Thông tư 36/2021/TT-BTC hướng dẫn nội dung về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định 91/2015/NĐ-CP; 32/2018/NĐ-CP; 121/2020/NĐ-CP và 140/2020/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 36/2021/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 26/05/2021 | Ngày hiệu lực: | 10/07/2021 |
Ngày công báo: | 09/06/2021 | Số công báo: | Từ số 633 đến số 634 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2021/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2021 |
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2015/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 10 NĂM 2015; NGHỊ ĐỊNH SỐ 32/2018/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2018; NGHỊ ĐỊNH SỐ 121/2020/NĐ-CP NGÀY 09 THÁNG 10 NĂM 2020 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 140/2020/NĐ-CP NGÀY 30 THÁNG 11 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 121/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015; Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018; Nghị định số 121/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2020 và Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ.
2. Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và khoản 1 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.
Điều 2. Điều chỉnh vốn điều lệ
1. Điều chỉnh vốn điều lệ tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
a) Đối với doanh nghiệp thành lập mới, căn cứ Đề án thành lập doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền quyết định và số vốn nhà nước thực cấp (đối với doanh nghiệp thành lập mới không có dự án đầu tư xây dựng), vốn nhà nước đã cấp theo quyết toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với doanh nghiệp thành lập mới trên cơ sở bàn giao dự án đầu tư xây dựng) để ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thực hiện đăng ký mức vốn điều lệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi thành lập bằng mức vốn thực tế đã cấp và đầu tư của nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với doanh nghiệp đang hoạt động, việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Các doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt từ năm 2020 trở về trước phải rà soát, xây dựng phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định tại khoản 21 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khi xác định chỉ tiêu “vốn điều lệ đã được phê duyệt gần nhất trước thời điểm xác định lại” quy định tại Điều 9 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và khoản 5 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp căn cứ vào vốn chủ sở hữu thực có trên báo cáo tài chính tại thời điểm ngày 31/12/2020 đã thực hiện phân phối lợi nhuận theo quy định. Vốn chủ sở hữu thực có được xác định bằng vốn đầu tư của chủ sở hữu (mã số 411), Quỹ đầu tư phát triển (mã số 418) và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (mã số 422) trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp thuộc danh mục cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi xác định vốn điều lệ không xác định nguồn bổ sung vốn điều lệ từ Ngân sách nhà nước và Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu bổ sung vốn điều lệ hoặc không lập phương án xác định vốn điều lệ và nguồn đầu tư bổ sung vốn điều lệ quy định tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm rà soát, quyết định và chỉ đạo doanh nghiệp thực hiện nộp phần chênh lệch giữa nguồn vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ vào ngân sách nhà nước, việc nộp phần chênh lệch này không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và nghĩa vụ trả nợ của doanh nghiệp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phần chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu với vốn điều lệ của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước, đồng thời thực hiện hạch toán giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quy định hiện hành.
2. Điều chỉnh vốn điều lệ khi bổ sung vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12, Điều 14 và Điều 18 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 5 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; Điều 1 Nghị định số 121/2020/NĐ-CP; khoản 9 và khoản 10 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện vốn có trách nhiệm yêu cầu công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện đăng ký số vốn tăng thêm theo quy định của Luật doanh nghiệp, đồng thời có thông báo bằng văn bản tổng giá trị thực tế phần vốn nhà nước đã đầu tư (thực góp) tại công ty và số lượng cổ phiếu do cổ đông nhà nước nắm giữ (đối với đầu tư vào công ty cổ phần) trong thời hạn 01 tháng sau khi công ty tăng vốn điều lệ để gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu theo dõi quản lý.
Điều 3. Chuyển nhượng vốn, quyền mua cổ phần, quyền góp vốn đầu tư của Nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định và phương thức chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 15 và khoản 16 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 18, khoản 19 Điều 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP. Tổ chức có chức năng thẩm định giá căn cứ các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp quy định tại Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xác định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định.
Khi chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân khác không phải là thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau khi các thành viên trong công ty không mua hoặc không mua hết), cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 15 và khoản 16 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 18, khoản 19 Điều 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định áp dụng phương thức chuyển nhượng vốn phù hợp với Điều lệ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thoái hết phần vốn cần chuyển nhượng và không làm vượt quá số lượng thành viên tối đa theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định và phương thức chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đầu tư ra ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 12 và khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 15 và khoản 16 Điều 2, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP. Tổ chức có chức năng thẩm định giá căn cứ các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp quy định tại Thông tư số 28/2021/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Bộ Tài chính ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) để xác định giá khởi điểm chuyển nhượng vốn, trong đó giá trị thương hiệu (bao gồm cả giá trị văn hóa, lịch sử) trong giá trị doanh nghiệp được xác định theo các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp theo quy định.
Khi chuyển nhượng vốn cho tổ chức, cá nhân khác không phải là thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau khi các thành viên trong công ty không mua hoặc không mua hết), doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP, khoản 15 và khoản 16 Điều 2, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP. Doanh nghiệp quyết định áp dụng phương thức chuyển nhượng phù hợp với Điều lệ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo thoái hết phần vốn cần chuyển nhượng và không làm vượt quá số lượng thành viên tối đa theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3. Việc chuyển nhượng quyền mua cổ phần, quyền góp vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ/quyền mua cổ phần, quyền góp vốn của nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và khoản 20 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.
4. Đối với tài sản chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động tại hợp đồng liên doanh thực hiện theo quy định tại Luật đầu tư, Luật quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn liên quan.
5. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế mẫu về chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Phụ lục số 01 kèm theo). Trên cơ sở Quy chế mẫu ban hành kèm theo Thông tư này, tình hình cụ thể của đơn vị có vốn góp và phần vốn cần chuyển nhượng, Tổ chức đấu giá có trách nhiệm ban hành quy chế đấu giá cổ phần/phần vốn góp, mẫu giấy tờ liên quan để tổ chức thực hiện đấu giá sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Đối với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, trên cơ sở Quy chế mẫu tại Thông tư này và cơ chế bán vốn nhà nước quy định tại Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và Nghị định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Hội đồng thành viên Tổng công ty có trách nhiệm xây dựng, ban hành Quy chế mẫu bán vốn của Tổng công ty sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
6. Các trường hợp chuyển nhượng vốn nhà nước, vốn của doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại các doanh nghiệp khác đã được phê duyệt phương án nhưng chưa công bố thông tin trước ngày 30/11/2020 phải thực hiện rà soát, điều chỉnh theo các nội dung đã quy định tại Nghị định số 140/2020/NĐ-CP (bao gồm cả xác định giá khởi điểm, phê duyệt phương án chuyển nhượng vốn) để tiếp tục triển khai thực hiện.
Điều 4. Quản lý vốn, tài sản tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Việc quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương III của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 11, khoản 12, khoản 13 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và các quy định sau:
1. Doanh nghiệp phải xây dựng và ban hành quy chế nội bộ để quản lý, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp; Quy chế phải xác định rõ việc phối hợp của từng bộ phận quản lý trong doanh nghiệp, quy định rõ trách nhiệm bồi thường của từng bộ phận, cá nhân đối với các trường hợp làm hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản, thiệt hại cho doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp có tài sản đặc thù như vật nuôi, cây trồng, thiết bị có nguồn phóng xạ, chất độc hại và tài sản đặc thù khác, quá trình quản lý, sử dụng, thanh lý tài sản ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về tài chính, doanh nghiệp phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Về bảo toàn vốn, doanh nghiệp áp dụng các biện pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP để bảo toàn vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Trong đó:
a) Việc trích lập các khoản dự phòng rủi ro: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng, doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có); các khoản trích lập dự phòng tại các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc thù, doanh nghiệp làm nhiệm vụ chính trị, xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc được cấp có thẩm quyền cho phép.
b) Lãi, lỗ của doanh nghiệp làm căn cứ đánh giá mức độ bảo toàn vốn quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP là số chênh lệch giữa tổng doanh thu (bao gồm: doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ; doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác) trừ (-) tổng chi phí (bao gồm: giá vốn hàng bán; chi phí tài chính; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp; chi phí khác) phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được hạch toán theo quy định. Nếu số chênh lệch dương doanh nghiệp có lãi, nếu số chênh lệch âm doanh nghiệp bị lỗ, nếu không có chênh lệch doanh nghiệp không phát sinh lãi, lỗ.
c) Việc quản lý, xác định doanh thu, thu nhập khác và chi phí để xác định lãi, lỗ (kết quả kinh doanh) của doanh nghiệp làm căn cứ đánh giá mức độ bảo toàn vốn thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do Bộ Tài chính ban hành. Việc xác định doanh thu, chi phí, thu nhập khác cho mục đích tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
4. Việc ghi nhận, đánh giá, hạch toán các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành do Bộ Tài chính ban hành. Đối với khoản lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ đã ghi nhận vào kết quả sản xuất kinh doanh (nếu có), doanh nghiệp không sử dụng để trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi và quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên.
Điều 5. Quản lý vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Việc quản lý vốn của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III và khoản 5 Điều 42 của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 11, khoản 12, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 22 Điều 2 và khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.
Đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ giữ 100% vốn điều lệ, hàng năm Công ty mẹ là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm phê duyệt báo cáo tài chính và quyết định việc phân phối, sử dụng lợi nhuận sau thuế, thu lợi nhuận sau thuế theo quy chế tài chính tại công ty con đã được ban hành. Trường hợp vốn chủ sở hữu tại công ty con lớn hơn mức vốn điều lệ đã được phê duyệt thì doanh nghiệp thực hiện điều chuyển khoản chênh lệch về công ty mẹ và hạch toán là doanh thu hoạt động tài chính theo quy định tại khoản 14 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp chỉ đạo người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại các doanh nghiệp có vốn góp từ 50% vốn điều lệ trở lên (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp cấp II) thực hiện theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP. Việc chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp cấp II tại các doanh nghiệp khác thực hiện theo điều lệ của doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về chứng khoán và pháp luật khác, đảm bảo theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch và thu hồi vốn đầu tư ở mức cao nhất.
Điều 6. Kiểm kê và xử lý kết quả kiểm kê tài sản tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê thực tế để xác định số lượng các loại tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp; số lượng cổ phiếu thuộc sở hữu của doanh nghiệp; đối chiếu các khoản công nợ phải trả, phải thu trong các trường hợp sau:
a) Thời điểm khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm;
b) Khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu;
c) Sau khi xảy ra thiên tai, địch họa; hoặc vì các nguyên nhân khác gây ra biến động tài sản của doanh nghiệp;
d) Các trường hợp khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Xử lý kết quả kiểm kê:
a) Xử lý kết quả kiểm kê tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm:
- Trường hợp kết quả kiểm kê thiếu tài sản so với số tài sản đã ghi vào sổ sách kế toán nếu do nguyên nhân chủ quan của tập thể, cá nhân có liên quan gây ra thì tập thể, cá nhân gây ra phải bồi thường. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định mức bồi thường và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Giá trị tài sản bị thiếu sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của tập thể, cá nhân (nếu có) hoặc giá trị tài sản thiếu do nguyên nhân khách quan, doanh nghiệp hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Trường hợp kết quả kiểm kê thừa tài sản so với số tài sản đã ghi vào sổ sách kế toán, doanh nghiệp phải xác định rõ nguyên nhân thừa tài sản, đối với tài sản thừa không phải trả lại được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp; đối với tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân thì hạch toán vào phải trả, phải nộp khác; trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý thì căn cứ vào quyết định xử lý để hạch toán cho phù hợp.
b) Việc xử lý kết quả kiểm kê theo quy định tại điểm b, c và d khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng trường hợp kiểm kê cụ thể.
c) Doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, công nợ, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản, công nợ không được xử lý thì Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng thành viên), Tổng giám đốc, Giám đốc chịu trách nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất tài sản của doanh nghiệp.
Điều 7. Phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Doanh nghiệp thực hiện phân phối lợi nhuận theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; Điều 2 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP; khoản 4 Điều 4 Thông tư này và quy định sau:
1. Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 31 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP.
2. Căn cứ để trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên xác định như sau:
a) Về xếp loại doanh nghiệp A, B, C làm căn cứ trích lập các quỹ thực hiện theo quy định của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Về tiền lương tháng thực hiện làm căn cứ trích lập các quỹ:
Đối với trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi: căn cứ quỹ tiền lương thực hiện trong năm tài chính của người lao động của doanh nghiệp đã được phê duyệt và được xác định theo quy định tại Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) chia (:) cho 12 tháng. Trường hợp, doanh nghiệp thực hiện cơ chế tiền lương, tiền thưởng theo quy định đặc thù thì thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ về đặc thù đó.
Đối với trích quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên: căn cứ quỹ tiền lương, thù lao thực hiện trong năm tài chính của người quản lý doanh nghiệp (chuyên trách và không chuyên trách) đã được chủ sở hữu phê duyệt và được xác định theo quy định của Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có), chia (:) cho 12 tháng. Trường hợp, doanh nghiệp thực hiện cơ chế tiền lương, tiền thưởng theo quy định đặc thù thì thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ về đặc thù đó.
Điều 8. Xây dựng kế hoạch tài chính
1. Việc xây dựng kế hoạch tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện theo Điều 33 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và quy định sau:
a) Định kỳ hàng năm cùng thời gian các Bộ quản lý ngành, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng dự toán ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tài chính của năm tiếp theo gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp và Bộ Tài chính trước ngày 31/7 hàng năm để tổng hợp lập dự toán ngân sách nhà nước. Căn cứ lập, trình tự xây dựng kế hoạch tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP.
b) Biểu mẫu báo cáo doanh nghiệp lập theo Phụ lục số 02 - Mẫu số 01 “Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước”; Mẫu số 02 “Kế hoạch tài chính - Báo cáo hợp nhất của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con” ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Định kỳ hàng năm cùng thời gian các Bộ quản lý ngành, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng dự toán ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên căn cứ Nghị quyết đại hội đồng cổ đông/Nghị quyết Hội đồng thành viên và các tài liệu liên quan xây dựng kế hoạch tài chính của năm tiếp theo gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp và Bộ Tài chính trước ngày 31/7 hàng năm để tổng hợp lập dự toán ngân sách nhà nước. Biểu mẫu báo cáo được lập theo Phụ lục số 02 - Mẫu số 03 “Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp có vốn nhà nước” ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Chế độ báo cáo và tổng hợp báo cáo
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện chế độ lập, trình bày, gửi các báo cáo (định kỳ, đột xuất) đến cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP và quy định sau:
- Báo cáo tài chính: cuối kỳ kế toán quý, năm, doanh nghiệp phải thực hiện lập báo cáo tài chính quý, năm của doanh nghiệp (bao gồm báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con). Báo cáo tài chính quý, năm doanh nghiệp lập dạng đầy đủ.
Biểu mẫu, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán:
Khi lập báo cáo tài chính quý, năm, doanh nghiệp lập báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính quý, năm của doanh nghiệp. Thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo cùng với thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Biểu mẫu báo cáo doanh nghiệp lập theo Phụ lục số 03 “Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng” ban hành kèm theo Thông tư này. Trong đó: Mẫu số 01 - Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng; Mẫu số 02 - Báo cáo một số chỉ tiêu ngoại bảng - Báo cáo hợp nhất của doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con”.
b) Báo cáo về tình hình tái cơ cấu doanh nghiệp
Định kỳ hàng quý, các doanh nghiệp đang thực hiện tái cơ cấu cập nhật tình hình và số liệu thực hiện tái cơ cấu đến ngày 20 của tháng cuối quý và hoàn thành việc lập, gửi các báo cáo sau đây đến cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp và Bộ Tài chính trước ngày 22 của tháng cuối quý:
- Báo cáo về tình hình sắp xếp, cổ phần hóa lập theo Phụ lục số 04 “Biểu mẫu tình hình thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ” ban hành kèm theo Thông tư này.
- Báo cáo về tình hình thoái vốn đầu tư lập theo Phụ lục số 05 “Biểu mẫu tình hình thoái vốn tại doanh nghiệp” ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Báo cáo tình hình đầu tư ra nước ngoài
Căn cứ báo cáo tài chính năm đã lập, doanh nghiệp lập báo cáo tình hình đầu tư ra nước ngoài, gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp và Bộ Tài chính theo thời hạn nộp báo cáo tài chính năm.
Biểu mẫu báo cáo các doanh nghiệp lập theo Phụ lục số 06 “Báo cáo tình hình đầu tư ra nước ngoài” ban hành kèm theo Thông tư này. Trong đó: Mẫu số 01 - Báo cáo tình hình đầu tư và thu hồi vốn đầu tư ra nước ngoài; Mẫu số 02 - Báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài”.
d) Ngoài các báo cáo nêu tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải thực hiện lập và gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước. Nội dung (biểu mẫu), thời hạn báo cáo căn cứ vào yêu cầu cụ thể của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước.
2. Doanh nghiệp có vốn Nhà nước thực hiện lập, trình bày và gửi báo cáo tài chính năm theo biểu mẫu, thời hạn nộp và nơi nhận báo cáo theo hướng dẫn tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ngoài việc thực hiện quyền, trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP; khoản 14 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và khoản 17 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP, căn cứ báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp, gửi báo cáo các nội dung theo Phụ lục số 03 và Phụ lục số 06 ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp và Bộ Tài chính theo thời hạn gửi báo cáo tài chính năm.
Ngoài các báo cáo nêu trên, người đại diện phần vốn nhà nước phải thực hiện lập và gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước. Nội dung (biểu mẫu), thời hạn báo cáo căn cứ vào yêu cầu cụ thể của cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước.
3. Các Bộ quản lý ngành, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp và người đại diện, tổng hợp báo cáo của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, doanh nghiệp có vốn nhà nước góp và báo cáo của người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên thuộc phạm vi quản lý theo các Phụ lục số 02, 03 và 06 nêu trên gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung toàn quốc báo cáo các cấp có thẩm quyền.
b) Định kỳ hàng quý, cập nhật tình hình và số liệu thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý tính đến ngày 20 của tháng cuối quý và hoàn thành việc lập, gửi các báo cáo theo Phụ lục số 04 và 05 nêu trên gửi Bộ Tài chính trước ngày 25 của tháng cuối quý để tổng hợp chung toàn quốc báo cáo các cấp có thẩm quyền.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện gửi các báo cáo đến cơ quan nhận báo cáo theo đường văn thư, đồng thời gửi các báo cáo thông qua việc truy cập vào hệ thống thông tin quản lý tài chính doanh nghiệp trên website tại địa chỉ: http://soe.mof.gov.vn hoặc http://dnnn.mof.gov.vn theo quy định tại Điều 8 và khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này. Tài khoản và mật khẩu để đăng nhập của cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện như sau:
a) Đối với cơ quan đại diện chủ sở hữu: phân công một đơn vị trực thuộc quản lý để giao một cá nhân phụ trách tài khoản và mật khẩu đăng nhập do Bộ Tài chính cung cấp.
b) Đối với doanh nghiệp: tài khoản đăng nhập là mã số thuế của doanh nghiệp, mật khẩu sẽ được hệ thống gửi về địa chỉ thư điện tử doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Tài chính.
c) Đối với người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp: tài khoản đăng nhập là mã số thuế của doanh nghiệp, mật khẩu sẽ được hệ thống gửi về địa chỉ thư điện tử của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Tài chính.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 7 năm 2021 và thay thế Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31 ngày 12 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Thông tư số 59/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ sung và sửa đổi./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 36/2021/TT-BTC |
Hanoi, May 26, 2021 |
PROVIDING INSTRUCTIONS ABOUT SEVERAL REGULATIONS ON INVESTMENT OF STATE CAPITAL AND MANAGEMEN, USE OF CAPITAL, ASSETS AT ENTERPRISES PRESCRIBED IN DECREE NO. 91/2015/ND-CP DATED OCTOBER 13, 2015; DECREE NO. 32/2018/ND-CP DATED MARCH 8, 2018; DECREE NO. 121/2020/ND-CP DATED OCTOBER 9, 2020 OF THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Management and Use of State Capital Invested in Production and Business Activities of Enterprises dated November 26, 2014;
Pursuant to the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 on investment of state capital, management and use of capital and assets at enterprises.
Pursuant to the Government’s Decree No. 32/2018/ND-CP dated March 8, 2018 on amendments and supplements to several Articles of the Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 on investment of state capital in enterprises, management and use of state capital and assets at enterprises;
Pursuant to the Government’s Decree No. 121/2020/ND-CP dated October 9, 2020 on amendments and supplements to clause 2 of Article 12 in the Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 on investment of state capital in enterprises, management and use of state capital and assets at enterprises that is amended or supplemented in clause 5 of Article 1 of the Government’s Decree No. 32/2018/ND-CP dated March 8, 2018 on amendments and supplements to several articles of the Decree No. 91/2015/ND-CP;
Pursuant to the Government’s Decree No.140/2020/ND-CP dated November 30, 2020, amending and supplementing several articles of the Government’s Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017, regarding transformation of state enterprises and single-member limited liability companies of which 100% of charter capital is held by state enterprises into joint-stock companies; the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015, regarding investment of state capital in enterprises and management, use of capital and assets at enterprises and the Government's Decree No. 32/2018/ND-CP dated March 8, 2018, prescribing amendments and supplements to several Articles of the Decree No. 91/2015/ND-CP;
Pursuant to the Government's Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Upon the request of the Director of the Corporate Finance Department,
The Minister of Finance promulgates the Circular to provide instructions about implementation of several regulations on investment of state capital in enterprises, management and use of state capital and assets at enterprises.
Article 1. Scope and subjects of application
1. This Circular provides instructions about implementation of several regulations on investment of state capital and management, use of capital, assets at enterprises prescribed in the Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015; Decree No. 32/2018/ND-CP dated March 8, 2018; Decree No. 121/2020/ND-CP dated October 9, 2020 of the Government.
2. This Circular shall apply to entities and persons specified in Article 2 of Decree No. 91/2015/ND-CP and clause 1 of Article 2 of Decree No. 140/2020/ND-CP.
Article 2. Adjustment in charter capital
1. Adjustment in charter capital at wholly state-owned enterprises.
a) For newly established enterprises, based on enterprise establishment projects decided by competent authorities and actual amounts of state capital allocation (for enterprises newly established by executing construction investment projects), state capital already issued according to the final settlement of completed works approved by competent authorities (for enterprises newly established by carrying out the process of handover of construction investment projects), an increase in the owner's investment capital shall be recorded in their accounting books. These enterprises shall register the amount of charter capital in the Certificates of Business Registration upon establishment which is equal to the actual state allocation and investment amount in accordance with the Law on Enterprises.
b) For active enterprises, the adjustment of charter capital shall be subject to the provisions of Article 11 of Decree No. 91/2015/ND-CP, Clause 4, Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP and Clause 7, Article 2 of Decree No. 140/2020/ND-CP of the Government.
Enterprises whose charter capital has been approved by competent authorities since 2020 or earlier must review and develop plans to determine charter capital and additional investment in charter capital as prescribed in Clause 21, Article 2 of Decree No. 140/2020/ND-CP for submission to competent authorities for approval. When determining the indicator "the most recently approved charter capital before the time of re-determination" specified in Article 9 of Decree No. 91/2015/ND-CP and Clause 5, Article 2 of Decree No. 140/2020/ND-CP, enterprises shall refer to the actual equity available on their financial statements as of December 31, 2020, based on which profits have been distributed according to regulations. Actual equity is determined by paid-in capital (No. 411), Development Investment Fund (No. 418) and capital construction investment (No. 422) on the Balance Sheet of each enterprise. For enterprises on the list of businesses to be equitized that is approved by competent authorities, when determining the charter capital, the addition to charter capital from the state budget and the Support Fund for business reorganization and development shall not be included.
For enterprises that do not require any addition to their charter capital or prepare plans for determination of their charter capital and additional investment in charter capital specified in Clause 7, Article 2 of Decree No. 140/2020/ND-CP, the owner's representative agency shall be responsible for checking, deciding and directing them to make payment of the differences between equity and charter capital to the state budget. Such payment of differences does not affect their solvency and debt repayment obligations. Within 10 days from the date on which the owner’s representative agencies issue their decisions, enterprises shall be responsible for remitting differences between equity capital and charter capital into the state budget and, at the same time, accounting for reduction in paid-in capital according to current regulations.
2. Adjustment of charter capital when adding state capital invested in joint-stock companies, multiple-member limited liability companies shall conform to the provisions of Clause 2, Article 12, Article 14 and Article 18 of Decree No. 91 /2015/ND-CP; Clause 5, Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP; Article 1 of Decree No. 121/2020/ND-CP; Clause 9 and Clause 10, Article 2 of Decree No. 140/2020/ND-CP of the Government.
The owner's representative agency shall direct the agent to request a joint stock company or a multiple-member limited liability company to register additional capital in accordance with the Law on Enterprises and, at the same time, issue a written notice of total actual value of the state capital invested in (actually contributed to) the company and the number of shares held by state shareholders (for investment in joint stock companies) within 01 month after the company increases its charter capital to the owner's representative agency for monitoring and management purposes.
Article 3. Transfer of shares, right to buy shares, right to contribute investment capital of the State and enterprises of which 100% of charter capital is held by the State
1. Principles, authority of making decisions on and method of transfer of state capital at joint stock companies, multiple-member limited liability companies shall be subject to Article 38 of Decree No. 91/2015/ND-CP; Clause 15 and 16, Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP; Clause 18 and 19, Article 2 and Clause 4 and 5, Article 5 of Decree No. 140/2020/ND-CP. Organizations having competence in valuation shall, based on the methods of business valuation specified in the Circular No. 28/2021/TT-BTC dated April 27, 2021 of the Ministry of Finance, issue Vietnam Valuation Standards No. 12 and documents stating amendments, supplements and replacement (if any) to determine the starting prices applied to transfer of shares, according to which brand value (including cultural and historical value) in the business value is determined according to the business valuation methods as prescribed.
When transferring shares to another organization or individual that is not a member of a multiple-member limited liability company (after the company’s members refuse to purchase any or buy all of these shares), the owner's representative agency shall direct the agent of the state capital portion in a multiple-member limited liability company to comply with the provisions of Article 38 of Decree No. 91/2015/ND-CP; Clause 15 and Clause 16, Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP; Clause 18, Clause 19, Article 2 and Clauses 4 and 5, Article 5 of Decree No. 140/2020/ND-CP. The owner's representative agency shall decide to apply the capital transfer method in accordance with the charter of the enterprise in order to ensure all shares to be transferred are divested and the maximum number of members stipulated in the Law on Enterprises is controlled.
2. Principles, authority of making decisions on and method of transfer of intercorporate investment of enterprises of which charter capital is wholly held by the State shall be subject to Article 29 in the Decree No. 91/2015/ND-CP; Clause 12 and 13, Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP; Clause 15 and 16, Article 2 and Clause 2 and 3, Article 5 of Decree No. 140/2020/ND-CP. Organizations having competence in valuation shall, based on the methods of business valuation specified in the Circular No. 28/2021/TT-BTC dated April 27, 2021 of the Ministry of Finance, issue Vietnam Valuation Standards No. 12 and documents stating amendments, supplements and replacement (if any) to determine the starting prices applied to transfer of shares, according to which brand value (including cultural and historical value) in the business value is determined according to the business valuation methods as prescribed.
When transferring shares to another organization or individual that is not a member of a multiple-member limited liability company (after the company’s members refuse to purchase any or buy all of these shares), the enterprise of which charter capital is wholly held by the state shall comply with the provisions of clause 13, Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP, clause 15 and 16 of Article 2, clause 2 and 3 of Article 5 of Decree No. 140/2020/ND-CP. The enterprise shall decide to apply the capital transfer method in accordance with the charter of the enterprise in order to ensure all shares to be transferred are divested and the maximum number of members stipulated in the Law on Enterprises is controlled.
3. The transfer of the right to buy shares, the right to contribute capital of the enterprise of which 100% of charter capital is held by the Stat /the right to buy shares, the right to contribute capital of the State to a joint-stock company or multiple-member limited liability company shall comply with the provisions of Clause 17, Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP and Clause 20, Article 2 of Decree No. 140/2020/ND-CP.
4. If assets are transferred without expecting any recompense from the State of Vietnam according to commitments after the operating term stated in a joint venture contract expires, such transfer shall be subject to the provisions of the Law on Investment, the Law on Management and Use of Public Property and related instructional documents.
5. The sample Regulations on transfer of capital of enterprises of which 100% of charter capital is held by the State, state capital invested in joint-stock companies or multiple-member limited liability companies shall be attached hereto (Appendix No. 01). Based on the sample Regulations annexed hereto, actual condition of each unit has paid-in capital and shares that need to be transferred, the auctioning organization shall be responsible for issuing regulations on auctioning of shares/paid-in capital, related sample documents used for holding auctions after receipt of consent from the owner's representative agency.
As regards the State Capital Investment Corporation, on the basis of the sample Regulations laid down in this Circular and the mechanism for selling state capital specified in Decree No. 140/2020/ND-CP and the Government's Decree on the functions, tasks and operation mechanism of the State Capital Investment Corporation, Members' Board of the corporation shall be responsible for formulating and promulgating the sample Regulations on sale of capital of the Corporation after receipt of consent from the owner’s representative agency.
6. If transfer of state capital or capital that enterprises of which 100% charter capital is held by the State invest in other enterprises is carried out according to the approved plans but information about such transfer have not yet been announced prior to November 30, 2020, review and adjustment should be made according to the regulations given in the Decree No. 140/2020/ND-CP (including determining the starting price, approving the capital transfer plan) for further implementation purposes.
Article 4. Management of capital and assets at enterprises of which 100% of charter capital is held by the State
Management of capital and assets at enterprises of which 100% of charter capital is held by the State shall conform to the provisions of Section 1, Chapter III of Decree No.91/2015/ND-CP; Clause 6, Clause 7, Clause 8, Clause 9, Clause 10 of Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP; Clause 11, Clause 12 and Clause 13 of Decree No. 140/2020/ND-CP and the following regulations:
1. Enterprises must develop and issue internal regulations for the management and use of their capital and assets that must clearly define cooperation of each department, clearly stipulate compensation responsibilities of each department and individual in cases where they cause loss or damage to an enterprise’s property and business.
2. The process of management, use and liquidation of assets of enterprises with specific assets, such as livestock, plants, equipment using radioactive sources, toxic substances and other specific property, shall not only conform to the regulations of the law on finance, but also ensure compliance with the provisions of specialized laws.
3. Regarding capital conservation, enterprises should apply the measures specified in Clause 2, Article 22 of Decree No. 91/2015/ND-CP to conserve state capital invested in enterprises, including:
a) When setting up provisions for risks, including provision for devaluation of inventories, loss of investments, bad debts and warranty of products, goods, construction works, enterprises shall comply with regulations of the Circular No. 48/2019/TT-BTC dated August 8, 2019 of the Ministry of Finance and documents stating amendments, supplements and replacement (if any); Provisions of enterprises operating in specific fields and enterprises performing political and social tasks shall be subject to specialized laws or permitted by competent authorities.
b) The profit or loss of an enterprise as a basis for assessing the degree of capital conservation specified in Clause 3, Article 22 of Decree No. 91/2015/ND-CP is defined as the difference between total revenue (including net sales from sale of goods and provision of services; financial sales and other earnings) minus (-) total expenses (including costs of goods sold; financial expenses; selling expenses; general and administrative expenses of the enterprise; other expenses) incurred from production and business activities of the enterprise that are accounted for according to regulations. If the difference is positive, the enterprise makes profits. If the difference is negative, the enterprise suffers losses. If there is no difference, the enterprise does not generate any profit or loss.
c) Managing and determining sales, other earnings and expenses for determination of their profit or loss (business results) as a basis for assessment of the degree of capital conservation shall be subject to the provisions of Article 30 in the Decree No. 91/2015/ND-CP, Vietnam’s Accounting Standards and Corporate Accounting Regime currently in effect that are issued by the Ministry of Finance. Identifying sales, expenses and other earnings for tax assessment purposes shall be subject to tax legislation.
4. Recognizing, assessing and accounting for exchange differences of enterprises shall be subject to regulations of the corporate accounting regime issued by the Ministry of Finance. Enterprises shall not set aside foreign exchange gain made due to the re-evaluation of monetary items of foreign currency origin at the end of the period recorded in business results (if any) as rewarding and welfare funds and reward funds for business managers and controllers.
Article 5. Management of capital shares of enterprises of which 100% of charter capital is held by the State at joint stock companies and limited liability companies
1. Management of capital of enterprises joint stock companies or limited liability companies shall conform to the provisions of Section 2, Chapter III and clause 5 of Article 42 of Decree No.91/2015/ND-CP; Clause 11, 12 and 13 of Article 1 of Decree No. 32/2018/ND-CP; Clause 22 of Article 2, Clause 2 and Clause 3 of Article 5 of Decree No. 140/2020/ND-CP.
If a subsidiary company is a single-member limited liability company of which 100% of the charter capital is held by the parent company, annually the parent company which is an enterprise of which 100% of charter capital is held by the State shall be responsible for approving the financial statement and deciding on the distribution and use of after-tax profits and collection of after-tax profits according to the financial regulations already applied to subsidiaries. In case where the equity in a subsidiary is greater than the approved charter capital, the enterprise shall transfer the difference to the parent company and record it as sales from financial activities as prescribed in Clause 14 of Article 2 in the Decree No. 140/2020/ND-CP.
2. Enterprises shall direct the agents of the enterprise's capital share in enterprises making capital contribution of 50% or more to the charter capital (hereinafter referred to as tier-II enterprises) to manage the capital in accordance with the provisions of Clause 22, Article 2 of the Decree. No. 140/2020/ND-CP. The transfer of capital of tier-II enterprises in other enterprises shall conform to the charter of the enterprise, laws on enterprises, laws on securities and other laws, ensuring conformance to the principles of market, publicity, transparency and return on investment at the highest rate.
Article 6. Inventorying assets and processing inventorying results at enterprises of which 100% of charter capital is held by the State
1. Enterprises must make an inventory of actual amounts of assets for quantifying short-term assets and long-term assets under the management and custody; the number of shares in their ownership; must reconcile liabilities and receivables in the following cases:
a) At the time of ruling off accounting books for preparation of the annual financial statement;
b) When executing decisions of competent authorities on split-up, split-off, merger, amalgamation, dissolution, bankruptcy or ownership conversion;
c) After the occurrence of natural disasters, hostility; or for other reasons leading to changes in their assets;
d) In other circumstances regulated by competent authorities.
2. Processing of inventorying results:
a) Processing inventorying results at the time of preparation of the annual financial statement:
- If there is a deficiency in assets concluded in the inventory results compared to those assets recorded in accounting books after reconciliation of data through fault of concerned teams or individuals, these teams or individuals at fault shall have to pay compensation. Members’ Boards or Presidents (with respect to enterprises without Members' Boards), General Directors and Directors shall issue decisions on compensation amounts and bear responsibility for their own decisions. Enterprises must record the value of the missing assets including compensation of these teams or individuals (if any), or the value of the assets that have gone missing due to other objective reasons, in the bookkeeping accounts or entries of operating expenses.
- In case where the number of assets concluded in the results of inventorying of assets is greater than those recorded in accounting books, enterprises must clearly identify the causes of excess of assets; record excess assets that do not need to be returned as other income; record assets that are excess without clear causes as other liabilities and payables; consult decisions to record the value of excess assets that are excess due to clearly identified causes and minutes on disposal thereof to record them appropriately.
b) The processing of inventorying results as prescribed at Points b, c and d, Clause 1 of this Article shall conform to the provisions of law in each specific case of inventorying.
c) Enterprises shall be responsible for promptly handling the loss of assets and debts. In case the loss of assets and debts are not treated, the Members' Board or the Company’s President (in the case of an enterprise without the Members’ Board), the General Director and the Director shall be responsible to the owner’s representative agency in the same manner as in the case of dishonest reporting on the financial situation of an enterprise and take responsibility before the law for any violations that may cause loss of business assets.
Article 7. Profit distribution by enterprises of which 100% of charter capital is held by the state
Profit distribution shall be subject to Article 31 of Decree No. 91/2015/ND-CP; Article 2 of Decree No. 32/2018/ND-CP; clause 4 of Article 4 of this Circular and the following regulations:
1. After using the enterprise’s profit determined according to the provisions of the law on accounting for compensating for the loss of the previous year according to the provisions of the law on corporate income tax, contribution to the science and technology development fund and payment of corporate income tax in accordance with laws, the remaining profit is distributed according to the provisions of Clauses 1, 2, 3, Article 31 of Decree No. 91/2015/ND-CP and Article 2 of Decree No. 32/2018 /ND-CP.
2. Bases for setting aside profit to contribute to the bonus and welfare fund and the reward fund for corporate managers and controllers shall be as follows:
a) Classifying businesses into A, B and C as a basis for setting aside profit as contributions to the fund shall be subject to Government’s regulations on supervision of investment of state capital in enterprises; financial supervision for assessment of business performance and public disclosure of financial information of enterprises of which 100% of charter capital is held by the state and state-invested enterprises and Circulars providing instructions about this activity of the Ministry of Finance.
b) Setting aside monthly base wages or salaries to contribute to these funds:
With respect to the bonus and welfare fund: The base payroll realized in the financial year of employees which has been approved and determined according to the provisions of Decree No. 51/2016/ND-CP dated June 13, 2016 of the Government on labor management, salaries and bonuses for employees working in single-member limited liability companies of which 100% of charter capital is held by the State and documents providing amendments, supplements or replacement documents (if any) divided (:) by 12 months. In case where an enterprise implements the salary and bonus mechanism according to the Government’s particular regulations, these particular regulations shall prevail.
With respect to the reward fund for business managers and controllers: The base payroll realized in the financial year of business managers (whether full-time or part-time) which has been approved and determined according to the provisions of Decree No. 51/2016/ND-CP dated June 13, 2016 of the Government on salaries, wages bonus for managers of single-member limited liability companies of which 100% of charter capital is held by the State and documents providing amendments, supplements and replacement documents (if any) divided (:) by 12 months. In case where an enterprise implements the salary and bonus mechanism according to the Government’s particular regulations, these particular regulations shall prevail.
Article 8. Formulation of financial plans
1. Formulation of a financial plan for an enterprise of which 100% of charter capital is held by the state shall be subject to Article 33 in the Decree No. 91/2015/ND-CP and the following regulations:
a) On an annual basis and at the same time, Ministries, the Committee for State Capital Management at the enterprise and the People’s Committee of province or centrally-affiliated city shall formulate a budgetary estimate under the provisions of the Law on State Budget while the enterprise shall prepare the next year’s financial plan for submission to the owner’s representative agency, the same-level financial institution and the Ministry of Finance by July 31 for its synthesis for preparation of the state budget estimate. Bases for formulation and procedures for development of the financial plan shall be subject to Article 33 in the Decree No. 91/2015/ND-CP.
b) Sample report is given in Appendix No. 02 - Sample No. 01 "Financial plan of a wholly state-owned enterprise"; Sample No. 02 "Financial plan - Consolidated report of the wholly state-owned enterprise operating by using the parent-subsidiary model” to this Circular.
2. On an annual basis and at the same time, Ministries, the Committee for State Capital Management at the enterprise and the People’s Committee of province or centrally-affiliated city shall formulate a budgetary estimate under the provisions of the Law on State Budget while the owner’s representative agency shall direct the agent of the state capital shares at a joint stock company or a multi-member limited liability company to consult the Resolution of the General Meeting of Shareholders/the Resolution of the Members’ Board and other relevant documents to prepare the next year’s financial plan for submission to the owner’s representative agency, the same-level financial institution and the Ministry of Finance by July 31 for its synthesis for preparation of the state budget estimate. Sample report is given in Appendix No. 02 - Sample No. 03 "Financial plan of a state-invested enterprise" to this Circular.
Article 9. Regime for preparation of reports and synthesis reports
1. Enterprises of which 100% of charter capital is held by the state shall implement the regulations on preparation, presentation and submission of (periodic or ad-hoc) reports to owner’s representative agencies and state regulatory authorities under the provisions of Article 35 in the Decree No. 91/2015/ND-CP and the following regulations:
a) Periodic reports, including:
- Financial statements: At the end of each accounting quarter or year, enterprises must prepare quarterly and yearly financial statements (including separate financial statements of parent companies and consolidated financial statements of economic corporations, state incorporations and parent companies belonging to the parent-subsidiary groups). Enterprises must prepare comprehensive quarterly and yearly financial statements.
Formats, deadlines for submission and places of receipt of statements shall be subject to the instructions given in the Circular No. 200/2014/TT-BTC dated December 22, 2014 of the Ministry of Finance, providing guidance on the corporate accounting regime, the Vietnam’s accounting standards and the Circular providing instructions about implementation of accounting standards that are promulgated by the Ministry of Finance and other documents stating amendments or supplements (if any).
- Reporting of several off-balance sheet accounts
When preparing quarterly and yearly financial statements, enterprises shall prepare reports on several off-balance sheet accounts in their quarterly and yearly financial statements. Submission deadlines and places of receipt of these statements are the same as those of financial statements of enterprises.
Templates of corporate reports are given in the Appendix No. 03 "Report on several off-balance sheet accounts" hereto. The templates include sample Report No. 01 – Reporting of off-balance sheet accounts; sample Report No. 02 – Reporting of several off-balance sheet accounts - Consolidated report of the enterprise operating by using the parent-subsidiary model.
b) Reports on corporate restructuring situations
On a quarterly basis, enterprises under restructuring shall give updated information and data on their restructuring activities by the 20th day of the last month of a quarter and complete the preparation and submission of the following reports to owner’s representative agencies, same-level financial institutions and the Ministry of Finance by the 22nd day of the last month of a quarter:
- Reports on reorganization and equitization shall be made according to the Appendix No. 04 "Sample report on equitization of enterprises of which 100% of charter capital is held by the state and single-member limited liability companies of which 100% of charter capital is held by wholly state-owned enterprises" to this Circular.
- Reports on divestment of investment capital made according to the Appendix No. 05 “Sample report on divestment at enterprises” to this Circular.
c) Report on outward investment activities
Based on annual financial statements that already exist, enterprises shall prepare reports on outward investment activities for submission to the owner’s representative agencies, same-level financial institutions and the Ministry of Finance by the deadlines for submission of yearly financial statements.
Reports are made according to the Appendix No. 06 “Sample report on outward investment activities” to this Circular, including: Sample Report No. 01 – Report on investment and divestment of outward investment capital; Sample Report No. 02 – Report on operation of outward investment projects".
d) In addition to reports specified in point a, b and c of clause 1 of this Article, enterprises must prepare and submit ad-hoc reports upon the request of the owner's representative agency and state regulatory authority. Contents (sample report), deadline for submission shall vary depending on specific demands of the owner's representative agency and the state regulatory authority.
2. State-invested enterprises shall prepare, present and submit yearly financial statements according to sample reports, deadlines for submission and places of receipt of statements specified in the instructions given in the Circular No. 200/2014/TT-BTC dated December 22, 2014 of the Ministry of Finance, providing guidance on the corporate accounting regime, the Vietnam’s accounting standards and the Circular providing instructions about implementation of accounting standards that are promulgated by the Ministry of Finance and other documents stating amendments or supplements (if any).
In addition to implementing rights and responsibilities specified in clause 3 of Article 37 in the Decree No. 91/2015/ND-CP; clause 14 of Article 1 in the Decree No. 32/2018/ND-CP and clause 17 of Article 2 in the Decree No. 140/2020/ND-CP, based on audited yearly financial statements of joint stock companies or multiple-member limited liability companies, agents of state capital shares at enterprises shall be responsible for synthesizing and submit reports made according to the Appendix No. 03 and 06 hereto to owner's representative agencies, same-level financial institutions and the Ministry of Finance by the deadlines for submission of yearly financial statements.
In addition to the aforesaid reports, agents of state capital shares must prepare and submit ad-hoc reports upon the request of the owner's representative agencies and state regulatory authorities. Contents (sample report), deadline for submission shall vary depending on specific demands of the owner's representative agency and the state regulatory authority.
3. Ministries, the Committee for Management of State Capital and People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces shall assume the following responsibilities:
a) Within 03 days of receipt of reports from enterprises and agents, they must consolidate reports of wholly state-owned enterprise, state-invested enterprises and reports of agents of state capital shares at joint stock companies or multiple-member limited liability companies under their jurisdiction according to Appendix No. 02, 03 and 06 mentioned above into a general report submitted to the Ministry of Finance for its synthesis of a nationwide report to be submitted to competent regulatory authorities.
b) On a quarterly basis, they shall give updated information and data on their restructuring activities under their remit by the 20th day of the last month of the quarter and complete the preparation and submission of reports made according to the Appendix No. 04 and 05 mentioned above to the Ministry of Finance by the 25th day of the last month of the quarter for its synthesis of a nationwide report to be submitted to competent regulatory authorities.
4. Owner’s representative agencies, enterprises, agents of state capital shares at enterprises shall submit reports to receiving authorities by mails or by visiting the corporate financial management information system on the website at http://soe.mof.gov.vn or http://dnnn.mof.gov.vn according to the regulations laid down in Article 8 and clause 1, 2 and 3 of this Article. Accounts and passwords used for signing in accounts of owner’s representative agencies, enterprises, agents of state capital shares at enterprises shall be subject to the following regulations:
a) As for owner’s representative agencies, they shall assign an affiliated unit to authorize an individual to take charge of a sign-in account and password issued by the Ministry of Finance.
b) As for enterprises: Sign-in accounts are TINs of enterprises and passwords shall be sent to enterprises' emails registered with the Ministry of Finance.
c) As for agents of state capital shares at enterprises: Sign-in accounts are TINs of enterprises and passwords shall be sent to emails of agents of state capital shares at enterprises registered with the Ministry of Finance.
This Circular shall take effect from July 10, 2021, replacing the Circular No. 219/2015/TT-BTC dated December 31, 2015 of the Ministry of Finance, providing instructions about the implementation of a number of articles of the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 on state capital investment in enterprises and financial management of capital and assets at enterprises and the Circular No. 59/2018/TT-BTC dated July 16, 2015. 2018 of the Ministry of Finance, amending and supplementing a number of articles of the Circular No. 219/2015/TT-BTC dated December 31, 2015 of the Ministry of Finance.
In the course of implementation of this Circular, if there is any difficulty that arises, the Ministry of Finance should be informed for its review and decision on any necessary and timely amendment or supplement./.
|
PP. MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực