được sửa đổi như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi như sau:
“1. Tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp sau khi đánh giá lại có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Giá trị thực tế vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp cổ phần hóa trong quyết định công bố giá trị doanh nghiệp là tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).”
b) Khoản 2 được sửa đổi như sau:
“2. Khi cổ phần hóa công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con thì giá trị vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp cổ phần hóa là tổng giá trị thực tế vốn của chủ sở hữu tại công ty mẹ.”
c) Khoản 5 được sửa đổi như sau:
“5. Đối với giá trị vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các công ty cổ phần mà doanh nghiệp cổ phần hóa nhận được cổ phiếu không phải trả tiền tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phải xác định lại giá trị vốn đầu tư theo nguyên tắc quy định tại Điều 32 Nghị định này với số lượng cổ phiếu là toàn bộ cổ phiếu mà doanh nghiệp cổ phần hóa đang sở hữu (bao gồm cả số cổ phiếu đã nhận được, đang quản lý, theo dõi trên thuyết minh báo cáo tài chính) và số lượng cổ phiếu sẽ nhận được sau thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.”
14. Khoản 4 Điều 29 được sửa đổi như sau:
“4. Giá trị quyền sử dụng đất được giao và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.”
“Điều 30a. Phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa
1. Phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa là tập hợp các đề xuất về hình thức sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng (nếu có) của địa phương đã được phê duyệt và công bố của các diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hóa và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tư 100% vốn điều lệ đang quản lý, sử dụng tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều này xem xét, phê duyệt.
2. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp khi cổ phần hóa và thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp xây dựng phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa bao gồm toàn bộ diện tích đất của doanh nghiệp cổ phần hóa và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tư 100% vốn điều lệ đang quản lý, sử dụng tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp (bao gồm cả phần diện tích đất không thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và diện tích đất không thuộc phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ - nếu có
3. Doanh nghiệp cổ phần hóa báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp cổ phần hóa quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này báo cáo Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này) có văn bản gửi lấy ý kiến của các địa phương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa.
4. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) phải có ý kiến trả lời bằng văn bản về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) chịu trách nhiệm có ý kiến về diện tích đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng khi cổ phần hóa và giá đất cụ thể đối với diện tích đất giao theo quy định của pháp luật về đất đai để làm cơ sở cho việc xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định; đồng thời chịu trách nhiệm chỉ đạo tiến hành kiểm điểm, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chậm có ý kiến chính thức về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa dẫn tới phải tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này; việc chậm có ý kiến về phương án sử dụng đất của doanh nghiệp được xem xét là một căn cứ để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; nhu cầu sử dụng đất của doanh nghiệp theo phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương (nếu có), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) có ý kiến về các diện tích đất trên địa bàn mà doanh nghiệp tiếp tục sử dụng khi cổ phần hóa. Ý kiến của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất đang quản lý, sử dụng) gồm các nội dung sau:
- Thống nhất phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa đối với các diện tích đất không có thay đổi so với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.
- Có ý kiến về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương (nếu có), hình thức sử dụng đất, mục đích sử dụng đất của các diện tích đất có thay đổi so với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được phê duyệt; các diện tích đất doanh nghiệp được giao, nhận chuyển nhượng và thuê đất theo quy định của pháp luật phát sinh từ sau thời điểm phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được phê duyệt đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và các diện tích đất không thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và diện tích đất không thuộc phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ (nếu có).
Trường hợp đề xuất phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa chưa phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng tại địa phương (nếu có) hoặc khác với mục đích sử dụng đất theo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phương án sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP đã được phê duyệt thì doanh nghiệp phải điều chỉnh lại phương án sử dụng đất đối với các diện tích đất này cho phù hợp. Trường hợp doanh nghiệp không điều chỉnh lại phương án sử dụng đất đối với các diện tích đất này thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện trả lại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai để sử dụng vào mục đích khác. Giá trị còn lại của tài sản trên diện tích đất phải trả lại cho Nhà nước (nếu có) doanh nghiệp cổ phần hóa bàn giao cho địa phương tiếp nhận, quản lý; đồng thời hạch toán giảm tài sản, giảm vốn chủ sở hữu theo giá trị còn lại của tài sản đang ghi nhận trên sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Giá đất cụ thể tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114 của Luật Đất đai đối với những diện tích đất được giao theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
5. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận đủ ý kiến của các địa phương về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa của doanh nghiệp và phải đảm bảo phương án được phê duyệt trước thời điểm quyết định công bố giá trị doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này quyết định phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chịu trách nhiệm chỉ đạo tiến hành kiểm điểm, xử lý trách nhiệm các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chậm phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa của doanh nghiệp dẫn tới phải tổ chức xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này; việc chậm phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa được xem xét là một căn cứ để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức và người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Các diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hóa được giao, nhận chuyển nhượng, thuê đất theo quy định của pháp luật phát sinh từ sau thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm đăng ký kinh doanh lần đầu chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; đồng thời hoàn tất các thủ tục để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật có liên quan.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn nội dung chi tiết phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa.”
16. Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khổ đầu tiên của khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Đối với diện tích đất còn lại (sau khi loại trừ diện tích đất quy định tại khoản 1 Điều này) theo phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 30a Nghị định này, doanh nghiệp thực hiện hình thức thuê đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai và trả tiền thuê đất hàng năm.
Công ty cổ phần thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai và không tính tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.”
b) Khoản 4 được sửa đổi như sau:
“4. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, công ty cổ phần có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ về tài chính, các thủ tục để được giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.”
17. Bổ sung vào điểm b khoản 3 Điều 32 nội dung sau:
“Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác thực hiện rà soát và có ý kiến về những biến động trong kỳ mà doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa không lập báo cáo tài chính cùng thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định xác định giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác.”
18. Sửa đổi khoản 3 Điều 34 như sau:
“3. Trước khi bán cổ phần lần đầu tối thiểu 01 tháng, Ban Chỉ đạo phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán hoặc tổ chức đấu giá thực hiện công bố thông tin tại doanh nghiệp, tại nơi bán đấu giá, trên các phương tiện thông tin đại chúng và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử Chính phủ.”
“Điều 37. Xử lý số lượng cổ phần không bán hết và điều chỉnh lại vốn điều lệ, Cơ cấu vốn điều lệ theo kết quả bán cổ phần
1. Căn cứ phương án cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Ban Chỉ đạo thực hiện bán cổ phần cho người lao động và tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp trước khi bán đấu giá công khai ra công chúng. Số lượng cổ phần người lao động và tổ chức công đoàn từ chối mua theo phương án cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ sung vào số lượng cổ phần bán đấu giá công khai ra công chúng.
2. Căn cứ kết quả thực tế bán cổ phần. Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh lại vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ trong phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa theo hình thức bán một phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu hoặc bán toàn bộ vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm cổ phiếu thì số cổ phần đã bán được xác định là số cổ phần phát hành thêm theo phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt, phần còn lại xác định là số cổ phần bán bớt vốn nhà nước; số cổ phần bán ưu đãi cho đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 42 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP được xác định là số cổ phần bán phần vốn nhà nước.
3. Trường hợp không có nhà đầu tư nào đăng ký mua cổ phần, căn cứ kết quả bán cổ phần cho người lao động và tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp để thực hiện các thủ tục chuyển doanh nghiệp sang công ty cổ phần và điều chỉnh lại vốn điều lệ, cơ cấu vốn điều lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần, Ban Chỉ đạo thực hiện thỏa thuận bán cổ phần cho nhà đầu tư đã đăng ký mua cổ phần với giá bán không thấp hơn giá khởi điểm với khối lượng đã đăng ký mua hợp lệ. Nếu nhà đầu tư không mua, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp sau khi bán đấu giá công khai tất cả các nhà đầu tư trúng đấu giá trong cuộc đấu giá công khai đều từ chối mua, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp đã bán được một phần số cổ phần chào bán trong cuộc đấu giá công khai, số lượng cổ phần còn lại chưa bán được trong cuộc đấu giá công khai (bao gồm cả số lượng cổ phần các nhà đầu tư đã trúng giá nhưng từ chối mua) được thực hiện theo trình tự sau:
a) Ban Chỉ đạo tiếp tục thông báo đến các nhà đầu tư đã tham gia đấu giá hợp lệ (không bao gồm các nhà đầu tư đã trúng đấu giá toàn bộ khối lượng đã đăng ký đặt mua trong cuộc đấu giá công khai) để bán thỏa thuận cho các nhà đầu tư này theo đúng khối lượng đã đăng ký nhưng chưa được mua và mức giá đã đặt mua tại phiên đấu giá theo nguyên tắc lựa chọn giá thỏa thuận từ mức giá đã trả cao nhất xuống mức thấp của cuộc đấu giá đã công bố trở xuống cho đủ số lượng cổ phần còn phải bán.
b) Nếu không bán hết cổ phần cho các nhà đầu tư sau khi đã thỏa thuận theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều này, Ban Chỉ đạo tiếp tục thông báo đến các nhà đầu tư đã trúng đấu giá toàn bộ khối lượng đã đăng ký đặt mua trong cuộc đấu giá công khai (không bao gồm các nhà đầu tư đã trúng đấu giá nhưng từ chối mua) để thỏa thuận bán cho các nhà đầu tư này với giá bán là mức giá đã đặt mua tại phiên đấu giá của từng nhà đầu tư theo nguyên tắc lựa chọn giá thỏa thuận từ mức giá đã trả cao nhất xuống mức thấp của cuộc đấu giá đã công bố trở xuống cho đủ số lượng cổ phần còn phải bán.
c) Trường hợp số lượng cổ phiếu không bán hết theo quy định tại điểm a và b khoản này, doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.”
20. Sửa đổi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 39 như sau:
“a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của nhà đầu tư tham gia cuộc đấu giá công khai, tổ chức thực hiện bán đấu giá có trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán cổ phần lần đầu cho doanh nghiệp cổ phần hóa để chi hỗ trợ xử lý lao động dôi dư, thanh toán chi phí cổ phần hóa theo dự toán chi phí đã xác định trong phương án cổ phần hóa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, để lại cho doanh nghiệp cổ phần hóa giá trị cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá vốn (giá trị sổ sách của số cổ phần bán ra tương ứng với vốn đầu tư của doanh nghiệp cấp I tại doanh nghiệp cấp II khi cổ phần hóa doanh nghiệp cấp II); phần còn lại nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp tiền của tổ chức công đoàn và người lao động, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chuyển tiền thu từ bán cổ phần cho tổ chức công đoàn và người lao động về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.”
21. Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Bổ sung điểm e khoản 1 như sau:
“e) Tổng giá trị của số cổ phần bán với giá ưu đãi cho người lao động tính theo mệnh giá tối đa không vượt quá giá trị phần vốn chủ sở hữu theo sổ sách kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.”
b) Bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Số cổ phần người lao động được mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được xác định theo thời gian cam kết tiếp tục làm việc tối đa đến đủ tuổi nghỉ hưu đối với lao động trong điều kiện lao động bình thường theo quy định tại Bộ luật Lao động hiện hành.”
22. Khoản 4 Điều 45 được sửa đổi như sau:
a) Điểm a được sửa đổi, bổ sung như sau:
- Sửa đổi gạch đầu dòng thứ chín như sau:
“- Rà soát và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định lựa chọn tổ chức tư vấn cổ phần hóa, lựa chọn tổ chức bán đấu giá cổ phần, công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa.”
- Sửa đổi gạch đầu dòng thứ mười bốn như sau:
“- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần; quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.”
b) Điểm b được sửa đổi như sau:
“b) Thành phần Ban Chỉ đạo do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con quyết định.
Đối với các đơn vị nêu tại điểm b khoản 1 Điều này thì thành viên Ban Chỉ đạo có đại diện của Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Bộ Tài chính (nếu cần thiết).”
“Việc tiến hành cổ phần hóa thực hiện theo trình tự các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.”
24. Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi như sau:
“1. Các doanh nghiệp đã có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 nhưng chưa được phê duyệt phương án cổ phần hóa thì thực hiện điều chỉnh giá trị sổ sách kế toán theo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp đã được công bố (ngoại trừ một số trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định không thực hiện điều chỉnh giá trị sổ sách kế toán theo kết quả xác định giá trị doanh nghiệp đã công bố) và xây dựng trình cấp có thẩm quyền phương án cổ phần hóa, triển khai phương án cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này phải thực hiện Kiểm toán nhà nước và điều chỉnh lại giá trị doanh nghiệp đã công bố nếu có chênh lệch.”
b) Khoản 3 được sửa đổi như sau:
“3. Các doanh nghiệp đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ có hiệu lực thi hành có giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê đã tính vào giá trị doanh nghiệp và hạch toán tăng phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhưng chưa thực hiện phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh và chưa thực hiện khấu trừ hết vào tiền thuê đất, công ty cổ phần thực hiện phân bổ giá trị lợi thế vị trí địa lý đất thuê còn lại vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Mức phân bổ hàng năm không dẫn tới kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bị lỗ. Sau thời hạn 03 năm, công ty cổ phần tiếp tục phân bổ vào chi phí phần giá trị còn lại (nếu có) và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Công ty cổ phần có nghĩa vụ nộp tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.”
c) Khoản 5 được sửa đổi như sau:
“5. Các doanh nghiệp cổ phần hóa đã chuyển sang hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần trước ngày Nghị định số 126/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 01 năm 2018) không áp dụng các quy định của Nghị định này.
Đối với các doanh nghiệp này, trước ngày 30 tháng 6 năm 2021, căn cứ quy định của pháp luật ở thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các vấn đề về tài chính để quyết định phê duyệt báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần; quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và quyết định công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu và chỉ đạo tổ chức bàn giao cho công ty cổ phần.
Sau thời hạn trên, cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc chưa hoàn thành việc quyết toán, bàn giao sang công ty cổ phần, việc chậm hoàn thành việc quyết toán, bàn giao sang công ty cổ phần của các doanh nghiệp đã cổ phần hóa được xem xét là một căn cứ để đánh giá và phân loại cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.”
“8. Đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa trước thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018 đã tính toán, xác định giá trị lợi thế kinh doanh vào giá trị doanh nghiệp thì công ty cổ phần tiếp tục phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh vào chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành.”
“9. Tại thời điểm Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa, tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quá trình cổ phần hóa và phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa đã được phê duyệt.”
“10. Đối với số cổ phần đã bán cho tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp cổ phần hóa trước thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2018, tổ chức công đoàn của doanh nghiệp cổ phần nắm giữ và không chuyển nhượng cổ phần trong vống 03 năm kể từ thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa chính thức chuyển sang công ty cổ phần.”
25. Khoản 2 Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức chính trị, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập nắm giữ 100% vốn điều lệ được thành lập và tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được áp dụng các nội dung quy định tại Nghị định này để thực hiện chuyển đổi sang công ty cổ phần.”
26. Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục I về Quy trình chuyển doanh nghiệp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần thay thế Phụ lục II kèm theo Nghị định số 126/2017/NĐ-CP.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2015/NĐ-CP) và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 32/2018/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 2 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP như sau:
“2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con.
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”
2. Sửa đổi nội dung tại Điều 4 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được bổ sung tại gạch đầu dòng thứ hai, điểm 8, khoản 1 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“- Đấu giá theo lô là cuộc đấu giá một lô cổ phần/phần vốn và nhà đầu tư tham gia đấu giá phải đặt mua trọn toàn bộ lô cổ phần/phần vốn bán đấu giá. Chủ sở hữu vốn quyết định chia tổng số cổ phần/phần vốn phải chuyển nhượng thành một hoặc nhiều lô để bán đấu giá theo lô.”
3. Sửa đổi Điều 5 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a) Tiết h điểm 1 được sửa đổi như sau:
“h) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.”
b) Tiết e điểm 3 được sửa đổi như sau:
“e) Trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.”
c) Điểm 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế.”
4. Bổ sung vào điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau:
“Đối với trường hợp đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, căn cứ vào quyết định thành lập doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi lấy ý kiến thẩm định của cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp).”
5. Sửa đổi Điều 9 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 9. Phương thức xác định vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động
1. Mức vốn điều lệ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xây dựng tối thiểu trong thời hạn 03 năm kể từ năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt trong phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
2. Mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định tương ứng với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp được ghi trong dự án đầu tư hình thành tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc ngành nghề kinh doanh chính và phục vụ trực tiếp ngành kinh doanh chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu tư trong thời gian tối thiểu 03 năm kể từ năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ, bao gồm cả các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đang triển khai thực hiện.
3. Căn cứ vào chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ tối đa bằng 30% của mức chênh lệch dự kiến tăng doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ năm thứ ba tiếp theo so với doanh thu thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán của năm trước liền kề năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ.
4. Mức điều chỉnh tăng vốn điều lệ theo giá trị tài sản tiếp nhận từ nơi khác chuyển đến được đầu tư bằng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; tiếp nhận tiền theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước (hỗ trợ di dời, sắp xếp lại, xử lý nhà đất, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất kinh doanh; giá trị chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản theo chủ trương đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
5. Vốn điều lệ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được xác định như sau:
Vốn điều lệ xác định lại |
= |
Vốn điều lệ đã được phê duyệt gần nhất trước thời điểm xác định lại |
+ |
Mức vốn điều lệ được điều chỉnh tăng tối thiểu trong 03 năm kể từ năm xác định lại |
Mức vốn điều lệ điều chỉnh tăng tối thiểu trong 03 năm kể từ năm xác định lại |
= |
Mức vốn đầu tư từ các nguồn được phê duyệt trong các dự án đầu tư nêu tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này |
+ |
Mức vốn đầu tư từ các nguồn được phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này |
+ |
Mức điều chỉnh tăng từ các nguồn được phê duyệt quy định khoản 4 Điều 9 Nghị định này. |
6. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù việc xác định mức vốn điều lệ cho các doanh nghiệp này thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”
6. Sửa đổi Điều 10 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và nội dung đã được bổ sung ở khoản 3 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 10. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lập phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ, gồm hai nội dung: vốn điều lệ xác định lại và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này, gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu. Hồ sơ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ bao gồm:
a) Văn bản xác định mức vốn điều lệ xác định lại và đề nghị nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp;
b) Báo cáo đánh giá thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và thuyết minh về mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế - xã hội của việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ;
c) Văn bản giải trình phương pháp xác định mức vốn điều lệ điều chỉnh (kèm theo bản sao quyết định phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; bản sao chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh 05 năm của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương);
d) Bản sao Quyết định của cấp có thẩm quyền công bố kết quả xếp loại của doanh nghiệp trong 03 năm liền kề trước năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ;
đ) Bản sao báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 03 năm liền kề trước năm xác định điều chỉnh vốn điều lệ.
e) Văn bản giải trình về các nguồn vốn sử dụng để đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đảm bảo theo quy định, thẩm định các nội dung báo cáo, đánh giá, xác định mức vốn điều lệ và giải trình liên quan đến nguồn đầu tư bổ sung vốn trong hồ sơ của doanh nghiệp để có văn bản đề nghị (kèm theo hồ sơ lập theo quy định tại khoản 1 Điều này) gửi cơ quan tài chính cùng cấp để cho ý kiến tham gia.
Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp không đảm bảo theo quy định thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu (kèm theo hồ sơ lập theo quy định tại khoản 1 Điều này), cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến bằng văn bản về phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Trường hợp cơ quan tài chính cùng cấp không chấp nhận hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn điều lệ của doanh nghiệp thì phải có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo đầy đủ hồ sơ đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
4. Căn cứ ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoàn chỉnh hồ sơ để cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều 15 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 6 điều này, cụ thể:
a) Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
b) Đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với các doanh nghiệp này. Căn cứ nội dung phê duyệt chủ trương của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ cho các doanh nghiệp theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.
c) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp có mức vốn bổ sung tương đương với mức vốn của dự án quan trọng quốc gia, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, báo cáo Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư. Sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
5. Đối với trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ từ nguồn ngân sách nhà nước, căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ được phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp) làm cơ sở để thực hiện cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
6. Đối với trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ chỉ sử dụng nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có phương án báo cáo Bộ Tài chính (kèm theo hồ sơ lập theo quy định tại khoản 1 Điều này) để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”
7. Sửa đổi Điều 11 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và nội dung đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 11. Thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động
1. Căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản (kèm theo hồ sơ của doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 10 Nghị định này), đề nghị cơ quan tài chính thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp.
2. Cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp theo từng nguồn vốn cụ thể như sau:
a) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước), cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Việc cấp bổ sung vốn điều lệ cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam từ nguồn lãi dầu, khí nước chủ nhà thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.
b) Trường hợp cấp bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh, bổ sung vốn điều lệ trong một số trường hợp sau:
a) Sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp.
Căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo tài chính hàng năm đã được kiểm toán, doanh nghiệp thực hiện kết chuyển nguồn Quỹ đầu tư phát triển để tăng nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
b) Căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi doanh nghiệp tiếp nhận tài sản từ nơi khác chuyển đến được đầu tư bằng vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; tiếp nhận tiền theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước (hỗ trợ di dời, sắp xếp lại, xử lý nhà đất, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp) để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở sản xuất kinh doanh; đánh giá lại tài sản theo chủ trương đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, doanh nghiệp căn cứ vào quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, biên bản bàn giao tài sản, quyết toán tiền hỗ trợ của Nhà nước, giá trị đánh giá lại tài sản đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt để thực hiện ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tại doanh nghiệp.
c) Hàng năm, vào thời điểm lập báo cáo tài chính năm, căn cứ phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được phê duyệt, giá trị vốn đầu tư của chủ sở hữu đầu năm trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp và giá trị đầu tư bổ sung vốn điều lệ thực tế theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ mới đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định mức vốn điều lệ mới đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
Trường hợp trong năm doanh nghiệp tiếp nhận tài sản, tiền hỗ trợ và đánh giá lại tài sản nhưng chưa nằm trong phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ đã được phê duyệt thì doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh lại mức vốn điều lệ cho doanh nghiệp trên cơ sở hồ sơ hạch toán tăng vốn nêu trên mà không phải thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định này.
Đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu bổ sung vốn điều lệ hoặc không lập phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định này mà nguồn vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, Quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản) trên báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp lớn hơn mức vốn điều lệ đã được phê duyệt của năm trước liền kề, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo việc doanh nghiệp thực hiện nộp phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện điều chỉnh lại mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bằng mức vốn thực tế đã đầu tư của chủ sở hữu theo quy định của Luật Doanh nghiệp.”
8. Sửa đổi khoản 1 Điều 13 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP như sau:
“1. Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên lập hồ sơ đề nghị đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu thẩm định và hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền trước khi người đại diện phần vốn nhà nước tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội nghị thành viên. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; kế hoạch tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp.
b) Phương án bổ sung vốn nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
c) Bản sao Báo cáo tài chính quý hoặc năm gần nhất với thời điểm lập phương án bổ sung vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã được kiểm toán.
d) Đề xuất nguồn vốn đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ vốn góp của Nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao gồm nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; cổ tức, lợi nhuận được chia, Quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn và quỹ khác (nếu có) tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.”
9. Sửa đổi Điều 14 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 14. Thực hiện đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ mức vốn và nguồn vốn sử dụng để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo quy định tại Điều 13 Nghị định này), có văn bản đề nghị cơ quan tài chính thực hiện bổ sung vốn nhà nước đầu tư vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Đối với trường hợp đầu tư bổ sung vốn nhà nước vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, trên cơ sở đề nghị của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp).
2. Cơ quan tài chính cùng cấp, căn cứ vào thời hạn góp vốn theo thông báo của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và văn bản đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu, thực hiện bổ sung vốn nhà nước cho công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo mức vốn đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Trường hợp đầu tư bổ sung vốn nhà nước từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đã ghi trong dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước), cơ quan tài chính thực hiện cấp vốn từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp cấp bổ sung vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính thực hiện cấp từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp sử dụng cổ tức, lợi nhuận được chia, Quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn và quỹ khác (nếu có) theo phần vốn nhà nước để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo mức vốn đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, doanh nghiệp thực hiện ghi tăng vốn nhà nước sau khi có nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên.”
10. Bổ sung vào khoản 1 Điều 18 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau:
“Đối với trường hợp cấp vốn để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, căn cứ vào phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đã được phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi cơ quan tài chính, kế hoạch cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm (nội dung chi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp).”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại tiết c điểm 2 khoản 6 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“c) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, trình tự giảm vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Doanh nghiệp giảm vốn điều lệ trong trường hợp hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, thực hiện nộp phần vốn góp hoàn trả về ngân sách nhà nước.”
12. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP nội dung sau:
“b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không được sử dụng tài sản, tiền vốn, quyền sử dụng đất giao hoặc thuê để góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản (trừ doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có ngành nghề kinh doanh chính là ngành nghề kinh doanh bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản), không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước, không hạn chế trong các lĩnh vực bất động sản, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, quỹ đầu tư.”
13. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP như sau:
“c) Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, doanh nghiệp phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.”
14. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 28 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“b) Việc quản lý, hạch toán, xử lý các khoản thu từ cổ phần hóa thực hiện theo pháp luật về cổ phần hóa hiện hành. Các khoản thu từ đầu tư vốn ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản thu từ lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tại công ty con và thu khoản chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ của công ty con.
- Các khoản lợi nhuận, cổ tức được chia bằng tiền từ hoạt động đầu tư vốn vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; các khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành của việc đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân độc lập (hợp đồng BCC).”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 29 như sau:
“Điều 29. Nguyên tắc và thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”
a) Sửa đổi tiết a, điểm 1 như sau:
“a) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải căn cứ vào danh mục chuyển nhượng vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; không phân biệt mức vốn đầu tư, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lãi, lỗ; việc tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển nhượng vốn, thực hiện công bố thông tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần mà điều lệ công ty cổ phần có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp; có cam kết giữa doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ với các cổ đông về ưu tiên chuyển nhượng cổ phần (đối với trường hợp cổ đông chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân là cổ đông hiện hữu của công ty) thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ đạo người đại diện phần vốn của doanh nghiệp có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông về việc sửa đổi điều lệ của công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phối hợp với người đại diện thỏa thuận với các cổ đông để sửa đổi cam kết theo hướng doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho các nhà đầu tư khác (bao gồm cả cổ đông hiện hữu của công ty).
Trường hợp người đại diện phần vốn của doanh nghiệp đã có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông nhưng không được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đã thỏa thuận nhưng cổ đông không chấp thuận sửa đổi cam kết thì việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo điều lệ công ty cổ phần và cam kết giữa các cổ đông; việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cho các cổ đông hiện hữu theo điều lệ và cam kết giữa các cổ đông thực hiện theo nguyên tắc, trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này.”
c) Sửa đổi tiết b, điểm 1 như sau:
“b) Bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, thu hồi vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn.”
d) Sửa đổi tiết c, điểm 1 như sau:
“c) Việc xác định giá khởi điểm khi chuyển nhượng vốn: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ lựa chọn ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá.
Tổ chức có chức năng thẩm định giá được lựa chọn các phương pháp định giá thích hợp theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá để xác định giá khởi điểm; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định giá. Khi xác định giá khởi điểm phải xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư ra ngoài bao gồm giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp, quyền sử dụng đất thuê (thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, thuê trả tiền hàng năm) theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị thương hiệu (trong đó bao gồm giá trị văn hóa, lịch sử) vào giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Việc sử dụng một mức giá khởi điểm để thực hiện chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị định này phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với trường hợp giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán); hoặc tính đến ngày công bố trúng giá chuyển nhượng vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh) hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương thức thỏa thuận).
Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp chưa niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tỷ lệ vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ và giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải chuyển nhượng dưới 10 tỷ đồng thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo giá trị chuyển nhượng không thấp hơn giá trị thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng trên báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhận vốn góp hoặc không thấp hơn giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sau khi trừ khoản dự phòng tổn thất vốn đầu tư đã trích lập (nếu có). Giá trị thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng được xác định theo giá trị vốn chủ sở hữu ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp nhận vốn góp và tỷ lệ góp vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, việc xác định giá khởi điểm đảm bảo theo các quy định trên và quy định sau:
- Mức giá khởi điểm của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định công bố tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn không được thấp hơn các mức giá: (i) giá xác định của tổ chức có chức năng thẩm định giá; (ii) giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán; (iii) giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.
- Đối với công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tổng khối lượng cổ phần phải chuyển nhượng có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo không thấp hơn giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán và giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.”
đ) Bổ sung vào tiết d, điểm 1 nội dung sau:
“Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp và quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê trong giá khởi điểm được thực hiện theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm so với tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng, tiền thuê đất mà doanh nghiệp khác đã thực hiện nộp và trả.
Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Chỉ thực hiện xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm đối với diện tích đất của doanh nghiệp khác (có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) đã và đang trực tiếp ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được xác định theo thời hạn thuê đất còn lại và chênh lệch (nếu có) giữa tiền thuê đất tính theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm với tiền thuê đất tính theo giá đất mà doanh nghiệp khác đang thực hiện trả tiền thuê đất.
Thời hạn thuê đất còn lại làm cơ sở tính toán giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm là thời gian còn lại trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất 05 năm theo quy định của pháp luật đất đai. Trường hợp doanh nghiệp đã ký hợp đồng thuê đất nhưng hết hạn thời gian ổn định đơn giá thuê đất mà doanh nghiệp chưa ký lại hợp đồng thì thời hạn thuê đất còn lại được xác định là 05 năm.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai thì diện tích đất thuê được miễn tiền thuê đất được loại trừ khi xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn.”
e) Sửa đổi tiết g, điểm 1 như sau:
“g) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ căn cứ danh mục chuyển nhượng vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, lập phương án chuyển nhượng vốn để trình cấp có thẩm quyền quyết định thực hiện chuyển nhượng vốn. Phương án chuyển nhượng vốn gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Cơ sở pháp lý, mục đích chuyển nhượng vốn.
- Đánh giá tình hình đầu tư vốn, lợi ích thu được và ảnh hưởng của việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư vào doanh nghiệp khác.
- Tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, nhu cầu của thị trường đầu tư vốn vào doanh nghiệp có vốn chuyển nhượng. Dự kiến giá trị thu được khi chuyển nhượng vốn.
- Phương thức chuyển nhượng vốn (trường hợp bán đấu giá theo lô thì phải báo cáo cụ thể căn cứ xác định trường hợp áp dụng đấu giá theo lô theo quy định).
- Dự kiến thời gian thực hiện và hoàn thành việc chuyển nhượng vốn.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi tên Điều 29a như sau:
“Điều 29a. Phương thức thực hiện chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”
a) Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 1 như sau:
- Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai như sau:
“- Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục lI ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;”
- Bổ sung gạch đầu dòng thứ tư nội dung sau:
“- Thời hạn Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày trước ngày chuyển nhượng vốn.”
c) Bổ sung vào điểm 2 nội dung sau:
“Việc chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ được thực hiện theo trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Quy chế mẫu bán đấu giá công khai (thông thường/theo lô/theo lô cổ phần kèm nợ phải thu) và chào bán cạnh tranh (thông thường/theo lô/theo lô cổ phần kèm nợ phải thu) để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 3 như sau:
- Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai, tiết b như sau:
“- Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ký hợp đồng thuê Trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc Sở giao dịch chứng khoán hoặc công ty chứng khoán (sau đây gọi chung là tổ chức đấu giá) tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn. Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có vốn chuyển nhượng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức đấu giá.”
- Sửa đổi gạch đầu dòng thứ ba, tiết c như sau:
“- Ngay sau khi kết thúc cuộc đấu giá, căn cứ kết quả đấu giá, tổ chức đấu giá có trách nhiệm lập Biên bản xác định kết quả đấu giá; tổ chức đấu giá, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và đại diện Hội đồng đấu giá (nếu có) đồng ký biên bản xác định kết quả đấu giá theo Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.”
- Sửa đổi, bổ sung tiết d như sau:
+ Sửa đổi dấu cộng thứ năm, gạch đầu dòng thứ nhất như sau:
“+ Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của cơ quan đại diện chủ sở hữu.”
+ Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai như sau:
“- Việc lập và gửi hồ sơ, tổ chức thực hiện, chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn của trường hợp đấu giá theo lô thực hiện như quy định đối với đấu giá công khai tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này và các quy định sau:
+ Việc xác định kết quả đấu giá thực hiện như sau:
Giá đấu hợp lệ là mức giá không thấp hơn giá khởi điểm theo quy định tại quy chế đấu giá. Giá trúng đấu giá được xác định là mức giá hợp lệ nhà đầu tư đặt mua cao nhất.
Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đặt mức giá cao nhất bằng nhau và không thấp hơn mức giá khởi điểm thì trong vống tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức phiên đấu giá theo lô, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phối hợp với tổ chức đấu giá thực hiện bỏ phiếu kín trực tiếp giữa các nhà đầu tư cùng trả mức giá này để xác định nhà đầu tư có mức giá đặt mua cao nhất và duy nhất. Mức giá bỏ phiếu kín là mức giá không thấp hơn mức giá đấu mà các nhà đầu tư đã trả cao nhất bằng nhau theo bước giá quy định tại quy chế đấu giá. Nhà đầu tư có mức giá đặt mua cao nhất khi bỏ phiếu kín là nhà đầu tư trúng giá và sẽ được mua toàn bộ lô cổ phần. Trường hợp khi tổ chức bỏ phiếu kín các nhà đầu tư tiếp tục trả giá bằng nhau thì tổ chức bốc thăm ngay để xác định nhà đầu tư trúng giá.
Trường hợp các nhà đầu tư trả giá cao nhất bằng nhau đều từ chối bỏ phiếu kín hoặc nhà đầu tư đã xác định trúng giá nhưng từ chối mua thì xác định cuộc đấu giá không thành công để thực hiện chuyển sang phương thức chuyển nhượng khác theo quy định.
+ Căn cứ vào danh mục chuyển nhượng vốn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, giá trị vốn cần chuyển nhượng và tình hình thị trường tại thời điểm xây dựng phương án chuyển nhượng vốn, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quyết định việc bán toàn bộ cổ phần hoặc chia tổng số lượng cổ phần của vốn cần chuyển nhượng thành nhiều đợt bán đấu giá theo lô khác nhau.”
đ) Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ ba, thứ tư và thứ năm điểm 4 như sau:
“- Nhà đầu tư tham dự phiên chào bán cạnh tranh được lựa chọn chia tổng số cổ phần đăng ký mua thành nhiều phần số lượng cổ phần để đặt giá mua khác nhau, ngoại trừ trường hợp chào bán cạnh tranh theo lô.
- Tương ứng với mỗi phần số lượng cổ phần được chia ra từ tổng số cổ phần đăng ký mua nhà đầu tư đặt một mức giá mua nhưng không được thấp hơn mức giá khởi điểm, ngoại trừ trường hợp chào bán cạnh tranh theo lô.
- Việc tổ chức thực hiện, xác định kết quả, thanh toán tiền bán cổ phần, lập và gửi hồ sơ chuyển quyền sở hữu cổ phần và báo cáo chuyển nhượng vốn theo phương thức chào bán cạnh tranh thực hiện theo quy định đối với phương thức đấu giá công khai tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 3 Điều này.”
e) Sửa đổi, bổ sung điểm 6 như sau:
“6. Sau khi đã thực hiện các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cần chuyển nhượng thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ căn cứ nhu cầu thị trường và khả năng phát triển của doanh nghiệp khác để lựa chọn thời điểm tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn, đồng thời quyết định xác định lại mức giá khởi điểm đã công bố để chuyển nhượng vốn theo thứ tự thực hiện các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này.
Trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang thực hiện chuyển nhượng vốn mà Chứng thư thẩm định giá hết hiệu lực thì không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn nhưng phải thực hiện xác định lại giá khởi điểm để tiếp tục chuyển nhượng vốn theo phương thức chuyển nhượng mà doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang triển khai (trường hợp đã tổ chức bán đấu giá công khai nhưng không thành công hoặc chưa bán hết số vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ cần chuyển nhượng thì căn cứ vào giá khởi điểm đã được xác định lại để tổ chức chào bán cạnh tranh).
Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, sau khi thực hiện các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn cần chuyển nhượng thì áp dụng cơ chế bán vốn nhà nước quy định tại Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.”
g) Sửa đổi, bổ sung điểm 9 như sau:
“9. Nguyên tắc xử lý tài chính khi chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn ra ngoài, chuyển nhượng quyền mua cổ phần và quyền góp vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
Số tiền thu được từ chuyển nhượng vốn, chi phí chuyển nhượng vốn và nghĩa vụ thuế theo quy định (nếu có), doanh nghiệp thực hiện ghi nhận, hạch toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn sau khi trừ chi phí chuyển nhượng vốn, giá trị đầu tư ghi trên sổ sách kế toán và nghĩa vụ thuế (nếu có) phát sinh chênh lệch âm thì doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sử dụng nguồn dự phòng đã trích lập theo quy định để bù đắp.
Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền mua cổ phần và quyền góp vốn sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định (nếu có), trường hợp số chênh lệch dương doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp, trường hợp số chênh lệch âm doanh nghiệp hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp.”
h) Bổ sung vào điểm 10 nội dung sau:
“Thẩm quyền quyết định chuyển nhượng công trái, trái phiếu mà doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đã đầu tư để hưởng lãi thực hiện theo thẩm quyền quyết định đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp tại khoản 4 Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.”
i) Bổ sung vào điểm 11 nội dung sau:
“Căn cứ vào nội dung cụ thể của hợp đồng BCC, trường hợp doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được phép chuyển nhượng vốn, cấp có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng vốn theo phương thức sau:
Trường hợp chỉ được phép chuyển nhượng vốn cho các thành viên tham gia hợp đồng BCC thì áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định tại Điều 29a Nghị định này.
Trường hợp không có quy định ràng buộc chuyển nhượng vốn cho thành viên tham gia hợp đồng BCC thì áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty cổ phần chưa niêm yết quy định tại Điều 29a Nghị định này.”
k) Bổ sung điểm 12 nội dung sau:
“12. Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước được nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước để cùng chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trên cơ sở cam kết cùng thực hiện chuyển nhượng vốn, đảm bảo công khai, minh bạch. Việc thực hiện chuyển nhượng vốn trong trường hợp này được thực hiện theo Nghị định này và cơ chế bán vốn của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước nhưng phải đảm bảo quy định của pháp luật doanh nghiệp, pháp luật chứng khoán về chào bán chứng khoán ra công chúng.”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 37 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“3. Quyền, trách nhiệm, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 48, Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và các nội dung sau:
a) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước, phải xin ý kiến của cơ quan đại diện chủ sở hữu về phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm của doanh nghiệp mà mình làm đại diện vốn để tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên theo quy định. Trước khi chỉ đạo người đại diện tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên, cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản xin ý kiến gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp (đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước giữ từ 36% vốn điều lệ trở lên). Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu (gửi kèm theo: Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp hiện hành, báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và phương án chia cổ tức, lợi nhuận sau thuế hàng năm của doanh nghiệp), cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến để cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên. Phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm tại doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của Nhà nước (trừ tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước) phải đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau:
- Đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phương án chia cổ tức, lợi nhuận sau thuế hàng năm được phân phối theo thứ tự như sau:
+ Chia lãi cho các bên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có);
+ Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy định.
+ Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển doanh nghiệp (nếu Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp có quy định việc trích lập Quỹ này).
+ Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ về lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước.
+ Lợi nhuận còn lại thực hiện chia hết cổ tức, lợi nhuận bằng tiền mặt cho các cổ đông, thành viên góp vốn. Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền mặt cho phần vốn nhà nước góp trong doanh nghiệp thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
- Đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà Nhà nước nắm giữ từ 36% đến 50% vốn điều lệ, sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm theo thứ tự như doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà Nhà nước giữ từ 50% vốn điều lệ trở lên nêu trên.
- Đối với doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp mà Nhà nước nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ, căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Hội đồng thành viên phương án phân phối lợi nhuận sau thuế hàng năm cho phù hợp, trong đó phần lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ theo Điều lệ, Quy chế quản lý tài chính được chia hết cổ tức, lợi nhuận bằng tiền mặt cho các cổ đông, thành viên góp vốn. Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền mặt cho phần vốn nhà nước góp trong doanh nghiệp này thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Đối với tổ chức tín dụng là ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước, việc phân phối lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
c) Định kỳ trong thời gian tối đa 15 ngày kể từ ngày kết thúc mỗi quý và 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp, người đại diện phân vốn nhà nước báo cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính và kiến nghị giải pháp đối với doanh nghiệp mà mình được cử làm đại diện vốn nhà nước. Báo cáo của người đại diện phần vốn nhà nước gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.”
18. Sửa đổi Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 1 như sau:
“a) Việc chuyển nhượng vốn nhà nước phải theo danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển nhượng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp theo giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành; không phân biệt mức vốn đầu tư, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước lãi, lỗ; việc tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn, lập hồ sơ chuyển nhượng vốn, thực hiện công bố thông tin chuyển nhượng vốn, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn, thủ tục chuyển quyền sở hữu cổ phần và gửi các hồ sơ, báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn cho cơ quan quản lý thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần mà điều lệ công ty cổ phần có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp; có cam kết giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu với các cổ đông về ưu tiên chuyển nhượng cổ phần (đối với trường hợp cổ đông chỉ được chuyển nhượng cổ phần của mình cho tổ chức, cá nhân là cổ đông hiện hữu của công ty) thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông về việc sửa đổi điều lệ của công ty cổ phần hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu phối hợp với người đại diện vốn thỏa thuận với các cổ đông để sửa đổi cam kết theo hướng cổ đông Nhà nước được tự do chuyển nhượng vốn cho các nhà đầu tư khác (bao gồm cả cổ đông hiện hữu của công ty).
Trường hợp người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông nhưng không được Đại hội đồng cổ đông thông qua hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu đã thỏa thuận nhưng cổ đông không chấp thuận sửa đổi cam kết thì việc chuyển nhượng vốn nhà nước thực hiện theo điều lệ công ty cổ phần và cam kết giữa các cổ đông; việc chuyển nhượng vốn nhà nước cho các cổ đông hiện hữu theo điều lệ và cam kết giữa các cổ đông thực hiện theo nguyên tắc, trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này.
Khi chuyển đổi doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên dưới hình thức chuyển nhượng một phần vốn nhà nước thì việc chuyển nhượng vốn thực hiện theo trình tự các phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước quy định tại Nghị định này.”
b) Sửa đổi tiết b, điểm 1 như sau:
“b) Bảo đảm theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch, thu hồi vốn nhà nước đầu tư ở mức cao nhất, hạn chế tối đa tổn thất đầu tư trong chuyển nhượng vốn.”
c) Sửa đổi tiết c, điểm 1 như sau:
“c) Việc xác định giá khởi điểm khi đấu giá chuyển nhượng vốn nhà nước:
Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc người đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản lựa chọn ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá để xác định, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá.
Tổ chức có chức năng thẩm định giá được lựa chọn các phương pháp định giá thích hợp theo quy định của pháp luật giá và thẩm định giá để xác định giá khởi điểm; chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định giá. Khi xác định giá khởi điểm phải xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn của Nhà nước đầu tư bao gồm giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp, quyền sử dụng đất thuê (thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, thuê trả tiền hàng năm) theo quy định của pháp luật. Việc xác định giá trị thương hiệu (trong đó bao gồm giá trị văn hóa, lịch sử) vào giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Việc sử dụng một mức giá khởi điểm để thực hiện chuyển nhượng vốn theo các phương thức quy định tại Nghị định này phải đảm bảo nguyên tắc thời gian tối đa không quá 06 tháng kể từ thời điểm chứng thư thẩm định giá có hiệu lực đến ngày giao dịch cuối cùng (đối với trường hợp giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán); hoặc tính đến ngày công bố trúng giá chuyển nhượng vốn (đối với phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh) hoặc tính đến ngày ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (theo phương thức thỏa thuận).
Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các doanh nghiệp chưa niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tỷ lệ Nhà nước đang nắm giữ dưới 36% vốn điều lệ và giá trị vốn nhà nước nắm giữ trong vốn điều lệ phải chuyển nhượng dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo giá trị chuyển nhượng không thấp hơn giá trị thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng trên báo cáo tài chính gần nhất với thời điểm chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước. Giá trị thực của phần vốn góp phải chuyển nhượng được xác định theo giá trị vốn chủ sở hữu ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp nhận vốn góp và tỷ lệ góp vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Trường hợp chuyển nhượng vốn tại các công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, việc xác định giá khởi điểm đảm bảo theo các quy định trên và quy định sau:
- Mức giá khởi điểm do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn không được thấp hơn các mức giá: (i) giá xác định của tổ chức có chức năng thẩm định giá; (ii) giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán; (iii) giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.
- Đối với công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán mà tổng khối lượng cổ phần phải chuyển nhượng có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định việc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc tự quyết định mức giá khởi điểm tại ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn đảm bảo không thấp hơn giá tham chiếu bình quân 30 ngày liên tiếp trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn của mã chứng khoán đã giao dịch của công ty cổ phần niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán và giá tham chiếu của mã chứng khoán của công ty cổ phần đang giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán trước ngày phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn 01 ngày.”
d) Bổ sung vào tiết d, điểm 1 nội dung sau:
“Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất giao có thu tiền sử dụng đất, quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng hợp pháp và quyền sử dụng đất thuê trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê trong giá khởi điểm được thực hiện theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm so với tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng, tiền thuê đất mà doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước đã thực hiện nộp và trả.
Việc xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Chỉ thực hiện xác định giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm đối với diện tích đất của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước đã và đang trực tiếp ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm được xác định theo thời hạn thuê đất còn lại và chênh lệch (nếu có) giữa tiền thuê đất tính theo giá đất do tổ chức tư vấn xác định tại thời điểm xác định giá khởi điểm với tiền thuê đất tính theo giá đất mà doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước đang thực hiện trả tiền thuê đất.
Thời hạn thuê đất còn lại làm cơ sở tính toán giá trị được tạo bởi quyền sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm trong giá khởi điểm là thời gian còn lại trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất 05 năm theo quy định của pháp luật đất đai. Trường hợp doanh nghiệp đã ký hợp đồng thuê đất nhưng hết hạn thời gian ổn định đơn giá thuê đất mà doanh nghiệp chưa ký lại hợp đồng thì thời hạn thuê đất còn lại được xác định là 05 năm.
- Đối với trường hợp doanh nghiệp thuê đất và được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai thì diện tích đất thuê được miễn tiền thuê đất được loại trừ khi xác định giá khởi điểm để chuyển nhượng vốn.”
đ) Sửa đổi tiết đ, điểm 1 như sau:
“đ) Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc người đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn của nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.”
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 16 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung tiết a điểm 1 như sau:
- Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai như sau:
“- Bản công bố thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;”
- Bổ sung gạch đầu dòng thứ tư nội dung sau:
“- Thời hạn Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày trước ngày chuyển nhượng vốn.”
b) Bổ sung vào điểm 2 nội dung sau:
“Quy chế mẫu bán đấu giá công khai (thông thường/theo lô) và chào bán cạnh tranh (thông thường/theo lô) để chuyển nhượng vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
c) Sửa đổi gạch đầu dòng thứ hai tiết b điểm 3 như sau:
“- Cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc người đại diện phần vốn nhà nước được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản ký hợp đồng thuê Trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc Sở giao dịch chứng khoán hoặc công ty chứng khoán (sau đây gọi chung là tổ chức đấu giá) tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn. Cuộc đấu giá được tổ chức tại trụ sở của tổ chức đấu giá, cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn nhà nước cần chuyển nhượng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu và tổ chức đấu giá.”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm 6 như sau:
“6. Sau khi đã thực hiện các phương thức đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận để chuyển nhượng vốn mà vẫn không chuyển nhượng hết số vốn nhà nước cần chuyển nhượng thì cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ nhu cầu thị trường và khả năng phát triển của doanh nghiệp để lựa chọn thời điểm tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn, đồng thời quyết định xác định lại mức giá khởi điểm đã công bố để chuyển nhượng vốn theo thứ tự thực hiện các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Nghị định này.
Trường hợp cơ quan đại diện chủ sở hữu đang thực hiện chuyển nhượng vốn mà Chứng thư thẩm định giá hết hiệu lực thì không phải xây dựng lại phương án chuyển nhượng vốn nhưng phải thực hiện xác định lại giá khởi điểm để tiếp tục chuyển nhượng vốn theo phương thức chuyển nhượng mà cơ quan đại diện chủ sở hữu đang triển khai (trường hợp đã tổ chức bán đấu giá công khai nhưng không thành công hoặc chưa bán hết số vốn nhà nước cần chuyển nhượng thì căn cứ vào giá khởi điểm đã được xác định lại để tổ chức chào bán cạnh tranh).”
đ) Bổ sung điểm 10 về chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước như sau:
“ 10. Cơ quan đại diện chủ sở hữu căn cứ lộ trình, kế hoạch thoái vốn nhà nước ở các doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chỉ đạo các bộ phận chức năng xây dựng dự toán chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn). Chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự toán, quyết toán và quyết định mức chi cụ thể đảm bảo có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ, tiết kiệm theo quy định của pháp luật hiện hành; chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Chi phí chuyển nhượng vốn nhà nước gồm chi phí thuê tư vấn thẩm định giá, chi phí tổ chức bán đấu giá, chi phí thực hiện các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, các khoản thuế, phí, lệ phí (nếu có) phải nộp cho Nhà nước và các khoản chi phí khác có liên quan (không bao gồm khoản thù lao cho các thành viên thuộc cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện phần vốn nhà nước và thành viên của doanh nghiệp).
Căn cứ quyết định dự toán chi phí chuyển nhượng vốn, cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản gửi Bộ Tài chính đề nghị xuất Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Quỹ) để cấp tiền tạm ứng. Bộ Tài chính ban hành quyết định xuất Quỹ tạm ứng tối đa 70% tổng dự toán chi phí chuyển nhượng vốn theo quyết định đã được duyệt cho cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trên cơ sở kết quả chuyển nhượng vốn, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm quyết toán tiền thu từ chuyển nhượng vốn và chi phí chuyển nhượng vốn. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn và khoản đã tạm ứng chi phí chuyển nhượng vốn cao hơn chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn thì thực hiện quyết toán và nộp khoản chênh lệch về Quỹ. Trường hợp số tiền thu từ chuyển nhượng vốn và khoản tạm ứng chi phí chuyển nhượng vốn thấp hơn chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn thì cơ quan đại diện chủ sở hữu có văn bản đề nghị Bộ Tài chính cấp bổ sung phần chênh lệch còn thiếu từ Quỹ. Bộ Tài chính ban hành quyết định xuất Quỹ cấp phần còn thiếu này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm báo cáo kết quả chuyển nhượng vốn và quyết toán (gồm tiền thu từ chuyển nhượng vốn, chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn, khoản thu đã được tạm ứng và kinh phí thừa/thiếu nộp về hoặc đề nghị cấp bổ sung từ Quỹ) kèm chứng từ có liên quan về Quỹ để làm căn cứ hoàn ứng và hạch toán kế toán.
Đối với các đơn vị đã thực hiện chuyển nhượng vốn nhà nước trước ngày Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành nhưng không thành công hoặc tiền thu từ chuyển nhượng vốn không đủ bù đắp chi phí hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu đã ủy quyền, giao nhiệm vụ bằng văn bản cho cá nhân lựa chọn và ký hợp đồng thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá, thuê tổ chức đấu giá, thuê tổ chức tư vấn khác có hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến chuyển nhượng vốn để tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn mà tiền thu từ chuyển nhượng vốn không đủ để bù đắp chi phí thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm phê duyệt kết quả chuyển nhượng vốn, quyết toán tiền thu và các chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn, có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm các hồ sơ chứng từ có liên quan để Bộ Tài chính xuất Quỹ cấp bổ sung phần chênh lệch còn thiếu cho cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Đối với trường hợp các đơn vị đang triển khai chuyển nhượng vốn nhưng phải dừng/tạm dừng chưa tiếp tục chuyển nhượng vốn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán chi phí hợp lý thực tế liên quan đến chuyển nhượng vốn, có văn bản đề nghị Bộ Tài chính kèm các hồ sơ chứng từ có liên quan để Bộ Tài chính xuất Quỹ bù đắp chi phí chuyển nhượng vốn cho cơ quan đại diện chủ sở hữu.”
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 17 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
“Điều 38b. Thực hiện chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn
1. Trường hợp chủ sở hữu vốn đã đầu tư vốn tại doanh nghiệp nhưng không thuộc ngành, lĩnh vực cần tiếp tục đầu tư thêm vốn và phải chuyển nhượng vốn theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp trong từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì chủ sở hữu vốn chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp thực hiện xây dựng phương án chuyển nhượng vốn theo quy định tại Nghị định này và có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổng đông (tại công ty cổ phần) hoặc Hội nghị thành viên (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) không thông qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc tăng vốn góp của các thành viên dẫn tới giảm tỷ lệ vốn góp do chủ sở hữu đang nắm giữ tại doanh nghiệp.
Trường hợp người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp đã có ý kiến biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông (tại công ty cổ phần) hoặc Hội nghị thành viên (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) không thông qua việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ hoặc tăng vốn góp của các thành viên dẫn tới giảm tỷ lệ vốn góp do chủ sở hữu đang nắm giữ tại doanh nghiệp nhưng không được Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần hoặc Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên thông qua thì chủ sở hữu vốn xem xét, quyết định chuyển nhượng quyền mua cổ phần (tại công ty cổ phần) và quyền góp vốn (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) của mình cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp chủ sở hữu vốn đã đầu tư vốn tại doanh nghiệp nhưng không thuộc ngành, lĩnh vực cần tiếp tục đầu tư thêm vốn và không phải chuyển nhượng vốn theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp trong từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ ban hành thì chủ sở hữu vốn chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phân vốn của doanh nghiệp thực hiện xây dựng phương án chuyển nhượng quyền mua cổ phần (tại công ty cổ phần), quyền góp vốn (tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) khi doanh nghiệp thực hiện tăng vốn điều lệ.
Nguyên tắc chuyển nhượng quyền mua cổ phần thực hiện theo phương thức đấu giá công khai. Việc xác định giá khởi điểm khi đấu giá công khai quyền mua cổ phần thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 hoặc tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này. Trường hợp thời gian cho phép cổ đông thực hiện quyền mua cổ phần theo phương án phát hành của doanh nghiệp phát hành ngắn không đủ để tổ chức thực hiện đấu giá công khai thì chủ sở hữu vốn xem xét quyết định giá chuyển nhượng quyền mua cổ phần, phương thức chuyển nhượng thỏa thuận trực tiếp và đảm bảo nguyên tắc giá thị trường, có hiệu quả. Người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp căn cứ phương án phát hành và quy mô vốn phát hành của tổ chức phát hành báo cáo chủ sở hữu vốn quyết định phương thức thực hiện chuyển nhượng quyền mua cổ phần theo phương thức đấu giá công khai hoặc thỏa thuận. Giá bán thỏa thuận trên cơ sở giá được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 29 hoặc tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định này.
Việc chuyển nhượng quyền góp vốn thực hiện theo phương thức chuyển nhượng vốn của nhà nước/vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định tại Nghị định này.
Người có thẩm quyền quyết định chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn không được quyết định chuyển nhượng cho doanh nghiệp nhận chuyển nhượng trong đó có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu là người quản lý doanh nghiệp và không được quyết định chuyển nhượng cho các cá nhân là người có quan hệ như trên.
3. Trường hợp doanh nghiệp phải chuyển nhượng vốn theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước, danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp trong từng giai đoạn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhưng doanh nghiệp xây dựng phương án tăng vốn điều lệ hoặc tăng vốn góp của các thành viên để mở rộng, phát triển hoạt động và kế hoạch thoái vốn thì người đại diện phần vốn nhà nước/người đại diện phần vốn của doanh nghiệp thực hiện xây dựng phương án cụ thể báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu. Cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi lấy ý kiến của Bộ Tài chính trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cụ thể.”
21. Bổ sung khoản 5 Điều 40 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau:
“5. Trước ngày 30 tháng 06 năm 2021, căn cứ quy định về xác định vốn điều lệ và đầu tư bổ sung vốn cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động quy định tại Nghị định này, các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải lập phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện đầu tư bổ sung vốn, điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định.”
22. Bổ sung khoản 5a, khoản 5b Điều 42 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP nội dung sau:
“5a. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở lên căn cứ các quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và Nghị định này để có ý kiến sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước và các quy chế quản trị nội bộ khác cho phù hợp khi quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và tổ chức thoái vốn đầu tư ở các doanh nghiệp khác.
5b. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ chỉ đạo người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ từ 50% vốn điều lệ trở lên căn cứ các quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và Nghị định này để có ý kiến sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các quy chế quản trị nội bộ khác cho phù hợp khi quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và tổ chức thoái vốn đầu tư ở các doanh nghiệp khác.”
23. Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục II về mẫu bản công bố thông tin về việc chuyển nhượng vốn thay thế Phụ lục I kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; Phụ lục III về mẫu biên bản xác định kết quả đấu giá thay thế Phụ lục II kèm theo Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.
Điều 3. Bãi bỏ các nội dung quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP như sau:
1. Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 11.
2. Các nội dung quy định tại Điều 12:
a) Nội dung quy định tại điểm b khoản 5: “Trong thời gian 03 năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, mỗi năm tổ chức phải thực hiện được ít nhất 30 hợp đồng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nói trên”.
b) Nội dung quy định tại điểm d khoản 5.
c) Nội dung quy định tại điểm c khoản 6.
3. Nội dung quy định tại khoản 1 Điều 13.
4. Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 17.
5. Nội dung quy định tại điểm d khoản 2 Điều 21.
6. Nội dung quy định tại khoản 6 Điều 30.
7. Nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 31: “Đối với một số doanh nghiệp đặc thù, cơ quan tư vấn xác định để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định xác định giá trị thương hiệu dựa vào các yếu tố lịch sử, bề dày truyền thống (nếu có)”.
Điều 4. Bãi bỏ nội dung quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
Điều 5. Bãi bỏ các nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP như sau:
1. Nội dung quy định tại tiết b điểm 2 khoản 5: “Quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa”.
2. Nội dung quy định tại tiết c điểm 1 khoản 13: “trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo giá sàn cao hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho doanh nghiệp nhà nước theo giá giao dịch là giá sàn của ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch tính theo giá sàn cổ phiếu của công ty cổ phần thấp hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) hoặc không có giá sàn do không có giao dịch thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho doanh nghiệp nhà nước theo giá được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận)”.
3. Nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ năm tiết b điểm 3 khoản 13: “Doanh nghiệp nhà nước/tổ chức đấu giá khi thực hiện công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp)”.
4. Nội dung quy định tại tiết c điểm 1 khoản 16: “trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch cổ phiếu của công ty cổ phần tính theo giá sàn cao hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu theo giá giao dịch là giá sàn của ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận); trường hợp trong ngày mở cuộc đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, ký hợp đồng chuyển nhượng vốn (đối với phương thức thỏa thuận) mà giá giao dịch tính theo giá sàn cổ phiếu của công ty cổ phần thấp hơn giá thanh toán được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận) hoặc không có giá sàn do không có giao dịch thì nhà đầu tư phải thanh toán tiền mua cổ phần cho cơ quan đại diện chủ sở hữu theo giá được xác định phù hợp với từng phương thức chuyển nhượng (đấu giá công khai, chào bán cạnh tranh, thỏa thuận)”.
5. Nội dung quy định tại gạch đầu dòng thứ năm tiết b điểm 3 khoản 16: “Cơ quan đại diện chủ sở hữu/tổ chức đấu giá khi thực hiện công bố thông tin về việc đấu giá cổ phần để chuyển nhượng vốn đồng thời gửi hồ sơ đấu giá đã lập theo quy định đến Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp)”.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Thay thế cụm từ “doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Nghị định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước có văn bản phản ánh về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét quyết định.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng thành viên công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
QUY TRÌNH CHUYỂN DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
(Kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
Quy trình chuyển doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần bao gồm các bước công việc sau:
Bước 1. Xây dựng Phương án cổ phần hóa
1. Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc.
a) Căn cứ vào kế hoạch cổ phần hóa trong Danh mục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp và quyết định thành lập Ban Chỉ đạo kèm theo kế hoạch, lộ trình triển khai công tác cổ phần hóa.
b) Trưởng Ban Chỉ đạo lựa chọn và ra quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ phần hóa trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban Chỉ đạo.
c) Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định cổ phần hóa doanh nghiệp, Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp cổ phần hóa và tổ chức tư vấn (nếu có) xem xét, quyết định việc triển khai các thủ tục tiếp xúc, trao đổi thông tin với các nhà đầu tư về nội dung liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, nhu cầu lựa chọn nhà đầu tư chiến lược của doanh nghiệp... để các nhà đầu tư tìm hiểu thông tin phục vụ cho quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
2. Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.
Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan bao gồm:
- Các hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp.
- Các Hồ sơ pháp lý về tài sản, nguồn vốn, công nợ của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Lập dự toán chi phí cổ phần hóa theo chế độ quy định.
- Lập phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Lập danh sách và phương án sử dụng lao động đang quản lý.
- Lựa chọn phương pháp, hình thức xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến cổ phần hóa.
3. Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt dự toán chi phí cổ phần hóa, quyết định lựa chọn tư vấn cổ phần hóa theo chế độ quy định.
4. Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn tiến hành:
a) Kiểm kê, phân loại tài sản và quyết toán tài chính, quyết toán thuế, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý những vấn đề về tài chính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
b) Lập phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu gửi phương án cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn để xin ý kiến về phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa và giá đất cụ thể làm căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
c) Tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp và tổ chức tư vấn tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp tổ chức tư vấn có chức năng định giá thì có thể thuê trọn gói về lập phương án cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức bán cổ phần.
5. Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp.
Ban Chỉ đạo rà soát kết quả kiểm kê, phân loại tài sản và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi thực hiện kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ, Ban Chỉ đạo trình cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định giá trị doanh nghiệp gửi văn bản và hồ sơ đề nghị cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp phải ghi rõ các khoản công nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp để bàn giao sang Công ty Mua bán nợ Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ và khoản 9 Điều 1 Nghị định này.
6. Hoàn tất Phương án cổ phần hóa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Căn cứ quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa và tình hình thực tế của doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp, tổ chức tư vấn xây dựng Phương án cổ phần hóa doanh nghiệp. Phương án cổ phần hóa phải bao gồm các nội dung cơ bản như:
- Thực trạng của công ty ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và những vấn đề cần tiếp tục xử lý.
- Hình thức cổ phần hóa và vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần.
- Cơ cấu vốn điều lệ, giá khởi điểm và phương thức phát hành cổ phiếu theo quy định.
- Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Phương án sắp xếp lại lao động đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
- Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3-5 năm tiếp theo.
- Phương án sử dụng đất khi cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc cùng với doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn tổ chức công khai Phương án cổ phần hóa và gửi tới từng bộ phận trong công ty để nghiên cứu trước khi tổ chức Hội nghị người lao động (bất thường).
Sau Hội nghị người lao động, Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn hoàn thiện Phương án cổ phần hóa để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt.
c) Ban Chỉ đạo rà soát phương án cổ phần hóa báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt phương án cổ phần hóa phê duyệt.
Đối với các doanh nghiệp có giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo Ban Chỉ đạo và doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án mua bán nợ đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để tái cơ cấu doanh nghiệp. Căn cứ tính hiệu quả và khả thi của phương án mua bán nợ, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định phê duyệt phương án mua bán nợ để tái cơ cấu doanh nghiệp hoặc chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.
Bước 2. Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa
1. Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với các tổ chức tư vấn trung gian tổ chức bán cổ phần theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt và quy định tại Nghị định này.
2. Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp bán cổ phần ưu đãi cho người lao động và tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp (nếu có) theo phương án đã duyệt.
3. Căn cứ vào kết quả tổng hợp bán cổ phần cho các đối tượng theo quy định trong phương án cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo chỉ đạo doanh nghiệp chuyển tiền thu từ cổ phần hóa về Quỹ theo quy định.
Trường hợp không bán hết cổ phần cho các đối tượng theo đúng phương án cổ phần hóa được duyệt, Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa.
4. Ban Chỉ đạo báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định cử người làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp cổ phần hóa có vốn nhà nước tiếp tục tham gia trong công ty cổ phần và chịu trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Bước 3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần
1. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp.
a) Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc, người đại diện phần vốn nhà nước (nếu có) và doanh nghiệp tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty cổ phần.
b) Căn cứ vào kết quả Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
2. Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
a) Trong thời gian 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết toán thuế, kiểm toán báo cáo tài chính, quyết toán chi phí cổ phần hóa, báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
b) Căn cứ kết quả xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan đại diện chủ sở hữu, Ban Chỉ đạo chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
c) Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, cơ quan quyết định cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc và doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời nhiều bước để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp./.
MẪU BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
(Kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG VỐN CỔ PHẦN CỦA....
(Tên tổ chức chủ sở hữu vốn chuyển nhượng)
ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN...
(Tên công ty cổ phần có cổ phần của vốn chuyển nhượng)
MỤC LỤC
TÊN MỤC |
Trang |
Những tổ chức chịu trách nhiệm chính đối với nội dung Bản công bố thông tin |
|
Các khái niệm |
|
Giới thiệu về tổ chức là chủ sở hữu vốn chuyển nhượng |
|
Tình hình và đặc điểm của công ty cổ phần có góp của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng |
|
Phương án tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn |
|
Mục đích chuyển nhượng vốn |
|
Các đối tác liên quan tới đợt chuyển nhượng vốn |
|
Báo cáo của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng về nội dung thông tin trong bản công bố thông tin liên quan đến chủ sở hữu vốn chuyển nhượng |
|
Đại diện chủ sở hữu vốn chuyển nhượng ký, đóng dấu |
|
NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
I. TỔ CHỨC CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
1. Tổ chức là chủ sở hữu vốn chuyển nhượng
Ông/Bà: …………………………. Chức vụ: Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty (đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước); đại diện cơ quan đại diện chủ sở hữu (đối với chuyển nhượng vốn nhà nước).
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản công bố thông tin này là chính xác, trung thực và cam kết chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những thông tin và số liệu này.
2. Tổ chức tư vấn (nếu có)
II. CÁC KHÁI NIỆM
(Những từ, nhóm từ viết tắt hoặc khó hiểu, hoặc có thể gây hiểu lầm được thể hiện trong Bản công bố thông tin cần phải định nghĩa)
III. GIỚI THIỆU VỀ TỔ CHỨC LÀ CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG
1. Tên chủ sở hữu vốn chuyển nhượng/tóm tắt quá trình hình thành và phát triển (áp dụng đối với chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhà nước, không áp dụng đối với chuyển nhượng vốn nhà nước).
2. Mối quan hệ với công ty cổ phần có vốn đầu tư cần chuyển nhượng (nếu có).
3. Số cổ phần sở hữu:.... cổ phần (chiếm tỷ lệ...% tổng số cổ phần đã phát hành theo vốn thực góp trong vốn điều lệ).
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CÓ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, VỐN NHÀ NƯỚC CHUYỂN NHƯỢNG ...
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển.
2. Cơ cấu tổ chức công ty (và cơ cấu trong tập đoàn, tổng công ty - nếu có) (thể hiện bằng sơ đồ và kèm theo diễn giải).
3. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 02 năm gần nhất và lũy kế đến quý gần nhất.
Chỉ tiêu |
Năm X-1 |
Năm X |
% tăng giảm |
Lũy kế đến quý gần nhất |
Tổng giá trị tài sản doanh thu thuần Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận khác Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức |
|
|
|
|
4. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Các chỉ tiêu |
Năm X -1 |
Năm X |
Ghi chú |
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán + Hệ số thanh toán ngắn hạn: TSLĐ/Nợ ngắn hạn + Hệ số thanh toán nhanh: (TSLĐ - Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn |
|
|
|
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn + Hệ số Nợ/Tổng tài sản + Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu |
|
|
|
3. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu + Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản + Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần + Lợi nhuận sau thuế trên vốn cổ phần + Tỷ lệ chia cổ tức trên mệnh giá cổ phần |
|
|
|
5. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức năm tiếp theo
Chỉ tiêu |
Năm X+1 |
|
Kế hoạch |
% tăng giảm so với năm X |
|
Doanh thu thuần hoặc Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương đương |
|
|
Lợi nhuận sau thuế |
|
|
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần |
|
|
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu |
|
|
Tỷ lệ chia cổ tức |
|
|
Ghi chú: Nêu căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức nêu trên.
6. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Công ty (thông tin về trái phiếu chuyển đổi, thông tin về các hợp đồng thuế sử dụng đất...).
7. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới Công ty mà có thể ảnh hưởng đến giá cổ phần khi chuyển nhượng vốn (nếu có).
V. THÔNG TIN VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
1. Loại cổ phần:
2. Mệnh giá:
3. Tổng số cổ phần dự kiến chuyển nhượng:.... cổ phần (chiếm tỷ lệ...% tổng số cổ phần đã phát hành theo vốn thực góp trong vốn điều lệ).
4. Giá khởi điểm đấu giá:
5. Phương pháp/cơ sở tính giá khởi điểm:
6. Phương thức chuyển nhượng vốn:
7. Doanh nghiệp/Tổ chức đấu giá:
8. Thời gian thực hiện chuyển nhượng vốn:
9. Thời gian đăng ký mua cổ phần dự kiến: Được quy định cụ thể tại Quy chế đấu giá...
10. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài (tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật chuyên ngành và phù hợp với các điều ước quốc tế).
11. Các hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng vốn (nếu có).
12. Các loại thuế có liên quan (thuế thu nhập và các thuế khác liên quan đến cổ phiếu chào bán).
13. Các thông tin khác theo quy định của pháp luật phải công khai khi thực hiện chuyển nhượng vốn (như hồ sơ đấu giá, phương tiện, địa điểm công bố thông tin, chuyển nhượng vốn tại các ngân hàng thương mại cổ phần và các thông tin khác chưa có trong quy chế đấu giá và bản công bố thông tin này).
VI. MỤC ĐÍCH CHUYỂN NHƯỢNG VỐN (nêu rõ thực hiện phương án cơ cấu lại vốn nhà nước/vốn doanh nghiệp nhà nước hoặc lý do/mục đích kinh doanh khác).
VII. CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN NHƯỢNG VỐN (nêu các tổ chức có trách nhiệm, quyền hạn liên quan đến việc tổ chức thực hiện chuyển nhượng vốn theo quy chế đấu giá)
VIII. BÁO CÁO CỦA CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG VỀ NỘI DUNG THÔNG TIN TRONG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG (trừ trường hợp chủ sở hữu vốn chuyển nhượng yêu cầu công ty cổ phần có vốn góp của chủ sở hữu vốn chuyển nhượng cung cấp thông tin liên quan đến chủ sở hữu vốn chuyển nhượng nhưng không được đáp ứng)
IX. NGÀY THÁNG, CHỮ KÝ, ĐÓNG DẤU CỦA ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU VỐN CHUYỂN NHƯỢNG HOẶC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC ỦY QUYỀN, GIAO NHIỆM VỤ
MẪU BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ
(Kèm theo Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ
Cổ phần của Công ty ........
- Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP;
- Căn cứ................................................................................................................................
- Căn cứ................................................................................................................................
Tổ chức đấu giá/Hội đồng đấu giá (nếu có thành lập) chuyển nhượng vốn cổ phần của (tên chủ sở hữu vốn) tại công ty cổ phần..........., thông báo kết quả thực hiện như sau:
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
II. THÀNH PHẦN THAM GIA ĐẤU GIÁ
1. Hội đồng đấu giá (nếu có thành lập)
2. Đại diện tổ chức đấu giá:
3. Đại diện chủ sở hữu vốn chuyển nhượng (hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền, giao nhiệm vụ):
4. Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá (danh sách đính kèm)
III. PHƯƠNG THỨC ĐẤU GIÁ: (Đấu giá công khai thông thường, theo lô, chào bán cạnh tranh)
IV. DIỄN BIẾN CỦA CUỘC ĐẤU GIÁ: (Tổ chức đấu giá/Hội đồng đấu giá nêu vắn tắt các bước tổ chức cuộc đấu giá đã thực hiện)
V. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ NHƯ SAU:
1. Tổng số tổ chức/cá nhân tham dự đấu giá:
2. Tổng số lượng cổ phần đăng ký mua tham dự hợp lệ:
3. Giá khởi điểm:
4. Giá mua cao nhất:
5. Giá mua thấp nhất:
6. Giá đấu thành công bình quân:
Số TT |
Tên nhà đầu tư |
Số CMND hoặc ĐKKD |
Số lượng cổ phần đặt mua |
Mức giá đặt mua |
Số lượng cổ phần trúng đấu giá (2) |
Giá trúng đấu giá (2) |
1 |
Nhà đầu tư A |
|
|
|
|
|
2 |
Nhà đầu tư B |
|
|
|
|
|
3 |
Nhà đầu tư C |
|
|
|
|
|
4 |
……………… |
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Kê toàn bộ danh sách nhà đầu tư tham dự đấu giá (kể cả nhà đầu tư không trúng đấu giá) theo trình tự từ cao xuống thấp đối với giá đặt mua.
(2) Chỉ kê những trường hợp trúng đấu giá.
VI. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Biên bản này được lập vào hồi... ngày.... tháng...năm... tại.... và đã được các bên nhất trí thông qua./.
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU CÓ VỐN CHUYỂN NHƯỢNG HOẶC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC ỦY QUYỀN, GIAO NHIỆM VỤ |
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ |
ĐẠI DIỆN HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 140/2020/ND-CP |
Hanoi, November 30, 2020 |
AMENDMENTS TO THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 126/2017/ND-CP DATED NOVEMBER 16, 2017 ON CONVERSION OF STATE-OWNED ENTERPRISES AND WHOLLY STATE-OWNED SINGLE-MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANIES INTO JOINT-STOCK COMPANIES, THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 91/2015/ND-CP DATED OCTOBER 13, 2015 ON STATE CAPITAL INVESTMENT IN ENTERPRISES, USE AND MANAGEMENT OF CAPITAL AND ASSETS IN ENTERPRISES, AND THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 32/2018/ND-CP DATED MARCH 08, 2018 PROVIDING AMENDMENTS TO DECREE NO. 91/2015/ND-CP
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on management and use of state capital invested in manufacturing and business operations of enterprises dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;
Pursuant to the Law on Securities dated June 29, 2006; the Law on Amendments to the Law on Securities dated November 24, 2010;
Pursuant to the Law on land dated November 29, 2013;
At the request of the Minister of Finance;
The Government promulgates the Decree providing amendments to the Government’s Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017 on conversion of state-owned enterprises and wholly state-owned single-member limited liability companies into joint-stock companies, the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 on state capital investment in enterprises, use and management of capital and assets in enterprises, and the Government’s Decree No. 32/2018/ND-CP dated March 08, 2018 providing amendments to the Decree No. 91/2015/ND-CP.
Article 1. Amendments to the Government’s Decree No.126/2017/ND-CP dated November 16, 2017 on conversion of state-owned enterprises and wholly state-owned single-member limited liability companies into joint-stock companies (hereinafter referred to as “Decree No.126/2017/ND-CP”)
1. Clause 2 Article 2 is amended as follows:
“2. Wholly state-owned enterprises include:
a) Single-member limited liability companies 100% of charter capital of which is held by the State that are parent companies of state economic corporations, parent companies of state incorporations or parent companies in groups of parent company – subsidiary companies;
b) Independent single-member limited liability companies 100% of charter capital of which is held by the State.”
2. Article 4 is amended as follows:
a) Clause 1 is amended as follows:
“1. The enterprises prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 2 hereof may carry out equitization when meeting the following conditions:
a) It is not an enterprise 100% of charter capital of which is held by the State. The list of enterprises 100% of charter capital of which is held by the State shall be announced by the Prime Minister in each period;
b) The enterprise's actual value upon completion of financial settlement and enterprise revaluation as prescribed in Chapter II and Chapter III hereof is equal to or greater than its payables;
c) If an enterprise is subject to the rearrangement or settlement of house, land in accordance with regulations of the law on management and use of public property, the plan for rearrangement or settlement of house, land approved by a competent authority as prescribed in the law on management and use of public property must be available.
In addition to the plan for rearrangement or settlement of house, land regarding the non-agricultural land area approved by a competent authority as prescribed in the law on management and use of public property, an agriculture or forestry company 100% charter capital of which is held by the State shall be required to have the land use plan regarding the agricultural land area approved by a competent authority according to the Government’s Decree No. 118/2014/ND-CP dated December 17, 2014 and its amending or superseding documents.”
b) Clause 2 is amended as follows:
“2. Upon completion of financial settlement and enterprise revaluation as prescribed in Chapter II and Chapter III hereof, if an enterprise’s actual value is lower than its payables, the representative body of the State capital ownership in the enterprise (hereinafter referred to as “representative body”) shall cooperate with Vietnam Debt and Asset Trading Corporation and creditors to formulate a feasible and efficient debt trading plan to serve the enterprise restructuring or adopt another conversion form as prescribed by law.”
3. Article 6 is amended as follows:
a) The following contents are added to Clause 2:
“Foreign investors are entitled to pay deposits in foreign currencies through bank transfer for purchase of shares or stakes of wholly state-owned enterprises in accordance with the Vietnam’s Law on foreign exchange and guidelines given by the State Bank of Vietnam.”
b) Point c Clause 3 is amended as follows:
“c) Based on the scale of charter capital, the nature of business lines and enterprise development requirements, the Equitization Steering Board (hereinafter referred to as “Steering Board”) shall request the regulatory authority competent to approve the equitization plan to decide whether or not strategic investors are allowed to buy shares from the initial offering. If strategic investors are allowed to buy shares from the initial offering, the regulatory authority competent to approve the equitization plan shall decide criteria for selection of strategic investors and percentage of shares sold to strategic investors included in the equitization plan.
Procedures for selection of strategic investors of an equitized enterprise are performed according to Appendix I enclosed herewith to ensure that the selection and organization of registration of share purchase by strategic investors are performed before the time of disclosure of information about the initial public offering (IPO).”
4. Clause 5 is added to Article 8 as follows:
“5. If an enterprise must undergo the enterprise revaluation, or the equitization is suspended or terminated under a decision of the Prime Minister, the representative body shall consider settling equitization expenses (which must be proved by reasonable and valid receipts) which shall be recorded as enterprise’s expenses and not be deducted when determining the enterprise’s taxable incomes.”
5. Clause 2 Article 11 is amended as follows:
“2. When preparing documents for the IPO, the equitized enterprise shall also prepare documents for depositing and trading of shares on the securities market. Listing at the Stock Exchange (SE) shall be carried out after the equitized enterprise has been converted into a joint-stock company and met all listing conditions in accordance with regulations of the Law on securities.”
6. Article 12 is amended as follows:
a) Clause 1 is amended as follows:
“1. The equitized enterprise may hire a consulting firm to serve the determination of the enterprise’s value and starting price and development of the equitization and initial offering plans. The representative body shall assume responsibility to decide the selection of consulting firm and may authorize the Steering Board to perform all or some of responsibilities of investor/procuring entity in accordance with regulations of the Law on bidding in hiring of consulting firm (except the approval for contractor selection result).”
b) Clause 3 is amended as follows:
“3. The representative body shall decide to select the consulting firm that meets the standards laid down in Clause 5 and Clause 6 of this Article to determine the enterprise’s value according to the following rules:
a) If the consulting contract package is worth less than VND 500 million, the representative body shall decide to select the consulting firm by direct contracting;
b) If the consulting contract package is worth more than VND 500 million to VND 03 billion, upon the end of the prescribed time limit for competitive bidding, if there is only a bidder, the representative body shall decide to select the consulting firm by direct contracting;
c) With regard a consulting contract package other than the one prescribed in Point a or Point b of this Clause, the representative body shall decide to organize bidding for selection of consulting firm to determine the enterprise’s value in accordance with regulations of the Law on Bidding.”.
c) Point a Clause 5 is amended as follows:
“a) It is an audit organization, securities company or valuation enterprise that is duly established and operating in Vietnam in accordance with regulations of law and holds a certificate of eligibility to provide valuation services issued by the Ministry of Finance in accordance with regulations of laws on pricing and valuation.”
7. The following contents are added to Clause 2 Article 13:
“With regard to certain specialized assets of which the feasibility and efficiency of inventory and assessment of actual conditions cannot be ensured, the enterprise shall formulate the plan for inventory and assessment of actual conditions of such assets and submit it to the representative body for getting opinions from relevant specialized agencies. Within 20 working days from the receipt of the request of the representative body, relevant specialized agencies shall provide their opinions in writing about the plan for inventory and assessment of actual conditions of such assets. Based on the opinions given by relevant specialized agencies, the representative body shall decide an appropriate asset inventory plan and assume responsibility for inventory results.”
8. Clause 4 Article 14 is amended as follows:
“4. Welfare construction works, including nurseries, kindergartens, health facilities and other welfare facilities invested with funding from the reward and welfare fund, shall be managed and used by the trade union of the joint-stock company to serve its employees in accordance with regulations of the Law on land and other relevant laws. If the trade union and employees of the joint-stock company have no demand for these assets, based on the authorization of the employee representative and trade union, the enterprise shall carry out liquidation and transfer of assets in accordance with regulations of relevant laws and the Law on land. Proceeds from liquidation or transfer of assets, after deducting relevant expenses and paying taxes (if any), shall be paid to the reward and welfare fund.
If the enterprise no longer uses employee housing constructed with funding from the welfare fund, including those constructed with funding from state budget, such housing shall be transferred to the local house and land agency for management."
9. Article 15 is amended as follows:
a) The following contents are added to the first paragraph of Clause 1:
“With regard to receivables from users of postpaid television, telecommunication and information technology services (domestic and overseas services) which are arisen regularly in a large quantity and generate considerable work volume, time and expenses for verification of debts with every user, the representative body shall make decision on such debt verification according with actual conditions (based on accounting books/records and the information technology system employed to manage clients of the equitized enterprise.)”
b) Clause 2 is amended as follows:
“2. If some receivables are proved by adequate documents but not yet verified by the time of valuation of the equitized enterprise, the President or Board of Members of the equitized enterprise shall give explanations about such debts and determine responsibility of entities for verification of such debts before the equitized enterprise is issued with the initial certificate of registration of joint stock company (except collected debts proved by valid documents) and submit a report to the representative body for determining such debts in the enterprise's value according to accounting books. The value of such debts shall be also specified in the decision on approval for the enterprise's value and the equitization plan which are used as the basis for sale of shares by auction.
After the equitized enterprise has been issued with the initial certificate of registration of joint stock company, when preparing financial statements for the joint-stock company, if debts have been not yet verified although verification procedures have been completed, the President or Board of Members of the equitized enterprise shall review and classify such debts into bad debts and remaining receivables as follows:
- With regard to debts which have been not yet verified although verification procedures have been completed and are classified as bad debts as prescribed, responsibility for compensation by relevant entities must be considered. The value of remaining debts (after offsetting compensation paid by entities and provisions for bad debts - if any) shall be recorded as expenses of the equitized enterprise and such debts shall be transferred to Vietnam Debt and Asset Trading Corporation for settling in accordance with regulations of law.
- Other debts which have been not yet verified although verification procedures have been completed shall be transferred to the joint-stock company for monitoring and collection as prescribed.”
c) The following contents are added to Clause 3:
“Debts which are not included in the value of the equitized enterprise which is a wholly state-owned commercial bank or wholly state-owned telecommunication enterprise (including bad debts which have been settled by provisions within 05 years preceding the time of enterprise valuation) shall be monitored, managed and collected by the enterprise. When such debts are collected, the commercial joint stock bank or the equitized telecommunication enterprise is entitled to retain a part of collected amounts according to Ministry of Health’s regulations applicable to Vietnam Debt and Asset Trading Corporation to cover expenses incurred from the collection of debts and shall transfer the remaining amounts to the enterprise arrangement and development fund.”
10. Clause 1 Article 16 is amended as follows:
“1. The equitized enterprise shall check and verify all payables before the valuation of the equitized enterprise.
If some payables are proved by adequate documents but not yet verified by the time of valuation of the equitized enterprise, the President or Board of Members of the equitized enterprise shall give explanations about such debts and determine responsibility of entities for verification of such debts before the equitized enterprise is issued with the initial certificate of registration of joint stock company (except debts paid to entities as proved by valid documents) and submit a report to the representative body for determining such debts in the enterprise's value according to accounting books. The value of such debts shall be also specified in the decision on approval for the enterprise's value and the equitization plan which are used as the basis for sale of shares by auction.
After the equitized enterprise has been issued with the initial certificate of registration of joint stock company, when preparing financial statements for transferring from a wholly state-owned enterprise to a joint-stock company, if creditors fail to confirm debts at the request of the enterprise, such debts payable shall be recorded as an increase in state capital. The joint-stock company (converted from a wholly state-owned enterprise) shall keep records, inherit, monitor and pay such debts at the request of creditors and record the paid debts as expenses incurred by the enterprise in the period.
With regard to wholly state-owned commercial banks, deposits and financial instruments (including certificates of deposit, treasury bills, promissory notes and bonds) shall be inventoried and verified according to accounting books. Deposit balances of clients that are juridical persons and saving deposits, individual deposits and financial instruments must be compared with accounting books kept by the bank and verified with clients. After the equitized enterprise has been issued with the initial certificate of registration of joint stock company, when preparing financial statements for transferring from a wholly state-owned enterprise to a joint-stock company, if such debts are not yet verified and confirmed by clients although verification procedures have been completed, the commercial joint stock bank shall inherit, monitor, manage and pay debts at the request of legal creditors in accordance with regulations of law.
With regard to put up as collateral, prepaid amounts by users of postpaid television, telecommunication and information technology services, and deposits for ensuring the provision of intermediary payment services as prescribed by law which generate considerable work volume, time and expenses for verification of debts with clients, the representative body shall request the enterprise to submit report and make decision on such debt verification according with actual conditions and regulations of law (based on accounting books/record, contracts for provision of television, telecommunication and information technology services, and intermediary payment services, and the information technology system employed to manage clients of the equitized enterprise).”
11. Clause 1 Article 22 is amended as follows:
“1. The consulting firm providing enterprise valuation service shall select the asset-based approach and at least one other approach to determine the enterprise’s value in accordance with regulations of laws on pricing and valuation for submission to the representative body for consideration.”
12. Clause 3 Article 25 is amended as follows:
“3. After 09 months from the date of disclosure of the enterprise’s value, if the enterprise fails to perform the IPO, the enterprise revaluation shall be required, except cases decided by the Prime Minister at the request of the representative body provided the IPO must be performed within 12 months from the date of disclosure of the enterprise’s value.”
13. Article 27 is amended as follows:
a) Clause 1 is amended as follows:
“1. Total actual value of the equitized enterprise is the value of its total assets at the time of determination of the enterprise’s value after the enterprise revaluation while taking into account their profitability.
The actual value of the owner’s equity at the equitized enterprise specified in the decision on disclosure of the enterprise’s value is total actual value of the equitized enterprise after deducting debts payable and remaining funding for non-profit activities (if any).”
b) Clause 2 is amended as follows:
“2. When a parent company of a state economic corporation, a parent company of a state incorporation or a parent company in a group of parent company – subsidiary companies undergoes the equitization, the owner’s equity at the equitized enterprise shall be total actual capital of the owner at that parent company.”
c) Clause 5 is amended as follows:
“5. When carrying out the enterprise valuation, the value of the equitized enterprise’s investments at joint-stock companies from which it receives shares without making any payments must be re-determined according to Article 32 hereof in respect of total shares owned by the equitized enterprise (including shares received, managed and monitored on notes to financial statements) and the quantity of shares to be received after the enterprise’s value has been determined according to the Resolution of the General Meeting of Shareholders (GMS) by the time of enterprise valuation.”
14. Clause 4 Article 29 is amended as follows:
“4. The value of allocated land use rights and goodwill at the time of enterprise valuation.”
15. Article 30a is added as follows:
“Article 30a. Plan for land use upon equitization
1. The land use plan upon equitization is the collection of proposals on land use form in conformity with local land use planning/plan and construction planning (if any) which have been approved and published with respect to land areas managed and used by the equitized enterprise and single-member limited liability companies 100% of charter capital of which is held by the equitized enterprise by the time of the enterprise valuation. The land use plan shall be submitted to competent authorities prescribed in Clause 5 of this Article for consideration.
2. Based on the plan for rearrangement or settlement of house, land formulated according to the law on management and use of public property, the land use plan formulated according to Decree No. 118/2014/ND-CP and approved by a competent authority, the demands for land of the enterprise at the time of equitization and enterprise valuation, the Steering Board shall formulate the land use plan upon equitization which covers entire land areas managed and used by the equitized enterprise and single-member limited liability companies 100% of charter capital of which is held by the equitized enterprise by the time of the enterprise valuation (including land areas which are subject to neither the rearrangement or settlement of house, land prescribed in the law on management and use of public property nor the land use plan prescribed in Decree No. 118/2014/ND-CP, if any).
3. The equitized enterprise shall request the representative body (or the Board of Members or the enterprise's President if it is an enterprise prescribed in Clause 3 Article 2 hereof or a wholly state-owned enterprise prescribed in Clause 2 Article 2 hereof respectively) to request local governments (of provinces where land areas managed and used by the enterprise are located) to give their opinions about the land use plan upon equitization.
4. Within 03 months from the receipt of the request of the representative body as prescribed in Clause 3 of this Article, People’s Committees of provinces or central-affiliated cities (where land areas managed and used by the enterprise are located) shall give their written opinions about the land use plan upon equitization.
People’s Committees of provinces or central-affiliated cities (where land areas managed and used by the enterprise are located) shall give their opinions about the land areas to be used by the enterprise after equitization and specific prices of allocated land areas as prescribed by the Law on land which shall be used as the basis for determining the enterprise’s value, and also assume responsibility to take actions against relevant entities for their delayed provision of opinions about the land use plan upon equitization resulting in the enterprise revaluation as prescribed in Clause 1 Article 23 hereof. Such delayed provision of opinions about the land use plan shall be considered as a basis for assessment and ranking of officials in accordance with regulations of the Law on officials.
Based on the equitized enterprise’s approved plan for rearrangement or settlement of house, land formulated according to the law on management and use of public property and land use plan formulated according to Decree No. 118/2014/ND-CP, demands for land under the land use plan upon equitization, local land use planning/plan and construction planning (if any), People’s Committees of provinces or central-affiliated cities (where land areas managed and used by the enterprise are located) shall give their opinions about local land areas to be used by the enterprise after the equitization. Opinions given by People’s Committees of provinces or central-affiliated cities (where land areas managed and used by the enterprise are located) include:
- The consent to the land use plan upon equitization with respect to land areas to which there are no changes compared to the plan for rearrangement or settlement of house, land approved by a competent authority according to the law on management and use of public property and the land use plan formulated according to Decree No. 118/2014/ND-CP.
- Opinions about the compliance with local land use planning/plan and construction planning (if any), land use forms and purposes of land areas to which there are no changes compared to the plan for rearrangement or settlement of house, land and the land use plan formulated according to Decree No. 118/2014/ND-CP, land areas allocated or transferred to or leased by the enterprise after the plan for rearrangement or settlement of house, land and the land use plan formulated according to Decree No. 118/2014/ND-CP have been approved until the time of enterprise valuation, and those which are subject to neither the rearrangement or settlement of house, land prescribed in the law on management and use of public property nor the land use plan prescribed in Decree No. 118/2014/ND-CP, if any.
If the land use plan upon equitization is not yet conformable with local land use planning/plan and construction planning (if any) or the land use purposes defined in the approved plan for rearrangement or settlement of house, land prescribed in the law on management and use of public property or the land use plan prescribed in Decree No. 118/2014/ND-CP, the enterprise shall make adjustments to the land use plan. If the enterprise fails to make adjustments to the land use plan, the representative body shall request the enterprise to return such land areas to the Government in accordance with regulations of the Law on land to serve other purposes. The assets on the land areas to be returned to the Government (if any) shall be transferred to local governments for management. The remaining value of such assets as recorded on accounting books at the time of enterprise valuation shall be recorded as decrease in assets and decrease in the owner’s equity.
- Specific prices of allocated land areas, as prescribed in Clause 1 Article 30 hereof, at the time of enterprise valuation as prescribed in Clause 3 and Point d Clause 4 Article 114 of the Law on land.
5. Within 01 month from the receipt of adequate opinions from local governments about the land use plan upon equitization as prescribed in Clause 4 of this Article, the representative body shall issue a decision to approve the land use plan upon equitization and ensure that that decision must be issued before the decision on disclosure of the enterprise’s value is made. With regard to the enterprises prescribed in Clause 3 Article 2 hereof, the Boards of Members or Presidents of wholly state-owned enterprises prescribed in Clause 2 Article 2 hereof shall issue decisions to approve their land use plans upon equitization.
Representative bodies or Boards of Members or Presidents of wholly state-owned enterprises prescribed in Clause 2 Article 2 hereof shall assume responsibility to take actions against relevant entities for their failure to complete the approval for land use plans upon equitization by the prescribed deadline resulting in the enterprise revaluation as prescribed in Clause 1 Article 23 hereof. Such violations shall be considered as a basis for assessment and ranking of officials and enterprise managers in accordance with regulations of law.
6. With regard to land areas allocated or transferred to or leased by the equitized enterprise after the enterprise valuation and by the time of initial registration of the joint-stock company, the equitized enterprise shall rearrange or settle such land areas in accordance with regulations of law on management and use of public property, complete procedures for land allocation or lease by the Government and fulfill financial obligations in accordance with regulations of law on land and relevant laws.
7. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide guidance on contents of the land use plan upon equitization."
16. Article 30 is amended as follows:
a) The first paragraph of Clause 2 is amended as follows:
“2. With regard to the remaining land area (after deducting the land area prescribed in Clause 1 of this Article) according to the land use plan upon equitization approved by a competent authority as prescribed in Article 30a hereof, the enterprise shall enter into a fixed-term land lease in accordance with regulations of the Law on land and pay annual land rents.
The joint-stock company shall pay land rents in accordance with regulations of the Law on land and the paid land rents shall not be included in the value of the equitized enterprise.”
b) Clause 4 is amended as follows:
“4. After obtaining the initial certificate of registration of joint-stock company, the joint-stock company shall perform financial obligations, carry out procedures for land allocation or land lease, and issuance of certificate of land use rights and ownership of house and other property on land in accordance with regulations of the Law on land.”
17. The following contents are added to Point b Clause 3 Article 32:
“The representative of the equitized enterprise’s capital invested in another enterprise shall review and give opinions about changes in the period for which the invested enterprise’s financial statements are not prepared at the same time with the valuation of the equitized enterprise for reporting the representative body for determination of the value of the equitized enterprise’s capital invested in other enterprises.”
18. Clause 3 Article 34 is amended as follows:
“3. At least 01 month before the initial offering, the Steering Board shall cooperate with SE or auction organization to disclose information at the enterprise, the auction place and on means of mass media and the Government’s web portal.”
19. Article 37 is amended as follows:
“Article 37. Settlement of unsold shares and adjustment of charter capital and charter capital structure according to share selling results
1. Based on the equitization plan approved by a competent authority, the Steering Board shall sell shares to employees and trade union at the enterprise before the public offering. The Steering Board shall report the quantity of shares which the employees and trade union refuse to buy according to the equitization plan to the representative body for offering to the public through auction.
2. Based on the actual result of share sale, the Steering Board shall request the representative body to issue decision to adjust the charter capital and charter capital structure according to the approved equitization plan.
In case the equitization is performed by transferring a part of the state capital and issuing additional shares or by transferring the entire state capital and issuing additional shares, the quantity of shares sold shall be the quantity of shares additionally issued according to the approved equitization plan; the quantity of shares sold to the entities prescribed in Point a and Point c Clause 1 Article 42 of Decree No. 126/2017/ND-CP shall be considered as shares offered to reduce state capital.
3. If there are no investors registering for buying shares, based on the result of sale of shares to employees and trade union at the enterprise, the enterprise shall follow procedures for being converted into a joint-stock company and adjusting its charter capital and charter capital structure according to Clause 2 of this Article.
4. If there is only one investor registering for buying shares, the Steering Board shall reach an agreement on sale of shares to the registered investor according to his/her registered quantity and at the price not lower than the starting price. If the investor refuses to buy shares, the equitized enterprise shall comply with the provisions in Clause 3 of this Article.
5. After the public auction, if all successful bidders refuse to buy shares, the equitized enterprise shall comply with the provisions in Clause 3 of this Article.
6. If only a part of shares is sold at the public auction, the remaining shares (including shares refused by successful bidders) shall be settled as follows:
a) The Steering Board shall notify and reach an agreement on sale of shares to the investors that have lawfully participated in the auction (except bidders that are successful at the auction for their entire registered quantity of shares) according to their registered quantity of shares and their bids which are considered in descending order.
b) If shares remain after they are sold according to Point a Clause 6 of this Article, the Steering Board shall continue notifying and reaching an agreement on sale of shares to the investors that are successful at the auction for their entire registered quantity of shares (except successful bidders that have refused to buy shares) according to their bids which are considered in descending order.
c) After shares are sold according to Point a and Point of this Clause, the remaining shares shall be settled by the equitized enterprise according to Clause 3 of this Article.”
20. Point a and Point d Clause 1 Article 39 are amended as follows:
“a) Within 05 working days from the prescribed deadline of payment by investors participating in the public auction, the auction organization shall transfer the entire proceeds from the IPO to the equitized enterprise in order to make payments to redundant employees, cover equitization expenses as estimated in the approved equitization plan, and retain an amounts equal to the value of additionally issued shares calculated according to the face value and primary price (the book value of sold shares corresponding to the rank-I enterprise’s investment at a rank-II enterprise when it is equitized into a rank-II enterprise). The remaining amounts shall be paid to the enterprise arrangement and development fund.
b) Within 05 working days from the prescribed deadline of payment by trade union and employees, the Steering Board shall transfer the entire proceeds from the offering of shares to the trade union and employees to the enterprise arrangement and development fund.”
21. Article 42 is amended as follows:
a) Point e is added to Clause 1 as follows:
“e) Total value of shares sold at preferential price to employees calculated at the face value shall not exceed the owner’s equity on accounting book at the time of enterprise valuation.”
b) Point dd is added to Clause 2 as follows:
“dd) The quantity of shares to be additionally purchased by employees as prescribed in Point a Clause 2 of this Article shall be determined according to their commitment to work until their retirement ages in normal working conditions prescribed by the Labor Code.”
22. Clause 4 Article 45 is amended as follows:
a) Point a is amended as follows:
- The ninth minus (-) bullet point is amended as follows:
“- Review and submit report to the representative body for issuing decisions to select consulting firm, auction organization, disclose the enterprise’s value and approve the equitization plan.”
- The fourteenth minus (-) bullet point is amended as follows:
“- Cooperate with relevant agencies to review and submit reports to the representative body to issue decision to approve financial statements at the time of conversion into the joint-stock company; statements of equitization costs; statements of supports paid to redundant employees; statements of proceeds from the equitization and decision to disclose the actual value of the state capital at the time when the joint-stock company is issued with the initial certificate of registration of joint-stock company.”
b) Point b is amended as follows:
“b) Composition of Steering Boards shall be decided by Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees, Boards of Members of parent companies of state economic corporations, parent companies of state incorporations or parent companies in groups of parent company – subsidiary companies.
Members of the Steering Boards of the entities mentioned in Point b Clause 1 of this Article may include representatives of the Steering Board for Enterprise Innovation and Development and the Ministry of Finance (if necessary).”
23. Article 47 is amended as follows:
“The equitization shall be performed according to the provisions in Appendix I enclosed with the Government's Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30, 2020.”
24. Article 48 is amended as follows:
a) Clause 1 is amended as follows:
“1. Enterprises whose value has been disclosed before January 01, 2018 but that do not yet obtain approved equitization plans shall adjust book values according to their disclosed values (unless such adjustment is not allowed according to a decision issued by a competent authority) and formulate and submit their equitization plans to competent authorities in accordance with regulations herein. The enterprises prescribed in Clause 1 Article 26 hereof must undergo the state audit and adjust the disclosed enterprise’s value if there is any difference.”
b) Clause 3 is amended as follows:
“3. If the value of geographic location advantage of the leased land of an enterprise that has been equitized before the effective date of the Government’s Decree No. 59/2011/ND-CP dated July 18, 2011 has been included in its value and recorded as an increase in state capital invested in the enterprise but not yet used up to cover its business expenses and land rents, the joint-stock company shall include the remaining value of geographic location advantage of the leased land in its expenses when calculating corporate income tax within 03 years from the effective date of the Government's Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30, 2020. The annually allocated amounts must not result in business loss incurred by the joint-stock company. After 03 years, the remaining value may be also included in its expenses and shall be not deducted when determining taxable incomes. The joint-stock company shall pay land rents in accordance with regulations of the Law on land.”
c) Clause 5 is amended as follows:
“5. The equitized enterprises that have been operating in the form of joint-stock companies before the effective date of Decree No. 126/2017/ND-CP (i.e. January 01, 2018) are not subject to the regulations herein.
Before June 30, 2021, pursuant to regulations and laws in force at the time of issuance of initial certificates of registration of joint-stock company, representative bodies shall take charge and cooperate with relevant agencies to settle financial issues to serve the issuance of decisions to approve financial statements of these enterprises when they officially operate as joint-stock companies, statements of equitization expenses, statements of supports paid to redundant employees, statements of proceeds from equitization and decisions to disclose actual values of state capital at the time they are issued with initial certificates of registration of joint-stock company, and direct the transfer of such amounts to joint-stock companies.
Over the abovementioned deadline, representative bodies shall assume responsibility before the Government for their failure to complete statement and transfer to joint stock companies; such violation shall be considered as a basis for assessment and ranking of officials in accordance with regulations of the Law on officials.”
d) Clause 8 is added as follows:
“8. With regard to an enterprise which has been equitized before January 01, 2018 and has calculated and included the value of goodwill in the enterprise’s value, the joint-stock company shall continue allocating the value of goodwill to its expenses when calculating corporate income tax within a maximum period of 03 years from the effective date of the Government’s Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30, 2020.”
dd) Clause 9 is added as follows:
“9. When the Government’s Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30, 2020 comes into force, enterprises that have land use plans upon equitization approved by competent authorities shall continue implementing equitization procedures and approved land use plans upon equitization.”
e) Clause 10 is added as follows:
“10. With regard to shares sold to the trade union at the equitized enterprise before January 01, 2018, the trade union of the equitized enterprise shall hold and not transfer such shares within 03 years from the time the equitized enterprise is officially converted into a joint-stock company.”
25. Clause 2 Article 49 is amended as follows:
“2. Single-member limited liability companies 100% of charter capital of which is held by political organizations, socio-economic organizations, socio-political organizations or public service providers and which have been duly established and operating in accordance with the Law on enterprises may be converted into joint-stock companies in accordance with regulations herein.”
26. Appendix I - Procedures for conversion of a wholly state-owned enterprise into a joint-stock company enclosed herewith shall supersede Appendix II enclosed with Decree No. 126/2017/ND-CP.
Article 2. Amendments to Government's Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 on state capital investment in enterprises, use and management of capital and assets in enterprises (hereinafter referred to as “Decree No. 91/2015/ND-CP”) and Government’s Decree No. 32/2018/ND-CP dated March 08, 2018 providing amendments to Decree No. 91/2015/ND-CP (hereinafter referred to as “Decree No. 32/2018/ND-CP”)
1. Clause 2 Article 2 of Decree No. 91/2015/ND-CP is amended as follows:
“2. Wholly state-owned enterprises include:
a) Single-member limited liability companies 100% of charter capital of which is held by the State that are parent companies of state economic corporations, parent companies of state incorporations or parent companies in groups of parent company – subsidiary companies.
b) Independent single-member limited liability companies 100% of charter capital of which is held by the State.”
2. Article 4 of Decree No. 91/2015/ND-CP, as amended at the second minus (-) bullet point of Point 8 Clause 1 Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP, is amended as follows:
"- Lot auction means an auction of a lot of shares/stakes in which bidders are required to bid for the entire lot of shares/stakes put up for auction. The capital owner shall decide to divide total shares/stakes to be transferred into lots for putting up at auction.”
3. Article 5 of Decree No. 91/2015/ND-CP, as amended in Clause 2 Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP, is amended as follows:
a) Paragraph h Point 1 is amended as follows:
“h) Others, subject to the Prime Minister’s decision issued at the request of representative bodies.”
b) Paragraph e Point 3 is amended as follows:
“e) Others, subject to the Prime Minister’s decision issued at the request of representative bodies.”
c) Point 4 is amended as follows:
“4. Wholly state-owned enterprises that apply high technologies, make large investments, operate in banking industry, stimulate rapid growth of other industries and sectors and the whole economy.”
4. The following contents are added to Point a Clause 2 Article 6 of Decree No. 91/2015/ND-CP:
“In case the state capital invested in establishment of a wholly state-owned enterprise is derived from state budget, the representative body shall, based on the enterprise establishment decision issued by a competent authority, send a request for opinions to the same-level finance agency for submission to competent authorities according to the delegated authority over the state budget and regulations of law on state budget included in the annual estimate of state budget expenditures (regarding state investment in enterprises).”
5. Article 9 of Decree No. 91/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 9. Methods of determining charter capital of operating wholly state-owned enterprises
1. The charter capital of a wholly state-owned enterprise shall be contributed within a permitted period of 03 years from the year in which the charter capital adjustment is approved by the representative body under the plan for additional investment to increase charter capital.
2. An increased amount of charter capital of a wholly state-owned enterprise shall be determined in proportion to funding sources coming from the state budget, the enterprise’s development investment fund, and enterprise arrangement and development fund which have been specified in projects for formation of assets used for manufacturing and trading activities that fall within the main scope of operations, and directly for main business sectors under the competent authority’s ratification or decision on investment guidelines within a minimum duration of 03 years from the year of determination of charter capital adjustment, including in-progress investment projects approved by competent authorities.
3. Based on 05-year production and business plans and strategies approved under the decision on investment guidelines by competent authorities, the maximum increased amount of charter capital shall not exceed 30% of the difference between expected revenues generated from manufacturing and trading of products, commodities or services in the following third year and realized revenues generated from manufacturing and trading of products, commodities or services defined in the audited financial statements of the enterprise prepared in the year immediately preceding the year of determination of the charter capital adjustment.
4. An increased amount of charter capital shall be the value of other transferred assets invested by funding derived from the state budget; government-contributed aids (those used for residential relocation, rearrangement or settlement of house, land and investment in technical infrastructural facilities of industrial zones) in order to implement projects for investment in construction, improvement and refurbishment of manufacturing and trading facilities; the increase in asset value due to asset revaluation made under the policies approved by the Prime Minister.
5. The charter capital of a wholly state-owned enterprise shall be determined according to the following formula:
Re-determined charter capital |
= |
Charter capital which has been approved before redetermination date |
+ |
Amount of charter capital which will increase in 03 years from the redetermination year |
Amount of charter capital which will increase in 03 years from the redetermination year |
= |
Amount of investment capital derived from approved funding sources in investment projects defined in Clause 2 Article 9 hereof |
+ |
Amount of investment capital derived from approved funding sources defined in Clause 3 Article 9 hereof |
+ |
Increased amounts derived from approved funding sources defined in Clause 4 Article 9 hereof |
6. The charter capital of enterprises operating in specialized sectors shall be determined in accordance with regulations of specialized laws.”
6. Article 10 of Decree No. 91/2015/ND-CP and Clause 3 Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP are amended as follows:
“Article 10. Procedures for preparation and approval of plans for additional investment to increase charter capital of operating wholly state-owned enterprises
1. A wholly state-owned enterprise shall prepare a plan for additional investment to increase charter capital, which includes the re-determined charter capital and funding sources for making additional investment as prescribed in Article 9 hereof, and then send it to the representative body. An application for approval of the plan for additional investment to increase charter capital shall include:
a) The document certifying the re-determined charter capital and proposing funding sources for making additional investment to increase charter capital of the enterprise;
b) The report on assessment of financial status and business performance of the enterprise and explanations about objectives, necessity and socio-economic effectiveness generated from the additional investment made to increase charter capital;
c) The written explanation about the method of determining adjusted charter capital (accompanied by the copy of decision on approval for investment projects in main business sectors of the wholly state-owned enterprise; the copies of 05-year production and business plans and strategies approved under the decision on investment guidelines by competent authorities);
d) The copy of the competent authority’s decision on announcement of enterprise ranking results in 03 years immediately preceding the year on which the charter capital adjustment was determined;
dd) The copies of the audited financial statements in 03 years preceding the year on which the charter capital adjustment was determined.
e) The written explanation about funding sources for making additional investment to increase charter capital and adjustment of charter capital.
2. Within 15 working days from the receipt of an adequate application from the enterprise, the representative body shall check the application’s compliance with laws and appraise reports, assessments and determination of the charter capital, and explanations about funding sources for making additional investment to increase charter capital included in the application, and then send a written request (enclosed by the documents mentioned in Clause 1 of this Article) to the same-level finance agency for its opinions.
If the enterprise’s application is unsatisfactory, within 07 days from the receipt of the application, the representative body shall request the enterprise to complete it.
3. Within 15 working days from the receipt of the written request from the representative body (enclosed with the application prescribed in Clause 1 of this Article), the same-level finance agency shall give its written opinions about the enterprise’s plan for additional investment to increase charter capital to the representative body.
If the same-level finance agency does not accept the enterprise’s application for approval of the plan for additional investment to increase charter capital, it shall give a written response (in which reasons for such refusal must be indicated) to the representative body and the enterprise within 10 working days from the receipt of the written request (enclosed with the application) from the representative body.
4. Based on the opinions given by the same-level finance agency, the representative body shall request the wholly state-owned enterprise to complete the application which shall be then submitted by the representative body to the Prime Minister for making decision according to the authority defined in Article 15 of the Law on management and use of state capital invested in manufacturing and business operations of enterprises, except the cases prescribed in Clause 6 of this Article. To be specific:
a) If an enterprise is established under the Prime Minister's decision, the Prime Minister shall consider and decide the plan for additional investment to increase charter capital with funding from state budget, the enterprise’s development investment fund, and enterprise arrangement and development fund.
b) If an enterprise is established under a decision of or is managed by the representative body, the Prime Minister shall consider and decide additional investment guidelines for increasing of its charter capital. Based on the Prime Minister’s decision on investment guidelines, the representative body shall decide to make additional investment to increase charter capital and adjust the enterprise’s charter capital according to Article 11 hereof.
c) If the additional investment to increase charter capital is made with funding from the state budget, the enterprise’s development investment fund, and enterprise arrangement and development fund is equivalent to the investment in a project of national importance, the representative body shall submit a report to the Prime Minister for considering and reporting the National Assembly for making decision on investment guidelines. After the National Assembly issues a decision on investment guidelines, the Prime Minister shall decide the plan for additional investment to increase charter capital.
5. In case the additional investment to increase charter capital is made with funding from the state budget, based on the approved charter capital increase plan, the representative body shall send a document to the same-level finance and planning agency for submission to competent authorities according to the delegated authority over the state budget and regulations of law on state budget included in the annual estimate of state budget expenditures (regarding state investment in enterprises) as the basis for allocating funding for increasing of charter capital of a wholly state-owned enterprise.
6. In case the additional investment to increase charter capital is made with funding from the enterprise arrangement and development fund, the representative body must submit a report to the Ministry of Finance (enclosed with the application prescribed in Clause 1 of this Article) for appraisal and submission to the Prime Minister for consideration and decision.”
7. Article 11 of Decree No. 91/2015/ND-CP and Clause 4 Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP are amended as follows:
“Article 11. Making additional investment to increase charter capital and adjust charter capital of an operating wholly state-owned enterprise
1. Based on the plan for additional investment to increase charter capital approved by a competent authority, the representative body shall send a written request (enclosed with the enterprise’s application approved by a competent authority as prescribed in Article 10 hereof) to the finance agency for making additional investment to increase the enterprise’s charter capital.
2. The same-level finance agency shall make additional investment to increase charter capital of the enterprise according to each funding source as follows:
a) If the funding for additional investment to increase the charter capital is derived from the state budget included in the estimate of state budget expenditures approved by a competent authority (according to the delegated authority over the state budget), the same-level finance agency shall allocate such funding from the state budget to the enterprise under procedures laid down in y the Law on State Budget.
The allocation of additional funding to increase charter capital of Vietnam National Oil and Gas Group with profit from oil and gas activities allocated to the home country shall comply with the Government’s Decree on promulgation of regulations on financial management of Vietnam National Oil and Gas Group.
b) If the funding for additional investment to increase the enterprise’s charter capital is derived from the enterprise arrangement and development fund, based on the Prime Minister’s decision, the Ministry of Finance shall allocate such funding from the Enterprise Arrangement and Development Fund to the enterprise.
3. An enterprise is required to adjust its charter capital in the following cases:
a) The enterprise uses its development investment fund.
Based on the plan for additional investment to increase charter capital approved by a competent authority and audited annual financial statements, the enterprise shall carry out the carryforward of funding derived from its development investment fund to make an increase in the owner’s equity in the enterprise.
b) Based on the plan for additional investment to increase charter capital approved by a competent authority, when the enterprise is assigned other transferred assets invested by funding derived from the state budget, or government-contributed aids (those used for residential relocation, rearrangement or settlement of house, land and investment in technical infrastructural facilities of industrial zones) in order to implement projects for investment in construction, improvement and refurbishment of manufacturing and trading facilities, or carry out the asset revaluation under the policies approved by the Prime Minister, it shall record an increase in the owner’s equity in the enterprise according to the asset assignment decision issued by a competent authority, record of asset transfer, statements of government-contributed aids, or the value of assets upon revaluation approved by the representative body.
c) Every year, at the time of preparing the annual financial statements, based on the approved plan for additional investment to increase charter capital, the value of owner’s equity at the beginning of year on the enterprise’s financial statements and the actual value of the additional investment made to increase charter capital prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article, the representative body shall request the Prime Minister to decide the new charter capital of the enterprise established under the Prime Minister’s decision or the representative body shall decide the new charter capital of the enterprise established under its decision or which it manages.
If the enterprise is assigned assets, government-contributed aids and carries out asset revaluation in the year but does not yet include such values in the approved plan for additional investment to increase charter capital, it shall request the representative body to decide the adjustment of its charter capital based on the abovementioned capital increase statements without following the provisions in Article 9 and Article 10 hereof.
If an enterprise has no demand for increasing of its charter capital or does not prepare a plan for determination of its charter capital and funding sources for additional investment to increase its charter capital as prescribed herein, and the owner's equity (including paid-in capital, development investment fund and capital investment funding) on the enterprise’s annual financial statements is greater than the approved charter capital in the previous year, the representative body shall review, decide and direct the enterprise to transfer the difference between the owner's equity and the charter capital to the state budget.
4. The enterprise shall carry out procedures for replacement of the charter capital specified in the enterprise registration certificate by the actual amount invested by the owner under the provisions of the Law on enterprises.”
8. Clause 1 Article 13 of Decree No. 91/2015/ND-CP is amended as follows:
“1. The representative of state capital invested in a joint-stock company or multi-member limited liability company (hereinafter referred to as “state capital representative”) shall prepare an application for additional state capital investment in a joint stock company or a multiple-member limited liability company and submit it to the representative body for verification and perfection before submitting it to the Prime Minister or his consideration and decision, or making decision within its competence, prior to the state capital representative’s voting in the GMS or Members’ meeting. An application includes:
a) The copies of the enterprise registration certificate and the capital increase plan of the enterprise.
b) The plan for additional state capital investment prescribed in Clause 1 Article 18 of the Law on management and use of state capital invested in manufacturing and business operations of enterprises.
c) The copy of the audited financial statement in the quarter or year closest to the date on which the plan for additional state capital investment in the enterprise is devised.
d) The proposal of funding sources for additional state capital investment which aims at maintaining the rate of state stakes in a joint-stock company or a multiple-member limited liability company, including funding derived from the state budget, enterprise arrangement and development fund, share dividends and distributed profits, development investment fund, capital gains and other funds (if any) in proportion to the state stakes in the enterprise.”
9. Article 14 of Decree No. 91/2015/ND-CP is amended as follows:
“Article 14. Making additional state capital investment in a joint stock company or a multiple-member limited liability company
1. Based on the amount and sources of funding for additional state capital investment in a joint stock company or a multiple-member limited liability company which have been approved by a competent authority (as per Article 13 hereof), the representative body shall request the finance agency in writing to make additional state capital investment in a joint stock company or a multiple-member limited liability company.
In case the additional state capital investment in a joint stock company or a multiple-member limited liability company is made with funding derived from the state budget, the representative body shall, at the request of the state capital representative, send a document to the same-level finance and planning agency for submission to competent authorities according to the delegated authority over the state budget and regulations of law on state budget included in the annual estimate of state budget expenditures (regarding state investment in enterprises).
2. Based on the capital contribution time limit notified by a joint stock company or a multiple-member limited liability company and the written request filed by the representative body, the same-level finance agency shall make additional state capital investment in a joint stock company or a multiple-member limited liability company by taking into account the amount of state capital investment approved by a competent authority as follows:
a) If the funding for additional state capital investment is derived from the state budget included in the estimate of state budget expenditures approved by a competent authority (according to the delegated authority over the state budget), the same-level finance agency shall allocate such funding from the state budget to the enterprise under procedures laid down in y the Law on State Budget.
b) If the funding for making additional state capital investment in a joint-stock company or multi-member limited liability company is derived from the enterprise arrangement and development fund, based on the Prime Minister’s decision, the Ministry of Finance shall allocate such funding from the enterprise arrangement and development fund to the enterprise.
3. If share dividends, distributed profits, development investment fund, capital gains and other funds (if any) in proportion to the state stakes are used for making additional state capital investment in a joint-stock company or multi-member limited liability company as approved by a competent authority, the enterprise shall record an increase in state capital after obtaining the resolution of the GMS or the Board of Members.”
10. The following contents are added to Clause 1 Article 18 of Decree No. 91/2015/ND-CP:
“If funding used for partial or complete acquisition of the enterprise is derived from state budget, based on the approved plan for state capital investment in partial or complete acquisition of an enterprise, the representative body shall send a document to the same-level finance and planning agency for submission to competent authorities according to the delegated authority over the state budget and regulations of law on state budget included in the annual estimate of state budget expenditures (regarding state investment in enterprises).”
11. Clause 2 Article 19 of Decree No. 91/2015/ND-CP, as amended in Paragraph c Point 2 Clause 6 Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP, is amended as follows:
“c) A wholly state-owned enterprise shall make a decrease in its charter capital in accordance with regulations of the Law on enterprises and follow charter capital decrease procedures laid down in Article 10 hereof.
If the enterprise’s charter capital is decreased due to return of a part of contributed capital to the owner in accordance with regulations of the Law on enterprises, the enterprise shall transfer the returned amount of contributed capital to the state budget.”
12. Point b Clause 1 Article 21 of Decree No. 91/2015/ND-CP, as amended in Clause 7 Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP, is amended as follows:
“b) Wholly state-owned enterprises are not allowed to use assets, capital or allocated or leased land use rights for making capital contribution or investment in real estate (except those whose main business lines include real estate trading as prescribed in the Law on real estate business), or contribute their capital to or buy shares of banks, insurance companies, securities companies, venture capital funds, securities investment funds, securities investment companies or securities investment fund management companies, except for special cases decided by the Prime Minister at the request of representative bodies.
State Capital and Investment Corporation shall make intercorporate investments in accordance with the Government’s Decree on functions, tasks and operating mechanism of State Capital and Investment Corporation without limitations on investment in real estate, banking, insurance, securities or investment funds."
13. Point c Clause 2 Article 27 of Decree No. 91/2015/ND-CP is amended as follows:
“c) Where the wholly state-owned enterprise’s plan for transfer or sale of fixed assets is not capable of recovering a full amount of invested capital, it must clearly state reasons for and report this incapability to the representative body prior to transfer or sale of such fixed assets to serve supervision purposes.”
14. Point b Clause 1 Article 28 of Decree No. 91/2015/ND-CP, as amended in Clause 11 Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP, is amended as follows:
“b) Proceeds from the equitization shall be managed, recorded and settled in accordance with current regulations on equitization. Proceeds from the wholly state-owned enterprise’s intercorporate investments shall be recorded as its financial incomes, including:
- After-tax profits that remain after setting aside funds in subsidiaries and difference between the owner's equity and the charter capital of a subsidiary.
- Cash profits and dividends distributed from investments in a joint-stock company or multi-member limited liability company; receivables, as prescribed in accounting regulations in force, from investments made under business cooperation contracts without establishment of independent juridical persons (BCC contracts).”
15. Article 29 of Decree No. 91/2015/ND-CP, as amended in Clause 12 Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP, is amended as follows:
a) Heading of Article 29 is amended as follows:
“Article 29. Rules and power to decide transfer of intercorporate investments of a wholly state-owned enterprise”
a) Paragraph a Point 1 is amended as follows:
“a) Transfer of intercorporate investments of a wholly state-owned enterprise shall be made based on the list of transferred investments approved by a competent authority; such transfer is made irrespective of the amount of investment and whether the invested enterprise gains profit or incurs loss; organization, document preparation, disclosure of information and reporting on transfer of investments shall comply with regulations herein.
Where the wholly state-owned enterprise transfers its investment in a joint-stock company whose charter includes restrictions on transfer of shares in accordance with regulations of the Law on enterprises or in which the wholly state-owned enterprise and shareholders have entered into a commitment on prioritized transfer of shares (in case a shareholder is allowed to transfer its/his/her shares to other existing shareholders of the company only), the wholly state-owned enterprise shall direct the state capital representative to give opinions about amendments to the charter of the joint-stock company at the GMS or cooperate with the state capital representative to reach an agreement with shareholders on amendments to the commitment to allow the wholly state-owned enterprise to freely transfer its stakes to other investors (including existing shareholders of the company).
If opinions given by the state capital representative at the GMS are refused or the wholly state-owned enterprise is unsuccessful in reaching an agreement on amendments to the commitment with existing shareholders, the transfer of investments by the wholly state-owned enterprise shall be carried out according to the joint-stock company’s charter and commitment made between shareholders. The transfer of investments from the wholly state-owned enterprise to existing shareholders under the company’s charter and commitment between shareholders shall comply with the rules and methods of capital transfer laid down herein.”
c) Paragraph b Point 1 is amended as follows:
“b) This transfer must adhere to the principle of market, public disclosure, transparency and conservation of intercorporate investments of the wholly state-owned enterprise at the highest level as well as maximum restriction on losses incurred from the transfer of investments.”
d) Paragraph c Point 1 is amended as follows:
“c) Determination of the starting price when transferring investment: The wholly state-owned enterprise shall select and sign contract with qualified valuation organization to determine the starting price in accordance with regulations of laws on pricing and valuation.
The valuation organization may select appropriate valuation approaches in accordance with regulations of laws on pricing and valuation for determining the starting price, and assume legal responsibility for valuation result. When determining the starting price, the actual value of the intercorporate investments made by the wholly state-owned enterprise, including the value of the land use rights that are allocated with collecting land levies, transferred or leased land use rights (including those leased with annual payment or lump-sum payment of land rent for the entire lease duration) must be adequately determined in accordance with regulations of law. The brand value (including cultural and historical values) which is included in the starting price shall be determined according to the Ministry of Finance’s guidance.
A starting price may be used for transferring investments according to the methods prescribed herein within a maximum period of 06 months from the effective date of the valuation deed to the final trading day (if a transaction is made on the securities trading floor), or to the day on which the winning bid is announced (if a public auction or competitive offering is employed), or to the day on which the transfer contract is signed (if put-through method is employed).
In case of transfer of investment in an enterprise that is not listed or registered for trading on the Stock Exchange and less than 36% of charter capital of which is held by the wholly state-owned enterprise and the value of the investment to be transferred reported on accounting records of the wholly state-owned enterprise is less than VND 10 billion, the wholly state-owned enterprise shall decide to hire a qualified valuation organization or itself decide the starting price at the date of approval of the investment transfer plan which must ensure that the transfer value shall be lower than neither the actual value of the transferred investment reported on the financial statements closest to the transfer date of the invested enterprise nor the value of the investment reported on accounting records of the wholly state-owned enterprise after deducting any provisions set aside for losses. The actual value of the transferred investment shall be determined according to the value of the owner's equity specified on accounting records of the invested enterprise and holding by the wholly state-owned enterprise at the enterprise.
In case of transfer of investment in a joint-stock company that has been listed or registered for trading on the Stock Exchange, the starting price shall be determined according to the abovementioned regulations and the followings:
- The starting price decided and announced by the wholly state-owned enterprise at the date of the approval of the transfer plan shall not be lower than: (i) the price determined by the qualified valuation organization; (ii) the average reference price within 30 consecutive days before the date of approval of the transfer plan of traded securities code of the joint-stock company that has been listed or registered for trading on the Stock Exchange; (iii) the reference price of the securities code of the joint-stock company which is traded on the Stock Exchange 01 day before the date of the approval of the transfer plan.
- With regard to a joint-stock company that has been listed or registered for trading on the Stock Exchange, if the value of total shares to be transferred, which is calculated by the face value, is less than VND 10 billion, the wholly state-owned enterprise shall decide to hire a qualified valuation organization or itself decide the starting price at the date of approval of the transfer plan which shall not be lower than the average reference price in 30 consecutive days before the date of approval of the transfer plan of traded securities code of the joint-stock company that has been listed or registered for trading on the Stock Exchange and the reference price of the securities code of the joint-stock company which is traded on the Stock Exchange 01 day before the date of the approval of the transfer plan.”
dd) The following contents are added to Paragraph d Point 1:
“The value of the land use rights that are allocated with collecting land levies, land use rights that are lawfully transferred or leased with lump-sum payment of land rent for the entire lease duration shall be determined according to the land price determined by the consulting firm at the time of determination of the starting price in comparison to the land levies, transfer price and land rents paid by other enterprises.
The value of the land use rights leased with annual payment of land rents included in the starting price shall be determined according to the following rules:
- Only the value of the land use rights leased with annual payment of land rents under lease contracts signed by other enterprises (in which the wholly state-owned enterprise makes investment) directly with competent authorities shall be included in the starting price.
- The value of land use rights leased with annual payment of land rents which is included in the starting price shall be determined according to the remaining lease period and difference (if any) between the land rent calculated according to the land price determined by the consulting firm at the time of determination of starting price and that calculated according to the land price paid by another enterprise.
The remaining lease period used as the basis for determining the value of the land use rights leased with annual payment of land rents, which is included in the starting price, shall be the remaining period of the 05-year stabilization cycle of land rent units as prescribed in the Law on land. If the enterprise does not yet sign a new land lease contract upon the end of the stabilization cycle of land rent units, the remaining lease period shall be 05 years.
- If the enterprise is exempted from payment of land rents in accordance with regulations of the Law on land, the value of the land area for which the land rents are exempted shall not be included in the starting price.”
e) Paragraph g Point 1 is amended as follows:
“g) Based on the list of transferred investments approved by a competent authority, the wholly state-owned enterprise shall formulate the investment transfer plan and submit it to a competent authority for its approval. The investment transfer plan shall, inter alia, include the following primary contents:
- Legal grounds and purposes of investment transfer.
- Assessment of investment of capital, gained benefits and impacts of transfer of the investment made by the wholly state-owned enterprise in another enterprise.
- Financial status and business income of the enterprise receiving investment from the wholly state-owned enterprise and market demands for investment in the invested enterprise. Expected proceeds from the investment. transfer
- Investment transfer method (in case of lot auction, grounds for such lot auction must be specified).
- Estimated time of implementation and completion of investment transfer.”
16. Clause 13 Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP is amended as follows:
a) Heading of Article 29a is amended as follows:
“Article 29a. Methods of transfer of intercorporate investments of a wholly state-owned enterprise”
a) Paragraph a Point 1 is amended as follows:
- The second minus (-) bullet point is amended as follows:
“- The information disclosure form made according to form in Appendix II enclosed with the Government’s Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30, 2020;”
- The fourth minus (-) bullet point is added as follows:
“- The Stock Exchange shall disclose information about the transfer of shares at least 20 days before the transfer date.”
c) The following contents are added to Point 2:
“The transfer of lot of shares enclosed with receivables by a wholly state-owned enterprise that is authorized to buy, sell and settle debts shall be carried out according to investment transfer methods prescribed herein and the Ministry of Finance’s guidance.
Regulations on public auction (normal auction/ lot auction/ auction of lot of shares enclosed with receivables) and competitive offering (normal offering/ lot offering/ offering of lot of shares enclosed with receivables) serving the investment transfer shall comply with the Ministry of Finance’s guidance.”
d) Point 3 is amended as follows:
- The second minus (-) bullet point of Paragraph b is amended as follows:
“- The wholly state-owned enterprise shall enter into a contract to hire the auction service center or auction enterprise as prescribed by the Law on property auction or the Stock Exchange, or securities company (hereinafter referred to as “auction organization”) to organize the transfer of investment. An auction shall be conducted at the premises of the auction organization, or the wholly state-owned enterprise that transfers investment or another location as agreed upon between the wholly state-owned enterprise and the auction organization.”
- The third minus (-) bullet point of Paragraph c is amended as follows:
“- Immediately after the end of the auction, based on the auction result, the auction organization shall make a record of auction result which must comply with the form in Appendix III enclosed with the Government's Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30, 2020 and bear the signatures of the wholly state-owned enterprise and representatives of the auction council (if any).”
- Paragraph d is amended as follows:
+ The fifth plus (+) bullet point of the first minus (-) bullet point is amended as follows:
“+ Other cases, subject to the Prime Minister’s decision issued at the request of representative bodies.”
+ The second minus (-) bullet point is amended as follows:
“- Document preparation and submission, implementation, transfer of ownership of shares and reporting on capital transfer in case of lot auction shall be carried out in the same manner as a public auction prescribed in Point a, Point b and Point c Clause 3 of this Article, and according to the following regulations:
+ Auction result shall be determined as follows:
A valid bid shall not be lower than the starting price according to the auction regulations. The winning bid is the highest valid bid.
If there are two or more bidders submitting the highest bid which is not lower than the starting price, within 05 working days from the date of organization of the lot auction, the wholly state-owned enterprise shall cooperate with the auction organization to hold a ballot among these bidders to select the one that submits the only highest bid. The bids submitted at the ballot shall not be lower than the highest bid submitted by these bidders according to the bid increments specified in the auction regulations. The bidder that submits the highest bid at the ballot shall be the winning bidder and is entitled to purchase the entire lot of shares. If these bidders continue to submit the same bid at the ballot, the winning bidder shall be determined by random drawing.
If the bidders submitting the highest bid refuse to hold a ballot or the winning bidder refuses to purchase shares, the auction shall be considered unsuccessful and another transfer method will be employed as prescribed.
+ Based on the list of transferred investments approved by a competent authority, the value of investment to be transfer and market developments at the time of formulation of the transfer plan, the wholly state-owned enterprise shall decide to sell total shares or divide them into lots to be put up for auction.”
dd) The third, fourth and fifth minus (-) bullet pointes of Point 4 are amended as follows:
“- An investor participating in a competitive offering session shall have the right to divide total shares registered into portions of shares for which different bids are submitted, except the competitive offering of shares in lots.
- A bid submitted for each portion of shares divided from total shares registered by the investor must not be lower than the starting price, except the competitive offering of shares in lots.
- Implementation, determination of results, payment for shares, preparation and submission of documents for transfer of share ownership, and reporting on transfer of investment by competitive offering shall comply the same regulations on public auction in Point b, Point c and Point d Clause 3 of this Article.”
e) Point 6 is amended as follows:
“6. If the investment to be transferred by the wholly state-owned enterprise is not sold up after the completion of public auction, competitive offering or put-through method, the wholly state-owned enterprise shall, based on the market demands and its development capacity, decide the proper time to continue the investment transfer and re-determine the announced starting price according to procedures of investment transfer methods prescribed herein.
If the valuation deed expires when the wholly state-owned enterprise is carrying out the investment transfer, it shall not be required to formulate a new transfer plan but must re-determine the starting price for continuing the investment transfer according to the adopted transfer method (if the public auction is unsuccessful or the investment to be transferred is not sold up after the auction, the wholly state-owned enterprise shall hold a competitive offering according to the re-determined starting price).
Upon completion of the public auction, competitive offering and put-through method, if the investment to be transferred by State Capital and Investment Corporation is not sold up, the mechanism for transfer of state investment laid down in the Government’s Decree prescribing functions, tasks and operating mechanism of State Capital and Investment Corporation shall apply.”
g) Point 9 is amended as follows:
“9. Rules for financial settlement upon transfer of intercorporate investments, or rights to purchase shares and contribute capital of a wholly state-owned enterprise:
Proceeds from investment transfer, transfer costs and tax liabilities (if any) shall be recorded in accordance with regulations on corporate accounting in force. The wholly state-owned enterprise shall use its provisions set aside in accordance with regulations to offset the negative difference between the proceeds from investment transfer and sum of transfer costs, the value of investment reported on accounting records and tax liabilities (if any).
The difference between the proceeds from transfer of rights to purchase shares and contribute capital and sum of reasonable transfer costs and tax liabilities (if any) shall be recorded as income from financial activities, if it is positive, or expenses for financial activities, if it is negative, of the wholly state-owned enterprise.”
h) The following contents are added to Point 10:
“The power to decide the transfer of bonds invested by the wholly state-owned enterprise to earn profits shall be determined according to regulations on the power to decide intercorporate investments in Clause 4 Article 28 of the Law on management and use of state capital invested in manufacturing and business operations of enterprises.”
i) The following contents are added to Point 11:
“Based on specific contents of a BCC contract, if the wholly state-owned enterprise is allowed to transfer its investment, the competent authority shall decide to transfer investment according to the following method:
If only parties to the BCC contract are allowed to receive the transferred investment, the method for transfer of investment made by the wholly state-owned enterprise in a multi-member limited liability company prescribed in Article 29a hereof shall apply.
If there is no regulation that the investment must be transferred to parties to the BCC contract, the method for transfer of investment made by the wholly state-owned enterprise in an unlisted joint-stock company prescribed in Article 29a hereof shall apply.”
k) The following contents are added to Point 12:
“12. State Capital and Investment Corporation may be entrusted by domestic and foreign entities to transfer investments in enterprises in which it also makes investment according to the commitment to transfer investments to ensure public disclosure and transparency. The transfer of investments in this case shall be carried out according to regulations herein and the mechanism for transfer of investment of State Capital and Investment Corporation, and must comply with regulations of the laws on enterprises, securities and public offering.”
17. Clause 3 Article 37 of Decree No. 91/2015/ND-CP, as amended in Clause 14 Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP, is amended as follows:
“3. Rights, responsibilities, wage, remuneration, bonus and other benefits of a state capital representative shall comply with regulations in Article 48 and Article 50 of the Law on management and use of state capital invested in manufacturing and business operations of enterprises, and the followings:
a) The state capital representative at an enterprise in which the State has shares or stakes shall be required to ask for the representative body’s opinions about the plan for annual distribution of after-tax profits of that enterprise in order to give opinions, vote for and make decision at that enterprise’s GMS or meeting of Board of Members. Before directing the state capital representative to give opinions, vote for and make decision at the GMS or meeting of the Board of Members, the representative body shall send a written request to the same-level finance agency for its opinions (if at least 36% of the charter capital of the enterprise is held by the State). Within 10 working days from the receipt of the written request from the representative body (enclosed with the enterprise’s charter on organization and operation, audited annual financial statements and plan for annual distribution of dividends/after-tax profits), the same-level finance agency shall give its opinions to the representative body that shall then direct the state capital representative to give opinions, vote for and make decision at the GMS or meeting of the Board of Members. The plan for annual distribution of after-tax profits of an enterprise in which the State has shares or stakes (except credit institutions that are state-invested commercial joint-stock banks) must comply with the following rules:
- The plan for annual distribution of dividends/after-tax profits of an enterprise over 50% of charter capital, or total voting shares, of which is held by the State must ensure the distribution of dividends/after-tax profits according to the following order:
+ Distribute profits to associated capital contributing parties according to the signed economic contract (if any);
+ Offset losses incurred in the previous year which can be no longer deducted from before-tax profits as prescribed.
+ Make a maximum contribution of 30% of profits to the enterprise’s development investment fund (if prescribed in the enterprise’s charter on organization and operation).
+ Make contributions to the reward and welfare fund for the enterprise’s employees, and reward fund for the enterprise’s managers as prescribed by the Government’s regulations on labor, wage, remuneration and bonus applicable to enterprises of which controlling shares/stakes are held by the State.
+ The remaining profits shall be distributed in cash to shareholders or capital-contributing members. Dividends or profits distributed in cash in proportion to the state capital invested in the enterprise shall be paid to the state budget as prescribed.
- With regard to an enterprise from 36% to 50% of charter capital of which is held by the State, after obtaining opinions from the same-level finance agency, the representative body shall direct the state capital representative in that enterprise to give opinions, vote for and make decision at the GMS or meeting of the Board of Members on the plan for annual distribution of after-tax profits according to the same distribution order as that for an enterprise at least 50% of charter capital of which is held by the State.
- With regard to an enterprise less than 36% of charter capital of which is held by the State, based on its annual business plan, the representative body shall direct the state capital representative in that enterprise to give opinions, vote for and make decision at the GMS or meeting of the Board of Members on the plan for annual distribution of after-tax profits, in which the profits that remain after setting aside funds according to the enterprise’s charter and regulations on financial management shall be distributed in cash to all shareholders/capital-contributing members. Dividends or profits distributed in cash in proportion to the state capital invested in this enterprise shall be paid to the state budget as prescribed.
b) The distribution of profits after paying corporate income tax of a credit institution that is a State-invested commercial joint-stock bank shall be carried out according to the Government’s Decree No. 93/2017/ND-CP dated August 07, 2017 on financial regulations applicable to credit institutions, branches of foreign banks and financial supervision, assessment of effectiveness of state capital investment in wholly state-owned credit institutions and partially state-owned credit institutions, and its amending and superseding documents.
c) Within 15 days from the end of each quarter and within 30 days from the end of each year, and on ad hoc basis at the request of the representative body and the same-level finance agency, the state capital representative shall submit reports on business and financial status, and proposed solutions for the enterprise in which he/she is appointed to act as state capital representative. Reports submitted by the state capital representative to the representative body and the same-level finance agency shall be prepared according to the form in Appendix III enclosed herewith.”
18. Article 38 of Decree No. 91/2015/ND-CP, as amended in Clause 15 Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP, is amended as follows:
a) Paragraph a Point 1 is amended as follows:
“a) The transfer of state investment shall be made according to the list of partially state-owned enterprises performing transfer approved by a competent authority according to the criteria for classification of state-owned enterprises and partially state-owned enterprises and the list of state-owned enterprises subject to re-arrangement in each period announced by the Prime Minister; such transfer is made irrespective of the amount of investment and whether the State-invested enterprise gains profit or incurs loss; organization of investment transfer, document preparation, disclosure of information, reporting on transfer of investments, procedures for transfer of ownership of shares, and submission of documents and reports on investment transfer results to competent authorities shall comply with regulations herein.
Where the representative body transfers state investment in a joint-stock company whose charter includes restrictions on transfer of shares in accordance with regulations of the Law on enterprises or in which the representative body and shareholders have entered into a commitment on prioritized transfer of shares (in case a shareholder is allowed to transfer its/his/her shares to other existing shareholders of the company only), the representative body shall direct the state capital representative in that company to give opinions about amendments to the charter of the joint-stock company at the GMS or cooperate with the state capital representative to reach an agreement with shareholders on amendments to the commitment to allow the state shareholder to freely transfer its stakes to other investors (including existing shareholders of the company).
If opinions given by the state capital representative at the GMS are refused or the representative body is unsuccessful in reaching an agreement on amendments to the commitment with existing shareholders, the transfer of state investments shall be carried out according to the joint-stock company’s charter and commitment made between shareholders. The transfer of state investments to existing shareholders under the company’s charter and commitment between shareholders shall comply with the rules and methods for investment transfer laid down herein.
When a wholly state-owned enterprise is converted into a multi-member limited liability company by transferring a part of state capital, the transfer of state capital shall comply with procedures for state capital methods prescribed herein.”
b) Paragraph b Point 1 is amended as follows:
“b) This transfer must adhere to the principle of market, public disclosure, transparency and conservation of state investments at the highest level as well as maximum restriction on losses incurred from the transfer of investments.”
c) Paragraph c Point 1 is amended as follows:
“c) Determination of the starting price when holding an auction for transfer of state investment:
The representative body or its affiliated entity or the state capital representative authorized in writing by the representative body shall enter into a contract to hire a qualified valuation organization to determine the starting price in accordance with regulations of laws on pricing and valuation.
The valuation organization may select appropriate valuation approaches in accordance with regulations of laws on pricing and valuation for determining the starting price, and assume legal responsibility for valuation result. When determining the starting price, the actual value of the state investment, including the value of the land use rights that are allocated with collecting land levies, transferred or leased land use rights (including those leased with annual payment or lump-sum payment of land rents for the entire lease duration) must be adequately determined in accordance with regulations of law. The brand value (including cultural and historical values) which is included in the starting price shall be determined according to the Ministry of Finance’s guidance.
A starting price may be used for transferring investments according to the methods prescribed herein within a maximum period of 06 months from the effective date of the valuation deed to the final trading day (if a transaction is made on the securities trading floor), or to the day on which the winning bid is announced (if a public auction or competitive offering is employed), or to the day on which the transfer contract is signed (if put-through method is employed).
In case of transfer of investment in an enterprise that is not listed or registered for trading on the Stock Exchange and less than 36% of charter capital of which is held by the State and the value of the state investment included in the charter capital to be transferred is less than VND 10 billion, the representative body shall decide to hire a qualified valuation organization or itself decide the starting price at the date of approval of the investment transfer plan which must ensure that the transfer value shall not be lower than the actual value of the transferred investment reported on the financial statements closest to the transfer date of the State-invested enterprise. The actual value of the transferred investment shall be determined according to the value of the owner's equity specified on accounting records of the invested enterprise and the State holding at the enterprise.
In case of transfer of investment in a joint-stock company that has been listed or registered for trading on the Stock Exchange, the starting price shall be determined according to the abovementioned regulations and the followings:
- The starting price decided and announced by the representative body at the date of the approval of the transfer plan shall not be lower than: (i) the price determined by the qualified valuation organization; (ii) the average reference price within 30 consecutive days before the date of approval of the transfer plan of traded securities code of the joint-stock company that has been listed or registered for trading on the Stock Exchange; (iii) the reference price of the securities code of the joint-stock company which is traded on the Stock Exchange 01 day before the date of the approval of the transfer plan.
- With regard to a joint-stock company that has been listed or registered for trading on the Stock Exchange, if the value of total shares to be transferred, which is calculated by the face value, is less than VND 10 billion, the representative body shall decide to hire a qualified valuation organization or itself decide the starting price at the date of approval of the transfer plan which shall not be lower than the average reference price in 30 consecutive days before the date of approval of the transfer plan of a traded securities code of the joint-stock company that has been listed or registered for trading on the Stock Exchange and the reference price of the securities code of the joint-stock company which is traded on the Stock Exchange 01 day before the date of the approval of the transfer plan.”
d) The following contents are added to Paragraph d Point 1:
“The value of the land use rights that are allocated with collecting land levies, land use rights that are lawfully transferred or leased with lump-sum payment of land rent for the entire lease duration shall be determined according to the land price determined by the consulting firm at the time of determination of the starting price in comparison to the land levies, transfer price and land rents paid by a State-invested enterprise.
The value of the land use rights leased with annual payment of land rents included in the starting price shall be determined according to the following rules:
- Only the value of the land use rights leased with annual payment of land rents under lease contracts signed by State-invested enterprises directly with competent authorities shall be included in the starting price.
- The value of land use rights leased with annual payment of land rents which is included in the starting price shall be determined according to the remaining lease period and difference (if any) between the land rent calculated according to the land price determined by the consulting firm at the time of determination of starting price and that calculated according to the land price paid by the State-invested enterprise.
The remaining lease period used as the basis for determining the value of the land use rights leased with annual payment of land rents, which is included in the starting price, shall be the remaining period of the 05-year stabilization cycle of land rent units as prescribed in the Law on land. If the enterprise does not yet sign a new land lease contract upon the end of the stabilization cycle of land rent units, the remaining lease period shall be 05 years.
- If the enterprise is exempted from payment of land rents in accordance with regulations of the Law on land, the value of the land area for which the land rents are exempted shall not be included in the starting price.”
dd) Paragraph dd Point 1 is amended as follows:
“dd) The representative body or its affiliated entity or the state capital representative authorized in writing by the representative body shall hire a qualified auction organization and other consulting firms providing investment transfer-related services to organize the transfer of state investments in joint-stock companies and multi-member limited liability companies.”
19. Clause 16 Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP is amended as follows:
a) Paragraph a Point 1 is amended as follows:
- The second minus (-) bullet point is amended as follows:
“- The information disclosure form made according to form in Appendix II enclosed with the Government’s Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30, 2020;”
- The fourth minus (-) bullet point is added as follows:
“- The Stock Exchange shall disclose information about the transfer of shares at least 20 days before the investment transfer date.”
b) The following contents are added to Point 2:
“Regulations on public auction (normal auction/ lot auction) and competitive offering (normal offering/ lot offering) serving the investment transfer shall comply with the Ministry of Finance’s guidance.”
c) The second minus (-) bullet point of Paragraph b Point 3 is amended as follows:
“- The representative body or its affiliated entity or the state capital representative authorized in writing by the representative body shall enter into a contract to hire the auction service center or auction enterprise as prescribed by the Law on property auction or the Stock Exchange or securities company (hereinafter referred to as “auction organization”) to organize the transfer of investment. The auction shall be held at the premises of the auction organization, the representative body or the state-invested enterprise that transfers investment or another location as agreed upon between the representative body and the auction organization.”
d) Point 6 is amended as follows:
“6. If the state investment to be transferred is not sold up after the completion of public auction, competitive offering or put-through method, the representative body shall, based on the market demands and the enterprise’s development capacity, decide the proper time to continue the investment transfer and re-determination of the announced starting price according to procedures of investment transfer methods prescribed herein.
If the valuation deed expires when the representative body is carrying out the investment transfer, it shall not be required to formulate a new transfer plan but must re-determine the starting price for continuing the investment transfer according to the adopted transfer method (if the public auction is unsuccessful or the investment to be transferred is not sold up after the auction, a competitive offering shall be held according to the re-determined starting price).”
dd) Point 10 on costs of transfer of state investment are added as follows:
“10. Representative body shall, based on the roadmap or plan for disinvestment of state capital from enterprises approved by a competent authority, direct functional departments to prepare the estimate of state investment transfer costs (including transfer of rights to purchase shares or contribute capital). The representative body shall approve the estimate and statements of investment transfer costs, and decide specific levels of expenditures which must be proved by valid and reasonable documents as prescribed by law, and assume legal responsibility for its decision. State investment transfer costs include costs of hiring of valuation consultants, costs of organization of auction, costs of performance of legal procedures for transfer, any taxes, fees and charges payable to the state budget and other related costs (excluding remunerations paid to members of the representative body, state capital representative and members of the enterprise).
Pursuant to the decision on approval for the estimate of investment transfer costs, the representative body shall request the Ministry of Finance in writing to make advance funding derived from the Enterprise Arrangement and Development Fund (hereinafter referred to as the “Fund”). The Ministry of Finance shall issue a decision to use the Fund to make an advance payment of not exceeding 70% of total estimated investment transfer costs to the representative body. Based on the investment transfer results, the representative body shall make statements of proceeds from and costs of the investment transfer. If the sum of the proceeds from the investment transfer and the advance payment of investment transfer costs is higher than reasonable costs of the investment transfer, such difference shall be declared and paid to the Fund. If the sum of the proceeds from the investment transfer and the advance payment of investment transfer costs is lower than reasonable costs of the investment transfer, the representative body shall request the Ministry of Finance in writing to allocate additional funding derived from the Fund to make up such difference. The Ministry of Finance shall make a decision to allocate additional funding from the Fund to the representative body.
The representative body shall submit a report on investment transfer results and statements (of proceeds from and actual costs of the investment transfer, advance payments and payment paid to or additionally allocated with funding from the Fund) and relevant documents to the Fund for return of advance payment and accounting.
If the state investment transfer that is made before the effective date of the Government’s Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30, 2020 is unsuccessful or the proceeds from such transfer are not enough for covering costs or the representative body has authorized an individual in writing to select and sign contracts with qualified valuation organization, auction organization and other consulting firms providing investment transfer-related services to organize the investment transfer but the proceeds from such transfer are not enough for covering costs, the representative body shall approve the investment transfer results, statements of proceeds and actual costs of the investment transfer, and send a written request, enclosed with relevant documents, to the Ministry of Finance for allocating additional funding from the Fund to the representative body.
If an investment transfer is in progress but must be terminated/suspended under the Prime Minister’s decision, the representative body shall consider approving statements of actual costs of the investment transfer, and send a written request, enclosed with relevant documents, to the Ministry of Finance for allocating funding from the Fund to the representative body for covering such costs.”
20. Clause 17 Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP is amended as follows:
“Article 38b. Transfer of rights to purchase/contribute capital
1. Where the capital owner has made investment in an enterprise that does not operate in business sectors/industries needing additional investments and thus has to transfer the investment according to the criteria for classification of state-owned enterprises, state-invested enterprises, and list of state-owned enterprises subject to re-arrangement in each period announced by the Prime Minister, the owner shall direct the state capital representative/representative of the enterprise’s capital to formulate the investment transfer plan according to regulations herein, and give opinions at the GMS (if it is a joint-stock company) or meeting of the Board of Members (if it is a multi-member limited liability company) to not ratify the issuance of additional shares to increase the charter capital or members-contributed capital resulting in reduction of the owner’s holding at that enterprise.
If the opinions given by the state capital representative/representative of the enterprise’s capital are refused by the GMS or the Board of Members, the capital owner shall consider transferring its share purchase rights (at the joint-stock company) or rights to contribute capital (at the multi-member limited liability company) to other entities according to Clause 2 of this Article.
2. Where the capital owner has made investment in an enterprise that does not operate in business sectors/industries needing additional investments and must not transfer the investment according to the criteria for classification of state-owned enterprises, state-invested enterprises, and list of state-owned enterprises subject to re-arrangement in each period announced by the Prime Minister, the capital owner shall direct the state capital representative/representative of the enterprise’s capital to formulate the plan for transfer of share purchase rights (at the joint-stock company) or rights to contribute capital (at the multi-member limited liability company) when the enterprise increases its charter capital.
The transfer of share purchase rights shall be carried out according to the public auction method. The starting price of a public auction of the share purchase rights shall be determined according to Point c Clause 1 Article 29 or Point c Clause 1 Article 38 hereof. In the event that the duration within which shareholders are allowed to exercise the share purchase rights according to the issuer’s issuance plan is too short to hold a public auction, the capital owner shall consider deciding the transfer price and method of transfer of share purchase rights under direct negotiation and ensure the compliance with mark-to-market rule and efficiency. Based on the issuance plan and scale of raised capital, the state capital representative/representative of the enterprise’s capital shall submit a report to the capital owner for deciding whether the public auction or direct negotiation is adopted to transfer share purchase rights. The selling price shall be agreed upon according to the price determined according to Point c Clause 1 Article 29 or Point c Clause 1 Article 38 hereof.
The transfer of rights to contribute capital shall be carried out by adopting the method of transfer of state investment/investment made by a wholly state-owned enterprise in a multi-member limited liability company prescribed herein.
A person delegated authority to decide to transfer the right to purchase shares or the right to contribute capital shall not be allowed to decide to transfer such rights to the transferred enterprise of which his/her spouse, father, foster father, mother, foster mother, natural son/daughter, son/daughter-in-law, adopted son/daughter, younger/elder brother, sister, or younger/elder son/daughter-in-law, is a manager and shall not be entitled to make their decision to transfer such rights to those stated above.
3. Where an enterprise is required to transfer capital according to the criteria for classification of state-owned enterprises and partially state-owned enterprises and the list of state-owned enterprises subject to re-arrangement in each period announced by the Prime Minister but it formulates a plan for increasing of charter capital or members-contributed capital for business development purposes and the investment plan, the state capital representative/representative of the enterprise’s capital shall develop specific plans for reporting the representative body. The representative body must take opinions from the Ministry of Finance before reporting the Prime Minister for consideration and decision.”
21. Clause 5 is added to Article 40 of Decree No. 91/2015/ND-CP as follows:
“5. By June 30, 2021, pursuant to the regulations on determination of charter capital and additional investment in operating wholly state-owned enterprises laid down herein, wholly state-owned enterprises shall develop plans for determination of charter capital and funding sources for additional investments which shall be submitted to representative bodies for reporting the Prime Minister for decision, and make additional investments and adjust charter capital as prescribed."
22. Clause 5a and Clause 5b are added to Article 42 of Decree No. 91/2015/ND-CP as follows:
“5a. Pursuant to regulations of Decree No. 91/2015/ND-CP, Decree No. 32/2018/ND-CP and this Decree, representative bodies shall direct state capital representatives in enterprises at least 50% of charter capital of which is held by the State to give opinions about amendments to charters of State-invested enterprises and other internal management regulations when managing and using capital and assets of enterprises and organizing disinvestment from other enterprises.
5b. Pursuant to regulations of Decree No. 91/2015/ND-CP, Decree No. 32/2018/ND-CP and this Decree, Boards of Members or Presidents of wholly state-owned enterprises shall direct representatives of their capital invested in enterprises at least 50% of charter capital of which is held by the wholly state-owned enterprise to give opinions about amendments to charters of enterprises invested by the wholly state-owned enterprise and other internal management regulations when managing and using capital and assets of enterprises and organizing disinvestment from other enterprises.”
23. Appendix II - Form of disclosure of information about the investment transfer enclosed herewith shall supersede Appendix I enclosed with Decree No. 32/2018/ND-CP; Appendix II - Form of record of auction result shall supersede Appendix II enclosed with Decree No. 32/2018/ND-CP.
Article 3. Abrogation of regulations of Decree No. 126/2017/ND-CP
The following regulations are abrogated:
1. Clause 4 Article 11.
2. The following contents of Article 12:
a) The content prescribed in Point b Clause 5: “Within 03 years prior to the date of submission of application for registration of provision of consulting services for determination of enterprise’s value, each year the organization must perform at least 30 service contracts in the said field”.
b) Point d Clause 5.
c) Point c Clause 6.
3. Clause 1 Article 13.
4. Clause 3 Article 17.
5. Point d Clause 2 Article 21.
6. Clause 6 Article 30.
7. The content prescribed in Point a Clause 2 Article 31: “With regard to certain specific enterprises, the consulting agencies shall determine the brand value for reporting representative bodies for deciding the brand value based on historical factors and traditional thickness (if any)”.
Article 4. Abrogation of Clause 5 Article 4 of Decree No. 91/2015/ND-CP
Article 5. Abrogation of Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP
1. Paragraph b Point 2 Clause 5: "Management and maintenance of road and inland waterway systems”.
2. Paragraph c Point 1 Clause 13: “where the trading price of shares of a joint-stock company, which is calculated according to the floor price, is higher than the payment price which is determined according to each transfer method (including public auction, competitive offering and negotiation) on the date of opening of public auction, competitive offering or conclusion of investment transfer contract (with respect to the negotiation method), investors shall be obliged to pay state-owned enterprises for shares at the trading price which is the floor price defined on that day; where the trading price of shares of a joint-stock company, which is calculated according to the floor price, is lower than the payment price which is determined according to each transfer method (including public auction, competitive offering and negotiation) on the date of opening of public auction, competitive offering or conclusion of investment transfer contract (with respect to the negotiation method), or the floor price is not available due to no transaction made, investors shall pay state-owned enterprises for shares at the trading price which is determined according to each transfer method (including public auction, competitive offering and negotiation)”.
3. The fifth minus (-) bullet point of Paragraph b Point 3 Clause 13: “State-owned enterprise/auction organization shall, when disclosing information about the auction of shares for investment transfer, send auction documents that they have prepared in accordance with regulations in force to the representative body and the Ministry of Finance (Department of Corporate Finance)”.
4. Paragraph c Point 1 Clause 16: “where the trading price of shares of a joint-stock company, which is calculated according to the floor price, is higher than the payment price which is determined according to each transfer method (including public auction, competitive offering and negotiation) on the date of opening of public auction, competitive offering or conclusion of investment transfer contract (with respect to the negotiation method), investors shall be obliged to pay representative bodies for shares at the trading price which is the floor price defined on that day; where the trading price of shares of a joint-stock company, which is calculated according to the floor price, is lower than the payment price which is determined according to each transfer method (including public auction, competitive offering and negotiation) on the date of opening of public auction, competitive offering or conclusion of investment transfer contract (with respect to the negotiation method), or the floor price is not available due to no transaction made, investors shall pay representative bodies for shares at the trading price which is determined according to each transfer method (including public auction, competitive offering and negotiation)”.
5. The fifth minus (-) bullet point of Paragraph b Point 3 Clause 16: “Representative body/auction organization shall, when disclosing information about the auction of shares for investment transfer, send auction documents that they have prepared in accordance with regulations in force to the Ministry of Finance (Department of Corporate Finance)”.
1. This Decree comes into force as from the date on which it is signed.
2. The phrase “doanh nghiệp nhà nước” (”state-owned enterprise”) is replaced by the phrase “doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ” (wholly state-owned enterprise”) in Decree No. 126/2017/ND-CP, Decree No. 91/2015/ND-CP and Decree No. 32/2018/ND-CP.
3. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of Provincial People’s Committees, Boards of Members of parent companies of state economic corporations, state incorporations, wholly state-owned enterprises, state capital representatives shall report any difficulties that arise during the implementation of this Decree in writing to the Ministry of Finance for consolidation and reporting the Prime Minister and the Government for consideration.
4. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairpersons of provincial People’s Committees, Boards of Members of parent companies of state economic corporations, state incorporations, wholly state-owned enterprises, state capital representatives shall implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
PROCEDURES FOR CONVERSION OF A WHOLLY STATE-OWNED ENTERPRISE INTO A JOINT-STOCK COMPANY
(Enclosed with the Government’s Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30, 2020)
Procedures for conversion of a wholly state-owned enterprise into a joint-stock company include the following steps:
Step 1. Preparation of equitization plan
1. Establishing Steering Board and Assisting Team.
a) Based on the equitization plan on the list of state-owned enterprises subject to re-arrangement approved by the Prime Minister, the representative body issues an equitization decision and decision to establish the Steering Board, enclosed with the plan/roadmap for equitization.
b) Head of the Steering Board shall select and issue a decision to establish the Assisting Team within 05 working days from the date of issuance of the decision to establish the Steering Board.
c) After the representative body issues an equitization decision, the Steering Board and the Assisting Board shall cooperate with the equitized enterprise and consulting firm (if any) to decide to follow procedures for contacting and exchanging information with investors about the enterprise’s business and financial status and demands for selection of strategic investors, etc. which are used to serve their decisions to make investments in the enterprise.
2. Preparing documents.
The Steering Board shall direct the Assisting Team to cooperate with the enterprise in preparing relevant documents, including:
- Legal documents on establishment of the enterprise.
- Legal documents on assets, funding sources and debts of the enterprise.
- Financial statements and tax declarations by the time of determination of the enterprise's value.
- Estimate of equitization costs as prescribed.
- The land use plan upon equitization at the time of determination of the enterprise's value.
- List of and plan for use of existing employees.
- Selection of methods/forms of determination of the enterprise’s value, selection of time of determination of the enterprise's value in conformity with the enterprise’s conditions and guiding documents on the equitization.
3. The Steering Board shall direct the Assisting Team to cooperate with the enterprise in preparing relevant documents submitted to the representative body for issuing decision to approve the estimate of equitization costs and decision to select consulting firm as prescribed.
4. Listing and settling financial issues, and organizing determination of the enterprise's value.
The enterprise shall cooperate with the consulting firm to:
a) Inventory and classify assets and make financial statements, tax declarations, cooperate with relevant authorities to settle financial issues by the time of determination of the enterprise's value.
b) Formulate the land use plan upon equitization and request the representative body to send that plan and all relevant documents to the Provincial People's Committee for its opinions about the land use plan upon equitization and specific land price as the basis for determination of the enterprise's value.
c) Organize determination of the enterprise's value.
The Steering Board shall direct the Assisting Team to cooperate with the enterprise and the consulting firm to organize determination of the enterprise's value as prescribed. A consulting firm that provides valuation services may be hired to formulate the equitization plan, determine the enterprise’s value and organize the offering of shares.
5. Deciding and disclosing the enterprise’s value.
The Steering Board shall review the results of asset inventory and classification, and determination of the enterprise’s value, and report it to the representative body for deciding the disclosure of the enterprise’s value.
With regard to enterprises subject to the audit prescribed in Clause 1 Article 26 of the Government’s Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017, the Steering Board shall request the representative body deciding the enterprise’s value to send a document and application to the State Audit Office of Vietnam for auditing of results of valuation and settlement of financial issues before the official disclosure of the equitized enterprise’s value.
The decision to disclose the enterprise’s value must specify debts and assets which have been excluded when determining the enterprise’s value and shall be transferred to Vietnam Debt and Asset Trading Corporation according to Clause 2 Article 14, Clause 2 and Clause 3 Article 15 of the Government’s Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017 and Clause 9 Article 1 hereof.
6. Completing and submitting the equitization plan to competent authorities for approval.
a) Based on the decision to disclose the equitized enterprise’s value and actual status of the enterprise, the Steering Board shall direct the Assisting Team to cooperate with the enterprise and consulting firm to formulate the equitization plan. The equitization plan shall, inter alia, include the following contents:
- The actual status of the enterprise at the time of enterprise valuation.
- Enterprise valuation results and issues that need to be dealt with.
- Equitization form and the charter capital required to serve business operations of the joint-stock company.
- Structure of charter capital, starting price and method of issuance of shares as prescribed.
- The draft charter on organization and operation of the joint-stock company in accordance with the Law on enterprises and other legislative documents in force.
- The work arrangement plan approved by the representative body.
- The business plan for the following 3-5 years.
- The land use plan upon equitization which has been approved by a competent authority.
b) The Steering Board shall direct the Assisting Team and the enterprise to cooperate with the consulting firm to disclose the equitization plan and send it to each of the company’s departments for studying before holding an (extraordinary) employees’ meeting.
After the employees’ meeting, the Assisting Team and the enterprise shall cooperate with the consulting firm to complete the equitization plan for submission to the representative body for approval.
c) The Steering Board shall review the equitization plan and submit a report thereof to the representative body for approval of the equitization plan.
If the actual value of an enterprise is lower than its amounts payable prescribed in Clause 2 Article 4 of the Government’s Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017, as amended in Clause 2 Article 1 hereof, the representative body shall direct the Steering Board and the enterprise to cooperate with Vietnam Debt and Asset Trading Corporation and the enterprise’s creditors to formulate a feasible and efficient debt trading plan to serve the enterprise restructuring. Based on the efficiency and feasibility of the debt trading plan, the representative body shall decide to approve the debt trading plan for restructuring of the enterprise or to adopt another conversion form as prescribed by law.
Step 2. Implementation of the equitization plan
1. The Steering Board shall direct the enterprise to cooperate with intermediary consulting firms to organize the sale of shares according to the approved equitization plan and regulations herein.
2. The Steering Board shall direct the enterprise to sell shares at preferential prices to employees and trade union at the enterprise (if any) according to the approved plan.
3. Based on results of sale of shares to the entities defined in the equitization plan, the Steering Board shall direct the enterprise to transfer the proceeds from the equitization to the Fund as prescribed.
If shares are not yet sold up to the entities defined in the approved equitization plan, the Steering Board shall report it to the representative body for adjusting the scale and structure of shares of the equitized enterprise.
4. The Steering Board shall request the representative body to appoint the representative of state capital at the equitized state-invested enterprise to continue engaging in the joint-stock company and assume responsibility to exercise rights and perform obligations of the state capital representative in accordance with regulations of law.
Step 3. Completing the conversion of enterprise into a joint-stock company
1. Organizing the first GMS and carry out procedures for enterprise registration.
a) The Steering Board shall direct the Assisting Team, state capital representative (if any) and enterprise to hold the first GMS for ratifying the Charter on organization and operation, business plan and electing members of the Board of Directors, Control Board and executive board of the joint-stock company.
b) Based on the results of the first GMS, the Board of Directors of the joint-stock company shall carry out procedures for enterprise registration as prescribed.
2. Organizing statements and transfer between the enterprise and the joint-stock company.
a) Within 90 days from the date of issuance of the initial enterprise registration certificate, the Steering Board shall direct the Assisting Team and enterprise to prepare financial statements at the time the joint-stock company is issued with the initial business registration certificate, carry out tax declarations, auditing of financial statements, statements of equitization costs and submit reports to the representative body.
b) Based on the results of the re-determination of the value of the state capital at the time of enterprise registration given by the representative body, the Steering Board shall direct the Assisting Team and enterprise to organize the transfer between the enterprise and the joint-stock company.
c) Organize a ceremony to mark the opening of the joint stock company and make it publicly available through mass media as prescribed.
The authority issuing the equitization decision, Steering Board, Assisting Team and enterprise may perform multiple steps at the same time to speed up the equitization progress./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực