Nghị định 109/2013/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực quản lý giá phí lệ phí hóa đơn
Số hiệu: | 109/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/09/2013 | Ngày hiệu lực: | 09/11/2013 |
Ngày công báo: | 04/10/2013 | Số công báo: | Từ số 635 đến số 636 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phạt đến 20 triệu nếu làm mất hóa đơn
Từ ngày 9/11/2013, nếu làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập nhưng chưa giao cho khách hàng sẽ bị phạt đến 20 triệu.
Nếu làm mất, hỏng các liên lưu trữ thì còn bị xử phạt theo pháp luật kế toán.
Phạt tiền đến 8 triệu nếu lập hóa đơn không đúng thời điểm;lập không theo thứ tự; không giao cho người mua; lập sai loại hóa đơn; ngày lập hóa đơn trước ngày mua hóa đơn…
Đối với hành vi không hủy hoặc hủy hóa đơn không đúng quy định sẽ bị phạt tối đa là 4 triệu, giảm 2,5 lần so với mức trước 10 triệu trước đây.
Đây là một số nội dung trong Nghị định 109/2013/NĐ-CP về phạt VPHC trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 9/11/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức phạt tiền, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
2. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến quản lý nhà nước về giá, phí, lệ phí, hóa đơn được quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ thì áp dụng quy định tại các Nghị định đó để xử phạt.
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.Bổ sung
1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn bao gồm:
a) Phạt cảnh cáo, áp dụng đối với hành vi vi phạm không gây hậu quả nghiêm trọng hoặc hành vi vi phạm lần đầu;
b) Phạt tiền, mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý giá là 150.000.000 đồng; trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí, hóa đơn là 50.000.000 đồng;
c) Tước Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
d) Tước Thẻ thẩm định viên về giá; đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; đình chỉ hoạt động đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá; đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử; đình chỉ in hóa đơn;
đ) Buộc nộp vào Quỹ bình ổn giá số tiền do sử dụng không đúng Quỹ bình ổn giá; nộp ngân sách nhà nước số tiền có được do hành vi vi phạm; trả lại khách hàng số tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định và mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm gây ra; dừng thực hiện mức giá bán hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quy định; cải chính thông tin sai lệch; tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu hủy ấn phẩm có nội dung thông tin sai phạm; hủy kết quả thẩm định giá; hủy chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thẩm định giá; hoàn trả tiền phí, lệ phí cho người nộp; hủy các hóa đơn; thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.
2. Hình thức xử phạt quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này được áp dụng là hình thức xử phạt chính.
3. Hình thức xử phạt quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều này được áp dụng là hình thức xử phạt bổ sung.
4. Các biện pháp quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này được áp dụng là biện pháp khắc phục hậu quả.
5. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
a) Mức phạt tiền quy định từ Điều 5 đến Điều 17, Điều 20, từ Điều 22 đến Điều 32 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân.
b) Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm từ Điều 33 đến Điều 40 Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức.
c) Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm khác được quy định trong từng điều, khoản cụ thể tại Nghị định này.
6. Khi phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định về giá, phí, lệ phí, hóa đơn, mức phạt cụ thể đối với một hành vi không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu cộng mức tối đa.
Trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ thì áp dụng mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối đa và mức trung bình. Mức trung bình giảm bớt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình.
Trường hợp có từ hai tình tiết tăng nặng thì áp dụng mức tối đa của khung phạt tiền. Trường hợp có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt.
Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì bù trừ theo nguyên tắc một tình tiết tăng nặng trừ cho một tình tiết giảm nhẹ.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn là 01 năm; trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí là 02 năm.
2. Đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thuế.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm báo cáo trong thời hạn dưới 05 ngày làm việc so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ công tác bình ổn giá.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn từ 05 ngày làm việc đến 10 ngày làm việc.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này quá 10 ngày làm việc.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đúng một trong những biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện một trong những biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trích lập không đúng hoặc sử dụng Quỹ bình ổn giá không đúng quy định của pháp luật về giá.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không trích lập Quỹ bình ổn giá.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền do sử dụng không đúng Quỹ bình ổn giá theo quy định tại Khoản 6 Điều này;
b) Buộc nộp vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền do trích lập không đúng hoặc không trích lập Quỹ bình ổn giá theo quy định tại Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ thanh toán để nhận tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước; hành vi sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng được sử dụng tiền trợ giá, tiền trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do khai man, khai khống hồ sơ thanh toán tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa, thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền do không sử dụng đúng mục đích, đối tượng được sử dụng tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về giá tạm thời trong hiệp thương giá đã được cơ quan tổ chức hiệp thương giá quyết định:
a) Từ chối mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá tạm thời trong hiệp thương giá;
b) Đã thống nhất được giá và thực hiện theo giá thống nhất nhưng không báo cáo với cơ quan tổ chức hiệp thương theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hiệp thương giá theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định, trừ các hành vi quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá cụ thể hoặc không nằm trong khung giá hoặc cao hơn mức giá tối đa hoặc thấp hơn mức giá tối thiểu do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng toàn bộ tiền chênh lệch do bán cao hơn mức giá quy định đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, trong trường hợp khó hoặc không xác định được khách hàng để trả lại thì nộp vào ngân sách nhà nước.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ không đúng với hướng dẫn về phương pháp định giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo giá mua thóc gạo xuất khẩu, gian lận trong việc khai báo giá xuất khẩu gạo; không báo cáo hoặc báo cáo không đúng lượng hàng hóa tồn kho dự trữ lưu thông của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu gạo thấp hơn giá sàn gạo xuất khẩu do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc quy định.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kê khai giá sai so với mẫu văn bản kê khai giá đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng các mức giá để đăng ký giá sai so với hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký giá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc dừng thực hiện mức giá bán hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quy định khi đăng ký giá không đúng với hướng dẫn về phương pháp tính giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ tiền chênh lệch giá do vi phạm hành chính quy định tại Khoản 2 Điều này do đăng ký giá không đúng với hướng dẫn về phương pháp định giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm phải niêm yết giá theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi tại Khoản 1 Điều này vi phạm từ lần thứ hai trở lên.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bán cao hơn giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân định giá không thuộc Khoản 5 Điều này.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ bằng hình thức khác theo quy định của pháp luật ngoài hình thức niêm yết giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá; Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, kê khai giá.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi bán cao hơn giá niêm yết đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá, hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện.
6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không công khai về Quỹ bình ổn giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 và Khoản 5 Điều này, trường hợp không xác định được khách hàng để trả lại thì nộp vào ngân sách nhà nước.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa, dịch vụ bán tăng giá có tổng giá trị đến 50.000.000 đồng, đối với một trong những hành vi tăng giá sau:
a) Tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã kê khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tăng giá theo giá ghi trong Biểu mẫu đăng ký hoặc văn bản kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu giải trình mức giá đăng ký hoặc kê khai hoặc có văn bản yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và thực hiện đăng ký lại, kê khai lại mức giá.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị trên 500.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 55.000.000 đồng hành vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý khi kiểm tra yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
2. Phạt tiền từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trên phương tiện thông tin đại chúng như báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các ấn phẩm thông tin khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu hủy các ấn phẩm có nội dung thông tin sai phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.Bổ sung
1. Phạt cảnh cáo đối với các hành vi sau:
a) Chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn dưới 05 ngày làm việc thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn dưới 02 ngày làm việc về số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn từ 05 ngày làm việc đến 15 ngày làm việc; cung cấp không đầy đủ; cung cấp không chính xác thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 9.000.000 đồng đối với hành vi chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn từ 02 ngày làm việc đến 10 ngày làm việc; cung cấp không chính xác; cung cấp không đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 11.000.000 đồng đối với hành vi chậm cung cấp thông tin so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quá 15 ngày làm việc hoặc quá thời hạn nộp của kỳ báo cáo tiếp theo đối với các báo cáo định kỳ về giá hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 9.000.000 đồng đến 12.000.000 đối với hành vi chậm cung cấp so với yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quá 10 ngày làm việc về số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp Nhà nước định giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi gian lận về giá bằng cách thay đổi nội dung đã cam kết mà không thông báo trước với khách hàng về thời gian; địa điểm; điều kiện mua, bán; chất lượng hàng hóa, dịch vụ tại thời điểm giao hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại cho khách hàng mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây ra.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi chậm thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính sau thời gian 20 ngày làm việc trong các trường hợp sau:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định pháp luật về giá;
b) Có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy hoại do thiên tai, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác;
d) Thay đổi về danh sách thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp (gồm: tên, năm sinh, quê quán, chức vụ, số Thẻ thẩm định viên và ngày cấp Thẻ thẩm định viên về giá);
đ) Doanh nghiệp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
e) Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, tạm ngừng, tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
g) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Chậm thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính sau thời gian 35 ngày làm việc kể từ ngày đặt cơ sở hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài;
b) Chậm thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá sau thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày phải báo cáo, cung cấp thông tin về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá;
c) Chậm cung cấp chứng thư thẩm định giá, báo cáo kết quả thẩm định giá hoặc các tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày phải báo cáo, cung cấp thông tin về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính sau thời gian 40 ngày làm việc khi thay đổi một trong các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính sau thời gian 45 ngày làm việc kể từ ngày đặt cơ sở hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở kinh doanh dịch vụ thẩm định giá ở nước ngoài;
c) Không thực hiện báo cáo, không cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về chế độ báo cáo đối với hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá sau 20 ngày làm việc kể từ ngày phải báo cáo, cung cấp thông tin về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá;
d) Không cung cấp chứng thư thẩm định giá, hoặc báo cáo kết quả thẩm định giá, hoặc các tài liệu có liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày phải báo cáo, cung cấp thông tin về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện thẩm định giá mà không có hợp đồng cung cấp dịch vụ thẩm định giá đồng thời cũng không có văn bản yêu cầu thẩm định giá của khách hàng thẩm định giá;
b) Phát hành Chứng thư thẩm định giá hoặc Báo cáo thẩm định giá không có đủ các thông tin cơ bản theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tranh giành khách hàng dưới hình thức ngăn cản, đe dọa, lôi kéo, mua chuộc và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác; thông tin không chính xác về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá;
b) Gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá khi họ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá và tài sản được thẩm định giá khi không được sự đồng ý của khách hàng thẩm định giá hoặc không được pháp luật cho phép.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lưu trữ hồ sơ thẩm định giá theo đúng quy định của pháp luật về giá trừ trường hợp nêu tại Điểm d Khoản 8 Điều này;
b) Sửa chữa, thay đổi nội dung hồ sơ thẩm định giá đang được lưu;
c) Không tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo quản, khai thác hồ sơ thẩm định giá.
7. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá;
b) Không thực hiện đúng phương pháp thẩm định giá theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam;
c) Không áp dụng đủ các phương pháp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá.
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá;
b) Kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
c) Nhận hoặc yêu cầu bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích khác từ khách hàng thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Không lưu trữ hồ sơ thẩm định giá theo thời hạn quy định của pháp luật.
9. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thực hiện thẩm định giá đối với các trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không được thực hiện thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá;
b) Phát hành chứng thư thẩm định giá hoặc báo cáo kết quả thẩm định giá được ký bởi người không phải thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp thẩm định giá tại thời điểm phát hành.
10. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá trừ trường hợp nêu tại Khoản 13 Điều này.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với hành vi không trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp, đồng thời không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
12. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 220.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng với chủ tài sản, khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
13. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến thẩm định giá cao hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải; 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá và cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng cùng một cách tiếp cận thẩm định giá.
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ có thời hạn từ 30 ngày đến 40 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này;
b) Đình chỉ có thời hạn từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 và Khoản 13 Điều này.
Trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ 02 tháng tại Điểm b Khoản 14 Điều này và không khắc phục được vi phạm trong thời gian bị đình chỉ thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 40 của Luật giá.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, khách hàng thẩm định giá hoặc tài sản được thẩm định giá khi không được sự đồng ý của khách hàng thẩm định giá hoặc không được pháp luật cho phép;
b) Nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào khác từ tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về quy trình thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá;
b) Không áp dụng đủ các phương pháp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giả mạo, cho thuê, cho mượn Thẻ thẩm định viên về giá;
b) Đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;
c) Hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên;
d) Ký chứng thư thẩm định giá tại một doanh nghiệp thẩm định giá mà không đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp đó.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thông đồng với chủ tài sản, khách hàng, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá;
b) Làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn tới sai lệch kết quả thẩm định giá;
c) Thực hiện thẩm định giá cho đơn vị được thẩm định giá mà thẩm định viên về giá có quan hệ về góp vốn, mua cổ phần, trái phiếu hoặc có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là thành viên trong ban lãnh đạo hoặc kế toán trưởng của đơn vị được thẩm định giá.
a) Tước có thời hạn từ 30 ngày đến 50 ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Tước có thời hạn từ 50 ngày đến 70 ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Tước có thời hạn từ 70 ngày đến 90 ngày Thẻ thẩm định viên về giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền do thông đồng với khách hàng, khoản tiền thu lợi bất chính (nếu có) đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đối với hành vi lựa chọn tổ chức không đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá để ký hợp đồng thẩm định giá.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với hành vi sử dụng kết quả thẩm định giá không đúng với mục đích thẩm định giá đã được ghi trong hợp đồng.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đối với hành vi cung cấp không chính xác, không trung thực, không đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản cần thẩm định giá.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đối với hành vi mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Hủy kết quả thẩm định giá do hành vi vi phạm hành chính tại Khoản 1, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có một trong các hành vi:
a) Chậm gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật sau 05 ngày làm việc kể từ ngày quy định hoặc thời hạn xác định phải gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo;
b) Chậm bổ sung các tài liệu còn thiếu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính sau 05 ngày làm việc kể từ hạn nộp bổ sung tài liệu theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Bộ Tài chính theo dấu bưu điện;
c) Chậm gửi báo cáo kết quả tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá đến Bộ Tài chính sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá hoặc ngày khác theo quy định của pháp luật;
d) Không thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học viên trên Phiếu đánh giá chất lượng khóa học.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có một trong các hành vi sau:
a) Không gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật trong vòng 30 ngày kể từ hạn cuối hoặc ngày phải gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo cho cơ quan có thẩm quyền;
b) Không bổ sung các tài liệu còn thiếu liên quan đến việc tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính sau 15 ngày làm việc kể từ hạn nộp bổ sung tài liệu theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Tài chính hoặc kể từ ngày nhận được công văn yêu cầu của Bộ Tài chính theo dấu bưu điện;
c) Không gửi báo cáo kết quả tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá đến Bộ Tài chính sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá hoặc ngày khác theo quy định của pháp luật;
d) Vi phạm quy định về lưu giữ hồ sơ liên quan đến các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có một trong các hành vi sau:
a) Vi phạm quy định về trình tự, nội dung, chương trình và thời gian học;
b) Bố trí giảng viên không đáp ứng điều kiện theo quy định.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có một trong các hành vi sau:
a) Cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá cho những người có tham gia khóa học nhưng không đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật về thời gian học và kết quả kiểm tra;
b) Cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá cho những người thực tế không tham gia khóa học.
a) Đình chỉ từ 30 ngày đến 50 ngày hoạt động tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá đối với hành vi vi phạm tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ từ 50 ngày đến 70 ngày hoạt động tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Đình chỉ từ 70 ngày đến 90 ngày hoạt động tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Hủy chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ về thẩm định giá cấp sai quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm hành chính đối hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo trong trường hợp vi phạm lần đầu đối với hành vi đăng ký, kê khai chậm thời hạn theo quy định pháp luật phí, lệ phí.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi đối với hành vi đăng ký, kê khai chậm thời hạn theo quy định pháp luật phí, lệ phí.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khai không đúng, khai không đủ các khoản mục quy định trong các tờ khai thu, nộp phí, lệ phí hay trong tài liệu kế toán để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, kê khai thu, nộp phí, lệ phí với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi sau đây:
1. Không công khai chế độ thu phí, lệ phí theo quy định;
2. Niêm yết hoặc thông báo không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho người nộp phí, lệ phí.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đúng thông báo nộp tiền phí, lệ phí của cơ quan thuế; thời hạn nộp tiền phí, lệ phí.
2. Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền phí, lệ phí gian lận, trốn nộp đối với hành vi gian lận, trốn nộp phí, lệ phí theo quy định. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
1. Đối với hành vi thu phí, lệ phí không đúng mức phí, lệ phí theo quy định của pháp luật:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 300.000.000 đồng trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả toàn bộ tiền phí, lệ phí do thực hiện sai pháp luật về phí, lệ phí cho người nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp không xác định được người để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do vi phạm pháp luật về mức thu phí, lệ phí.
1. Phạt tiền đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ để được áp dụng quy định miễn, giảm phí, lệ phí. Mức phạt là 20% tính trên số tiền được miễn, giảm. Mức phạt tối thiểu là 500.000 đồng, mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
2. Đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ để được hưởng chênh lệch từ việc thực hiện chính sách miễn, giảm phí, lệ phí:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch đến dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với vi phạm có số tiền chênh lệch từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với vi phạm có số tiền chênh lệch từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 300.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước sai quy định của pháp luật:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định pháp luật có giá trị dưới 10.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối với hành vi nhận in, tự in chứng từ không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nhận in, tự in chứng từ trùng ký hiệu, trùng số.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Đối với hành vi lập chứng từ không ghi rõ các chỉ tiêu quy định trong chứng từ, trừ các chỉ tiêu xác định số tiền phí, lệ phí:
a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm lần đầu;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lập chứng từ khi thu phí, lệ phí, trừ trường hợp thu phí, lệ phí theo quy định không phải lập chứng từ.
3. Phạt tiền đối với hành vi lập chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ chênh lệch giữa các liên của mỗi số chứng từ như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 10.000.000 đồng trở lên.
4. Phạt tiền đối với hành vi lập chứng từ khống như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 2.000.000 đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ đã hết giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung các chỉ tiêu của chứng từ đã sử dụng.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ giả.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi thực hiện báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ chậm; lưu trữ, bảo quản chứng từ không đúng quy định; áp dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thực hiện báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ chậm; lưu trữ, bảo quản chứng từ không đúng quy định; áp dụng trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhận chứng từ không đúng quy định cho mỗi số chứng từ sử dụng. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi làm mất các liên của mỗi số chứng từ, trừ liên giao cho người nộp tiền của chứng từ chưa sử dụng, áp dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi làm mất các liên của mỗi số chứng từ, trừ liên giao cho người nộp tiền của chứng từ chưa sử dụng, áp dụng trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm mất liên giao cho người nộp tiền của mỗi số chứng từ chưa sử dụng;
4. Trường hợp cho, bán chứng từ phát hiện đã sử dụng:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ dưới 2.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ từ 2.000.000 đến dưới 5.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ từ 5.000.000 đồng trở lên.
5. Trường hợp cho, bán chứng từ chưa sử dụng thì xử phạt theo mức quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ nội dung quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ các điều kiện quy định;
b) Cung cấp phần mềm tự in hóa đơn không đảm bảo nguyên tắc theo quy định hoặc hóa đơn khi in ra không đáp ứng đủ nội dung quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn giả (trừ trường hợp xác định do lỗi khách quan của phần mềm tự in hóa đơn) và hành vi khởi tạo hóa đơn điện tử giả.
4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này bị phạt đình chỉ quyền tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều này buộc phải hủy các hóa đơn được in hoặc khởi tạo không đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn;
b) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo đúng quy định việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn giả.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này phải hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chế độ báo cáo việc in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in nếu quá thời hạn thanh lý hợp đồng quy định trong hợp đồng đặt in hóa đơn hoặc thời điểm kết thúc hợp đồng khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành;
b) Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nhận in hóa đơn đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định;
b) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in, trước khi giao cho khách hàng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng này cho khách hàng khác.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn giả.
7. Hình thức xử phạt bổ sung: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này còn bị đình chỉ in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều này phải hủy các hóa đơn cho bán hoặc hóa đơn giả.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đã mua nhưng chưa lập.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm Khoản 1 và Khoản 3 Điều này buộc phải hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng; hóa đơn đã mua và chưa lập.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Lập Thông báo phát hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không niêm yết Thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập Thông báo phát hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được kê khai, nộp thuế theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này phải thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không lập đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định, trừ các trường hợp hóa đơn không nhất thiết phải lập đầy đủ các nội dung theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với hành vi không hủy hoặc hủy không đúng quy định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định;
c) Ngày ghi trên hóa đơn đã lập xảy ra trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;
d) Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua, trừ trường hợp trên hóa đơn ghi rõ người mua không lấy hóa đơn hoặc hóa đơn được lập theo bảng kê;
đ) Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
e) Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hóa đơn, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn. Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn, trừ liên giao cho khách hàng, trong thời gian lưu trữ thì xử phạt theo pháp luật về kế toán.
Trường hợp người bán tìm lại được hóa đơn đã mất (liên giao cho khách hàng) khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người bán không bị phạt tiền.
b) Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên cho người mua theo quy định. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này) và hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này còn phải hủy hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách, trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn.
Trường hợp người mua tìm lại được hóa đơn đã mất khi cơ quan thuế chưa ban hành quyết định xử phạt thì người mua không bị phạt tiền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, theo quy định.
Ngoài bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân phải lập và gửi lại cơ quan thuế thông báo, báo cáo đúng quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trong thời hạn quy định nộp thông báo, báo cáo thì không bị phạt tiền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, chậm sau 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.Bổ sung
1. Người có thẩm quyền lập biên bản quy định tại Điều này có quyền lập biên bản hành chính về những vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao theo mẫu quy định và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
2. Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này khi đang thi hành công vụ.
b) Công chức khi đang thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý giá, quản lý thị trường, phí, lệ phí, hóa đơn.
1. Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến mức cao nhất đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
2. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý giá theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra Sở Tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá quy định tại Nghị định này;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả về giá quy định tại Nghị định này theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Thanh tra viên, Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ và các chức danh tương đương có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về giá thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
5. Người có thẩm quyền của cơ quan quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5, Điều 8, Điều 10, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 16 và Điều 17 Nghị định này có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý của mình.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền của mình quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về giá theo quy định tại Nghị định này.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi thẩm quyền của mình quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về giá quy định tại Điều 12 Nghị định này tại địa bàn thuộc quyền quản lý hành chính cấp huyện, cấp xã.Bổ sung
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 25 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25, Khoản 3 Điều 26, Khoản 2 Điều 27, Khoản 3 Điều 28, Khoản 2 Điều 29, Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 25, Khoản 3 Điều 26, Khoản 2 Điều 27, Khoản 3 Điều 28, Khoản 2 Điều 29, Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
4. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
5. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
6. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
8. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
9. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 25.
10. Chánh Thanh tra sở và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
11. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 25; Khoản 3 Điều 26; Khoản 2 Điều 27; Khoản 3 Điều 28; Khoản 2 Điều 29; Khoản 8 Điều 30 và Khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
Ngoài những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao mà phát hiện hành vi vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này thuộc lĩnh vực do mình quản lý thì có quyền xử phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 5 Điều 33, Khoản 6 Điều 34, Khoản 8 Điều 35, Khoản 4 Điều 36, Khoản 3 Điều 37 và Khoản 6 Điều 38 của Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 5 Điều 33, Khoản 6 Điều 34, Khoản 8 Điều 35, Khoản 4 Điều 36, Khoản 3 Điều 37 và Khoản 6 Điều 38 của Nghị định này.Bổ sung
5. Hàng hóa vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định tại Nghị định này, người nộp thuế còn bị xử phạt về hành vi trốn thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa đơn phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 11 năm 2013 và thay thế Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí; Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và Chương V Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2. Các quy định khác về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, phí, lệ phí, hóa đơn không nêu tại Nghị định được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 109/2013/ND-CP |
Hanoi, September 24, 2013 |
ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST THE LAW ON PRICING, FEE MANAGEMENT, AND INVOICING
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Handling administrative violations dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Tax administration dated November 29, 2006 and the Law on the amendments to the Law on Tax administration dated November 20, 2012;
Pursuant to the Law on Pricing dated June 20, 2012;
Pursuant to the Ordinance on Fees and Charges dated August 28, 2001;
At the request of the Minister of Finance;
The Government promulgates a Decree on penalties for administrative violations against the law on price management, fee management, and invoicing,
Article 1. Scope of regulation
1. This Decree specifies the administrative violations, penalties, fines, remedial measures for each violation, the power to impose administrative penalties against regulations on pricing, fee management, and invoicing.
2. Penalties for administrative violations related to the state management of pricing, fee management, and invoicing in other Decrees promulgated by the Government shall apply the regulations in such Decrees.
Article 2. Subjects of application
This Decree is applicable to the entities below:
1. The organizations and individuals that commit violations against the regulations on price management, fee management, and invoicing.
2. The organizations and individuals entitled to impose administrative violations according to this Decree.
3. Other entities related to the imposition of administrative violations according to this Decree.
Article 3. Penalties and rules for imposition
1. The administrative penalties and remedial measures pertaining to price management, fee management, and invoicing include:
a) Warnings, applicable to first violations or the violations that do not cause severe consequences or;
b) The maximum fines incurred by an individual that commits violations against regulations on price management is 150,000,000 VND; the maximum fines incurred by an individual that commits violations against regulations on fee management and invoicing is 50,000,000 VND;
c) Confiscation of the certificate of eligibility to provide valuation services;
d) Confiscation of the valuator’s card; suspension of the valuation service provision; suspension of the training and issuance of certificates in valuation techniques; suspension of the right to print invoices or the right to create electronic invoices; suspension of invoice printing;
dd) Compulsory remittance of the money earned from the improper use of the Price stabilization fund to the Price stabilization fund; remittance of the money earned from the violations to government budget; return of the excess money over the prescribed price and all expenses arise during the commitment of violations; revocation of prices; rectification of false information; destruction or confiscation of materials that contain false information; destruction of the valuation results; destruction of the certificate of training in valuation; refund of fees and charges to the payers; destruction of invoices; proper invoice issuance.
2. The penalties mentioned in Point a and Point b Clause 1 of this Article are primary penalties.
3. The penalties mentioned in Point c and Point d Clause 1 of this Article are additional penalties.
4. The measures mentioned in Point dd Clause 1 of this Article are remedial measures.
5. The fine incurred by an organization is twice as much as the fine incurred by an individual for the same violation.
a) The fines prescribed in Articles 5 - 7, Article 20, Articles 22 - 32 of this Decree are applicable to individuals.
b) The fines for the violations from Article 33 to Article 40 of this Decree are applicable to organizations.
c) The fines for other violations are specified in this Decree.
6. The fine of a violation against regulations on pricing, fee, and invoicing, without aggravating or mitigating circumstance is the average level of the fine bracket for such violation. The average fine is the arithmetic mean of the minimum and maximum fines.
An aggravating or mitigating circumstance shall cause the average fine to increase or decrease. The increase is the arithmetic mean of the maximum fine and average fine. The decrease is the arithmetic mean of the minimum fine and average fine.
The maximum fine shall apply if two aggravating circumstances are found. The minimum fine shall apply if two mitigating circumstances are found.
An aggravating circumstance shall cancel out a mitigating circumstance.
Article 4. Statute of limitations
1. The time limit for imposing administrative penalties against regulations on invoicing is 01 year, on pricing and fee management is 02 years.
2. The time limit for imposing penalties for administrative violations against the regulations on invoicing that lead to tax avoidance, tax fraud, late tax payment, understatement of tax liability shall be specified by legislation on taxation.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES, REMEDIAL MEASURES PERTAINING TO PRICE MANAGEMENT
Article 5. Violations against regulations on price stabilization
1. A warning shall be issued against late reporting that is 05 working days behind schedule at the request of competent authorities to serve price stabilization.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for late report that is 05 - 10 working days behind schedule.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for late report that exceeds 10 working days behind schedule.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for failing to properly implement one of the measures for price stabilization prescribed b competent authorities.
5. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for failing to take one of the measures for price stabilization prescribed b competent authorities.
6. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for improperly establishing or using the Price stabilization fund.
7. A fine of from 40,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed for failing to establish the Price stabilization fund.
8. Remedial measures:
a) Compulsory return of the money earned from the improper use of the Price stabilization fund to the Price stabilization fund, according to Clause 6 of this Article;
b) Compulsory return the amount of money earned from improper establishment of the Price stabilization fund or the failure of establish the Price stabilization fund to the Price stabilization fund tax authority Clause 6 and Clause 7 of this Article.
Article 6. Violations against policies on subsidies
1. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for making false statements or fabricating of payment receipts to receive subsidies on prices and transport cost, and supports for the implementation of subsidy policies; improperly using subsidies and supports.
2. Remedial measures:
a) Compulsory remittance the money earned from making false statements or fabricating payment receives to government budget.
b) Compulsory remittance the amount of money earned from improper use of subsidies and supports to government budget.
Article 7. Violations against regulations on price stabilization
1. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for violations against regulations on provisional prices agreed by negotiation decided by the negotiation holder:
a) Refusal to buy or sell goods/services at the provisional prices agreed by negotiation;
b) Failure to send reports on the agree prices to the negotiation holder.
2. A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for failing to open price negotiation at the request of competent authorities.
Article 8. Failure to adhere to the prices decided by competent authorities or persons
1. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for selling goods and services at other prices than that decided by competent authorities or persons, except for the acts mentioned in Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article.
2. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for selling goods and services at other prices than that decided by the People’s Committees of provinces.
3. A fine of from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for selling goods and services at the prices that are below the minimum price or above the maximum price decided by the Minister or the Head of the ministerial agency.
4. A fine of from 30,000,000 VND to 35,000,000 VND shall be imposed for selling goods and services at the prices that are below the minimum price or above the maximum price decided by the Government or the Prime Minister.
5. Remedial measures: compulsory return of the excess over the prescribed price to the customers earned from the violations in Clause 1, Clause 2, Clause 3 and Clause 4 of this Article. The excess shall be remitted to government budget if the customers are not identifiable.
Article 9. Violations against regulations on planning prices of goods and services
1. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for planning prices of goods and services against the pricing methods prescribed by competent authorities.
2. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for planning prices of goods and services against the pricing methods prescribed by competent authorities.
Article 10. Violations against regulations on pricing exported rice prescribed by the Government
1. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for failing to report the purchase price of exported rice, making false statement of rice export prices; failing to report or reporting incorrect quantity of goods in reserve of the rice exporter to the competent authority.
2. A fine of from 80,000,000 VND to 120,000,000 VND shall be imposed for exporting of rice at a lower price than the floor price of exported rice announced by competent authorities.
Article 11. Violations against regulations on price registration and price statement
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for making price statements in contravention of the price statement form provided by competent authorities.
2. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for imposing prices in contravention of the guidance of competent authorities.
3. A fine of from 20,000,000 VND to 25,000,000 VND shall be imposed for failing to making price statements to competent authorities.
4. A fine of from 25,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for failing to registering prices with competent authorities.
5. Remedial measures:
a) Compulsory revocation of the prices imposed by the organization or individual when registering prices in contravention of the guidance on pricing methods provided by competent authorities, applicable to the violations in Clause 2 of this Article;
b) Compulsory remittance to government budget the excess earned from registering prices against the pricing methods prescribed by competent authorities.
Article 12. Violations against regulations on disclosure of information about prices of goods and services
1. A warning shall be given for one of the following violations:
a) Failing to post prices of goods and services at the locations where price posting is compulsory by law;
b) Posting prices improperly in a way that make customers confused.
2. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed when the violations in Clause 1 of this Article is recommitted.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for selling goods and services that are not mentioned in Clause 5 of this Article at higher prices than the posted prices.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for failing to disclose information about goods and services in other methods rather than price posting, applicable to the goods and services in the list of Goods and services priced by the State, the list of goods and services subject to price stabilization and price statement.
5. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND for selling goods and services in the list of goods subject to price stabilization, the list of goods and services restricted from trade or traded under conditions.
6. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for failing to provide information about the Price stabilization fund at the request of competent authorities.
7. Remedial measures: compulsory return the excess over the posted price to the customers earned from the violations in Clause 3 and Clause 5 of this Article. The excess shall be remitted to government budget if the customers are not identifiable.
Article 13. Irrational increase or decrease of prices
1. A fine of from 1,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed if the value of goods or service, the price of which is increased, is up to 50,000,000, applicable to the acts below:
a) Increasing the price beyond the price stated or registered with competent authorities as prescribed by law.
b) Increasing the price according to the registration form or price statement form, whiled the competent authority has made a written request for the explanation of the registered or stated price, or has requested the suspension of the new price and a new price registration of statement.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for the violations in Clause 1 of this Article if the value of the goods or services is from over 50,000,000 VND to 100,000,000 VND.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for the violations in Clause 1 of this Article if the value of the goods or services is from over 100,000,000 VND to 200,000,000 VND.
4. A fine of from 20,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for the violations in Clause 1 of this Article if the value of the goods or services is from over 200,000,000 VND to 500,000,000 VND.
5. A fine of from 40,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed for the violations in Clause 1 of this Article if the value of the goods or services is from over 500,000,000.
6. A fine of from 25,000,000 VND to 55,000,000 VND shall be imposed for irrational increase or decrease of goods or services, which is found during the inspection of pricing basis at the request of the Prime Minister, Ministers, Heads of ministerial agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces.
7. Remedial measures: compulsory remittance of the money earned from the administrative violations in this Article to government budget.
Article 14. Spreading false information about the market and prices
1. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for fabricating, spreading, broadcasting false information about the market and prices that cause confusion and market instability.
2. A fine of from 75,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed for committing the violations in Clause 1 of this Article on the media such as newspapers, audio news, video news, online news, or other media materials.
3. Remedial measures:
a) Compulsory rectification of the information, applicable to the violations in Clause 2 of this Article;
b) Compulsory destruction or confiscation of the materials that contain false information, applicable to the violations in Clause 2 of this Article.
Article 15. Violations against the laws on provision of relevant data and documents at the request of competent authorities
1. A warning shall be given for one of the following violations:
a) Delayed provision of information about prices of goods and services at the written request of competent authorities, which is fewer than 05 working days behind schedule.
b) Delayed provision of relevant data and documents at the written request of competent authorities, which is fewer than 02 working days behind schedule, when the State valuates, inspect the pricing basis of the goods and services.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for delayed provision of information at the request of competent authorities, which is 05 - 15 working days behind schedule; provision of insufficient or incorrect information about prices of goods and services at the written request of competent authorities.
3. A fine of from 6,000,000 VND to 9,000,000 VND shall be imposed for delayed provision of relevant data and documents at the request of competent authorities, which is fewer 02 - 10 working days behind schedule; provision of insufficient or in accurate data and documents at the written request of competent authorities when the State valuates, inspect the pricing basis of the goods and services.
4. A fine of from 8,000,000 VND to 11,000,000 VND shall be imposed for delayed provision of information at the request of competent authorities, which is over 15 working days behind schedule or after the deadline for submitting the next periodic report on prices of goods and services at the written request of competent authorities.
5. A fine of from 9,000,000 VND to 12,000,000 VND shall be imposed for delayed provision of relevant data and documents at the written request of competent authorities, which is over 10 working days behind schedule, when the State valuates, inspect the pricing basis of the goods and services.
Article 16. Fraudulent pricing
1. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for fraudulent pricing by changing the breaking the agreement on the time, location, sale condition, quality of goods or services upon delivery or service provision without prior notice to customers.
2. Remedial measures: compulsory provision of reimbursement for the cost that arises during the violation for customers.
Article 17. Taking advantage of economic crisis, natural disasters, wars, fire, epidemics, unusual circumstances, and state policies to impose irrational prices
1. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for taking advantage of economic crisis, natural disasters, wars, fire, epidemics, unusual circumstances, and state policies to impose irrational prices.
2. Remedial measures: compulsory remittance of the money earned from irrational pricing to government budget.
Article 18. Violations against regulations on valuation company
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for delaying sending reports to the Ministry of Finance within 20 working days in the cases below:
a) Failure to satisfy one of the conditions in the certificate of eligibility to provide valuation services according to legislation on pricing;
b) The contents certificate of eligibility to provide valuation services are changed;
c) The certificate of eligibility to provide valuation services is lost, torn, burn, or destroyed due to natural disasters, wars, or other force majeure;
d) The list of valuators in the company is changed (name, date of birth, position, valuator’s card number, and date of issue);
dd) The company undergoes division, merger, amalgamation, or conversion of ownership;
e) The company is bankrupt, dissolved, suspended, or shuts down;
g) The company has its Certificate of Business registration or Certificate of Enterprise registration revoked.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to notify the Ministry of Finance within 35 working days from the establishment or shut down of the overseas valuation company.
b) Delaying reporting or providing information about the provision of valuation services within 05 working days.
c) Delaying providing the certification of valuation, valuation result report or relevant documents at the request of competent authorities within 05 working days.
3. A fine of from 15,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to notify the Ministry of Finance in writing within 40 working days when changing the contents mentioned in Clause 1 of this Article;
b) Failing to notify the Ministry of Finance un writing within 45 working days from the establishment or shut down of the overseas valuation company;
c) Failing to send reports or provide information to competent authorities about valuation service provision within 20 working days.
d) Failing to provide the certification of valuation, valuation result report or relevant documents at the request of competent authorities within 15 working days.
4. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Providing valuation services without the contract to provide valuation services or the written request for valuation services of the customer.
b) Issue the certification of valuation or make the valuation report without sufficient information according to Vietnam’s valuation standard.
5. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Attracting customers in the form of obstructing, threatening, bribing, and other methods of unhealthy competition; providing false information about the qualification, experience and capacity of the valuator, the valuation company or its branches;
b) Obstructing or interfering in the administration of the organization or individual that demands the valuation while they are performing their functions and duties properly;
c) Revealing information about documents, customers and valuated assets without the consent of customers or against the law.
6. A fine of from 40,000,000 VND to 60,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to store the valuation documents in accordance with legislation on pricing, except for the cases in Point d Clause 8 of this Article;
b) Changing, falsifying the valuation documents being stored;
c) Failing to comply with legislation on preservation and use of valuation documents.
7. A fine of from 60,000,000 VND to 80,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to follow the valuation procedure;
b) Failing to follow the valuation method provided in Vietnam’s valuation standard;
c) Failing to employ every valuation methods prescribed by legislation on pricing.
8. A fine of from 80,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Fabricating, borrowing, renting the valuator’s card:
b) Making false statement or fabricating the application for the certificate of eligibility to provide valuation services;
c) Receiving or requesting money or other benefits from the customers apart from the agreed service price in the contract;
dd) Failing to store valuation documents for a sufficient period as prescribed by law.
9. A fine of from 100,000,000 VND to 120,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Providing valuation services when the valuation company is banned from providing valuation services according to legislation on pricing;
b) Issuing the certification of valuation or report on valuation report signed by another person than a valuator of the valuation company.
10. A fine of from 120,000,000 VND to 150,000,000 VND for falsifying the documents or information about valuated asset, except for the case mentioned in Clause 13 of this Article.
11. A fine of from 150,000,000 VND to 180,000,000 VND shall be imposed for failing to make the loan loss provision and failing to buy professional liability insurance as prescribed by law.
12. A fine of from 180,000,000 VND to 220,000,000 VND for collaborating with the asset owner, client or relevant persons to falsify the result of valuation.
13. A fine of from 220,000,000 VND to 260,000,000 VND shall be imposed for falsifying the valuation documents or falsifying information about valuated assets that causes the price of real estate or vehicles to increase or decrease by 10%, the price of supplies or goods to increase or decrease by 15% in comparison to the final valuation result given by the competent authority if the same valuation method is employed by the valuation company and the competent authority.
14. Additional penalties:
a) Suspending the provision of valuation services for 30 - 40 days, applicable to the violations in Clause 6 of this Article;
b) Suspending the provision of valuation services for 50 - 60 days, applicable to the violations in Clause 7, Clause 8, Clause 9, Clause 10, Clause 11, Clause 12, and Clause 13 of this Article.
If the company fails to rectify the fault after 02 month of suspension as prescribed in Point b Clause 14 of this Article, it shall have its certificate of eligibility to provide valuation services revoked according to Article 40 of the Law on Pricing.
Article 19. Violations against regulations on valuators
1. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Revealing information about documents, clients and the valuated assets without the consent of clients or against the law;
b) Receiving money or other benefits from the client apart from the agreed service price in the contract.
2. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to follow guidance on valuation procedure and methods in the Vietnam’s valuation standard;
b) Failing to employ every valuation methods prescribed by legislation on pricing.
3. A fine of from 40,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Fabricating, borrowing, lending the valuator’s card:
b) Applying to 02 valuation companies or more at the same time;
b) Working for 02 valuation companies or more at the same time;
d) Signing the certification of valuation issued by a valuation company to which they do not apply.
4. A fine of from 50,000,000 VND to 70,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Corroborating with the asset owner, client or relevant persons to falsify the valuation result;
b) Falsifying the documents or information about valuated asset that leads to inaccurate valuation result;
c) Provide valuation services to a unit with which the valuator has a relationship pertaining to capital contribution, share purchase, or where the valuator’s parent, spouse, child, brother or sister is a member of the board or the Chief accountant.
5. Additional penalties:
a) Confiscation of the valuator’s card for 30 - 60 days, applicable to the violations in Clause 2 of this Article;
b) Confiscation of the valuator’s card for 50 - 70 days, applicable to the violations in Clause 3 of this Article;
c) Confiscation of the valuator’s card for 70 - 90 days, applicable to the violations in Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures: compulsory remittance of the money earned from corroboration with the client or the illegal receipts (if any) to government budget, applicable to the violations mentioned Point b Clause 1, Clause 2, Point a Clause 3, and Clause 4 of this Article.
Article 20. Violations against regulations on holder of valuated assets and users of valuation results
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for signing the valuation contract with an unqualified company.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for using the valuation results for other purposes than those stated in the contract.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND for providing inaccurate or insufficient information or documents about the valuated assets.
4. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND for bribing or collaborating with the valuator or valuation company to falsify the valuation result.
5. Remedial measures: annulment of the valuation result, applicable to the violations in Clause 1, Clause 3 and Clause 4 of this Article.
Article 21. Violations against regulations on training in valuation
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be incurred by the provider of training in valuation that commits one of the acts below:
a) Delaying sending the documents related to the training course within 05 working days;
b) Delaying providing additional documents related to the training course at the written request of the Ministry of Finance within 05 working days from the day on which the request is received according to the date stamp;
c) Delaying sending a report on the result of the training course in valuation to the Ministry of Finance within 10 working days from the end of the training course or another day prescribed by law;
d) Failing to seek opinions of the learners on the Course quality assessment note.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be incurred by the provider of training in valuation that commits one of the violations below:
a) Failing to send the documents related to the training course to the competent authority within 30 days from the deadline;
b) Failing to provide additional documents related to the training course at the written request of the Ministry of Finance within 15 working days from the day on which the request is received according to the date stamp;
c) Failing to send a report on the result of the training course in valuation to the Ministry of Finance within 30 working days from the end of the training course or another day prescribed by law;
d) Violating the regulations on storing documents related to the training courses in valuation.
3. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be incurred by the provider of training in valuation that commits one of the violations below:
a) Violating the regulations on the procedure, contents, training programs, and training time;
b) Employing unqualified lecturers.
4. A fine of from 30,000,000 VND to 40,000,000 VND shall be incurred by the provider of training in valuation that commits one of the violations below:
a) Issuing the certificates of training in valuation to the learners that fail to meet the requirements, according to legislation on training time and test results;
b) Issuing the certificates of training in valuation to the people that do not actually attend the course.
5. Additional penalties:
a) Suspension of the provision of training an issuance of certificate of training in valuation for 30 - 50 days, applicable to the violations in Clause 2 and Clause 3 of this Article;
b) Suspension of the provision of training an issuance of certificate of training in valuation for 50 - 70 days, applicable to the violations in Point a Clause 4 of this Article;
c) Suspension of the provision of training an issuance of certificate of training in valuation for 70 - 90 days, applicable to the violations in Point b Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Destruction of the certificates of training in valuation that are issued against the law, applicable to the violations in Clause 4 of this Article;
b) Compulsory remittance of the receipts earned during the violations in Clause 4 of this Article.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES, REMEDIAL MEASURES PERTAINING TO FEE MANAGEMENT
Article 22. Violations against regulations on free registration and fee statement
1. A warning shall be issued for the first late registration or statement according to legislation on fees and charges.
2. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for the subsequent late registration or statement according to legislation on fees and charges.
3. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for making false statement or providing insufficient in the statement form or in accounting documents submitted to competent authorities.
4. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for failing to registering or making statement of frees with competent authorities.
Article 23. Violations against regulations on announcement of fee collection
A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
1. Failing to announce the fee collection;
2. Posting or announce fee improperly, ambiguously or confusingly.
Article 24. Violations against regulations on fee payment
1. A warning shall be issued for failing to comply with the fee notice of tax authorities, the deadline for paying fees.
2. A fine of 1 - 3 times the fee being avoided shall be imposed for avoiding fee payment. The maximum fine is 50,000,000 VND.
Article 25. Violations against regulations on fee levels
1. The collection of fees at improper levels shall incur:
a) A fine of from 500,000 VND to below 1,000,000 VND if the improper fee is below 10,000,000 VND;
b) A fine of from 1,000,000 VND to below 3,000,000 VND if the improper fee is from 10,000,000 VND to below 30,000,000 VND;
c) A fine of from 3,000,000 VND to below 5,000,000 VND if the improper fee is from 30,000,000 VND to below 50,000,000 VND;
d) A fine of from 5,000,000 VND to below 10,000,000 VND if the improper fee is from 50,000,000 VND to below 100,000,000 VND;
dd) A fine of from 10,000,000 VND to below 30,000,000 VND if the improper fee is from 100,000,000 VND to below 300,000,000 VND;
e) A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND if the improper fee is from 300,000,000 VND.
2. Remedial measures:
a) Compulsory return of the improper fees to the fee payers. The improper fees shall be remitted to government budget if fee payers are not identifiable;
b) Compulsory remittance of the money earned from the violation to government budget.
Article 26. Violations against regulations on fee reduction and exemption
1. A fine of 20% of the reduced or exempted amount shall be imposed for fabricating documents to apply for fee reduction or exemption. The minimum fine is 500,000 VND; the maximum fine is 50,000,000 VND.
2. The fabrication of documents to profit from the difference from fee reduction or exemption shall incur:
a) A fine of from 500,000 VND to below 1,000,000 VND if the difference is below 10,000,000 VND;
b) A fine of from 1,000,000 VND to below 3,000,000 VND if the difference is from 10,000,000 VND to below 30,000,000 VND;
c) A fine of from 3,000,000 VND to below 5,000,000 VND if the difference is from 30,000,000 VND to below 50,000,000 VND;
d) A fine of from 5,000,000 VND to below 10,000,000 VND if the difference is from 50,000,000 VND to below 100,000,000 VND;
dd) A fine of from 10,000,000 VND to below 30,000,000 VND if the difference is from 100,000,000 VND to below 300,000,000 VND;
e) A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND if the difference is from 300,000,000 VND.
3. Remedial measures: compulsory remittance of the money earned from the violations in Clause 1 and Clause 2 of this Article to government budget.
Article 27. Violations against regulations on management and use of fees classified as government budget when being authorized to collect fees
1. The improper use of fees classified as government budget shall incur:
a) A fine of from 500,000 VND to below 1,000,000 VND if the fee being used improperly is below 10,000,000 VND;
b) A fine of from 1,000,000 VND to below 3,000,000 VND if the fee being used improperly is from 10,000,000 VND to below 30,000,000 VND.
c) A fine of from 3,000,000 VND to below 5,000,000 VND if the fee being used improperly is from 30,000,000 VND to below 50,000,000 VND.
d) A fine of from 5,000,000 VND to below 10,000,000 VND if the fee being used improperly is from 50,000,000 VND to below 100,000,000 VND.
dd) A fine of from 10,000,000 VND to below 30,000,000 VND if the fee being used improperly is from 100,000,000 VND to below 300,000,000 VND.
e) A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND if the fee being used improperly is from 300,000,000 VND.
2. Remedial measures: compulsory remittance of the money earned from the violations in Clause 1 and Clause 2 of this Article to government budget.
Article 28. Violations against regulations on printing fee receipts
1. A fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed for printing or taking order to print receipts against the law.
2. e) A fine of from 4,000,000 VND to below 8,000,000 VND shall be imposed printing or taking order to print receipts that have duplicate numbers or symbols
3. Remedial measures: compulsory remittance of the money earned from the violations in Clause 1 and Clause 2 of this Article to government budget.
Article 29. Violations against regulations on registration of fee receipts
1. A fine of from 500,000 VND to 2,000,000 VND shall be imposed for using receipts without applying for a registration with competent authorities as prescribed.
2. Remedial measures: compulsory remittance of the money earned from the violations in Clause 1 and Clause 2 of this Article to government budget.
Article 30. Violations against regulations on using fee receipts
1. If receipts are issued without sufficient information, except for the amount of money:
a) A warning shall be issued for the first violation;
b) A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for each subsequent violation.
2. A fine of from 1,000,000 VND to 3,000,000 VND shall be imposed for failing to issue receipts when collecting fees, except for the cases in which receipts are not required.
3. A fine shall be imposed for issuing a receipt in which the amounts in its slips are different:
a) A fine of from 500,000 VND to below 1,000,000 VND if the difference of a receipt is below 1,000,000 VND;
b) A fine of from 1,000,000 VND to below 3,000,000 VND if the difference of a receipt is from 1,000,000 VND to below 5,000,000 VND;
c) A fine of from 3,000,000 VND to below 5,000,000 VND if the difference of a receipt is from 5,000,000 VND to below 10,000,000 VND;
d) A fine of from 5,000,000 VND to below 10,000,000 VND if the difference of a receipt is from 10,000,000 VND.
4. The issuance of fictitious receipts shall incur:
a) A fine of from 1,000,000 VND to below 2,000,000 VND if the value of a receipt is below 2,000,000 VND;
b) A fine of from 2,000,000 VND to below 4,000,000 VND if the value of a receipt is from 2,000,000 VND to below 5,000,000 VND;
c) A fine of from 4,000,000 VND to below 8,000,000 VND if the value of a receipt is from 5,000,000 VND.
5. Each expired receipt being used shall carry a fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND.
6. Each receipt being changed shall carry a fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND.
7. Every fake receipt being used shall carry a fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND.
8. Remedial measures: compulsory remittance of the money earned from the violations in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, Clause 5, Clause 6 and Clause 7 of this Article.
Article 31. Violations against regulations on fee receipt management
1. A warning shall be issued for making reports on the use and settlement of receipts behind schedule, storing receipts improperly, applicable to the first violation.
2. A fine of from 100,000 VND to 500,000 VND shall be imposed for making reports on the use and settlement of receipts behind schedule, storing receipts improperly, applicable to the subsequent violation.
3. A fine of from 500,000 VND to 1,000,000 VND shall be imposed for failing to make reports on the use and settlement of receipts.
4. Every improper receipt being received shall carry a fine of from 1,000,000 VND to 2,000,000 VND. The maximum fine is 50,000,000 VND.
Article 32. Losing, giving, selling fee receipts
1. A warning shall be issued for losing the stubs of a receipt, except for the stub kept by the fee payer, applicable to the first violation.
2. A fine of from 100,000 VND to 300,000 VND shall be imposed for losing the stubs of a receipt, except for the stub kept by the fee payer, applicable to the first violation.
3. A fine of from 300,000 VND to 500,000 VND shall be imposed for losing the stub that is kept by the fee payer;
4. Each used receipt that is given or sold shall carry:
a) A fine of from 1,000,000 VND to below 2,000,000 VND if amount in the receipt is below 10,000,000 VND;
b) A fine of from 1,000,000 VND to below 4,000,000 VND if amount in the receipt is from 2,000,000 VND to below 5,000,000 VND;
c) A fine of from 4,000,000 VND to below 8,000,000 VND if amount in the receipt is from 5,000,000 VND.
5. The unused receipts being given or sold shall car the fines mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
6. Remedial measures: compulsory remittance of the money earned from the violations in Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4, and Clause 5 of this Article.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES, REMEDIAL MEASURES PERTAINING TO INVOICING
Article 33. Violations against regulations on procedure for printing invoices and creating electronic invoices
1. A fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND for printing invoices or creating invoices that contain insufficient information.
2. A fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Printing invoices or creating electronic invoices without satisfying prescribed conditions;
b) Providing invoice printing software that fail to comply with the principles, or the invoices printed contain insufficient information.
3. A fine of from 20,000,000 VND to 50,000,000 VND for printing fake invoices (unless it is on account of the invoice printing software) or creating fake electronic invoices.
4. Additional penalties: the organization or individual that commits the violations in Clause 3 of this Article shall have their right to print invoices or create electronic invoices suspended for 01 - 03 months from the day on which the decision on penalty imposition takes effect.
5. Remedial measures: the organization or individual that commits the violation in Clause 1, Point a Clause 2 or Clause 3 of this Article shall destroy the invoices printed or created improperly.
Article 34. Violations against regulations on ordering invoice printing
1. A fine of from 2,000,000 VND to below 4,000,000 VND shall be imposed for ordering invoice printing without signing a written contract.
2. A fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to finalize the printing contract by the deadline stated in the contract or when the contract is terminated after the notice of invoice issuance is made.
b) Failing to destroy the invoices that are printed but are not issued and not used.
3. A fine of from 6,000,000 VND to 18,000,000 VND for making false statements about the loss of invoices before announcing the issuance.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 45,000,000 VND shall be imposed for giving, selling printed invoices that are not issued to other organizations or individuals.
5. A fine of from 20,000,000 VND to below 50,000,000 VND shall be imposed for ordering the printing of fake invoices.
6. Remedial measures: the organization or individual that commits the violation in Clause 4 and Clause 5 of this Article shall destroy the invoices ordered improperly.
Article 35. Violations against regulations on printing ordered invoices
1. A fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed for violating the regulations on reporting invoice printing promulgated by the Ministry of Finance.
2. A fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to finalize the printing contract by the deadline stated in the contract, or when the contract is terminated after the customer completes the procedure for issuance announcement;
b) Failing to destroy the excess or faulty invoices when finalizing the printing contract.
3. A fine of from 6,000,000 VND to 18,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Taking printing orders without satisfying the prescribed conditions;
b) Failing to report the invoices lost while printing before delivery.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for transferring part or the whole invoice printing contact to another printing facility.
5. A fine of from 15,000,000 VND to 45,000,000 VND shall be imposed giving, selling invoices ordered by one client to another.
6. A fine of from 20,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for printing fake invoices.
7. Additional penalties: the organization or individual that commits the violations in Clause 6 of this Article shall be suspended from printing invoices for 01 - 03 months from the day on which the decision on penalty imposition takes effect.
8. Remedial measures: the organization or individual that commits the violation in Clause 5 and Clause 6 of this Article shall destroy the given, sold invoices and fake invoices.
Article 36. Violations against regulations on buying invoices
1. A fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed for failing to destroy expired invoices that were bought.
2. A fine of from 6,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for failing report the invoices that are bought but have not been issued.
3. A fine of from 20,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for giving or selling the invoices that are bought but have not been issued.
4. Remedial measures: the organization or individual that commits the violation in Clause 1 and Clause 3 of this Article shall destroy the expired invoices, the invoices that are bought but have not been issued.
Article 37. Violations against regulations on issuing invoices
1. A fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Making a notice of invoice issuance with insufficient information;
b) Failing to post the notice of invoice issuance properly.
2. A fine of from 6,000,000 VND to 18,000,000 VND for failing to make the notice of invoice issuance before putting the invoices into use if they are associated with the operations on which taxes are declared and paid as prescribed.
3. Remedial measures: the organization or individual that commits the violation in this Article shall follow the procedure for issuing invoices as prescribed.
Article 38. Violations against regulations on using invoices when selling goods and services
1. A fine of from 200,000 VND to 1,000,000 VND for providing insufficient information on the invoice as prescribed, except for the invoices on which sufficient information is not required according to the Ministry of Finance.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed for failing to destroy or improperly destroying the invoices that are published but are not issued and therefore not invalid.
3. A fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Issuing invoices at improper times according to legislation on invoices for goods and services;
b) Failing to issue invoice in numerical order as prescribed;
c) the date on the invoice issued is before the day on which the invoice is bought from the tax authority;
d) The invoice issued is not given to the buyer, unless it is written on the invoice that the buyer refuses to take the invoice or the invoice is issued according to the manifest;
dd) Failing to make the manifest or failing to make the general invoices according to legislation on invoices for goods and services;
e) Issuing wrong types of invoices according to legislation on invoices for goods and services, and giving such invoices to the buyer or declaring tax.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Losing, burning, damaging the invoices that are published but not issued, or the invoices that are issued (the stub kept by the customer) but are not received by the client, except for the cases in which invoices are lost, burnt, or damaged because of natural disasters or conflagration. If the invoice is lost, burnt or damaged (except for the stub kept by the client) during the storage period, penalties shall be imposed in accordance with legislation on accounting.
If the lost invoice is found (the stub kept by the client) before the tax authority makes a decision to impose penalties, the seller shall not carry any fine.
b) Failing to issue invoices for the goods or services valued at 200,000 VND or more to the buyer. Apart from carrying the fine, the seller shall issue invoices to the buyer.
5. A fine of from 20,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for using illegal invoices (except for the violations in Clause 2 Article 37 of this Decree) and using invoices illegally.
6. Remedial measures: the organization or individual that commits the violation in Clause 2 of this Article shall destroy the invoices that are published but not issued and therefore invalid.
Article 39. Violations against regulations on using invoices or buyers
1. A fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND shall be imposed for losing, burning, damaging the invoices that are issued (the stub kept by the buyer) for bookkeeping, tax declaration and settlement of budget capital, except for the cases in which invoices are lost, burnt, or damaged because of natural disasters or conflagration.
If the buyer finds the lost invoice before the tax authority makes a decision to impose penalties, the buyer shall not carry any fine.
2. A fine of from 20,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for using illegal invoices or using invoices illegally.
Article 40. Making, sending notifications and reports to tax authorities (except for the notice of invoice issuance)
1. A fine of from 200,000 VND to 1,000,000 VND for making and sending an incorrect or insufficient notification or report to the tax authority, except for the notice of invoice issuance.
Apart from carrying a fine, the organization or individual shall remake and resend a proper notification or report to the tax authority. If mistakes are found and rectified to the tax authority by the deadline, the organization or individual shall not carry any fine.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 4,000,000 VND for submitting notifications or reports to the tax authority 10 after the deadline, except for the notice of invoice issuance.
3. A fine of from 4,000,000 VND to 8,000,000 VND shall be imposed for failing to submit reports or notifications to the tax authority. The notification or report is considered not submitted if it is not sent to the tax authority after 20 days from the deadline, except for the notice of invoice issuance.
THE POWER TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES
Article 41. The power to make records on administrative violations
1. The person that has the power to make records prescribed as prescribed in this Article also has the power to make records on the administrative violations within their competence, and take responsibility for such records.
2. The persons below have the power to make records on administrative violations:
a) The duty officers that having the power to impose administrative penalties in this Decree.
b) The officials in charge of state management of prices, market, fees, and invoices.
Article 42. The power to impose administrative penalties for violations pertaining to price management
1. The Chief Inspector of the Ministry of Finance is entitled to:
a) Impose fines up to the highest level for the violations pertaining to price management in accordance with this Decree and relevant laws;
b) Impose additional penalties and take remedial measures prescribed in this Decree.
2. The chief of the pricing inspectorate is entitled to:
a) Impose fines of up to 200,000,000 VND for the violations pertaining to price management in accordance with this Decree and relevant laws;
b) Impose additional penalties and take remedial measures prescribed in this Decree.
3. The Chief Inspectors of Services of Finance are entitled to:
a) Impose fines of up to 50,000,000 VND for other violations pertaining to price management prescribed in this Decree;
b) Impose additional penalties and take remedial measures in accordance with this Decree and current law.
4. Inspectors, chief inspectors of Ministries, ministerial agencies and relevant persons have the power to impose penalties for administrative violations pertaining to price management under their management.
5. The competent persons of market management agencies mentioned in Article 45 of the Law on Handling administrative violations that have the power to impose penalties for the violations in Article 5, Article 8, Article 10, Article 12, Article 13, Article 14, Article 16, and Article 17 of this Decree are entitled to impose additional penalties and take remedial measures for the administrative violations mentioned in this Decree that are committed locally.
6. Presidents of the People’s Committees of provinces, within the competence prescribed in the Law on Handling administrative violations, are entitled to impose penalties for administrative violations pertaining to pricing in accordance with this Decree.
7. Presidents of the People’s Committees of districts and communes, within the competence prescribed in the Law on Handling administrative violations, are entitled to impose penalties mentioned in Article 12 of this Decree for administrative violations pertaining to pricing that are committed locally.
Article 43. The power to impose administrative penalties for violations pertaining to fee management
1. Presidents of the People’s Committees of communes are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 5,000,000 VND;
c) Take the remedial measures mentioned in Point a Clause 3 Article 25 of this Decree.
2. Presidents of the People’s Committees of districts are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 25,000,000 VND;
c) Take the remedial measures mentioned in Point b Clause 2 Article 25, Clause 3 Article 26, Clause 2 Article 27, Clause 3 Article 28, Clause 2 Article 29, Clause 8 Article 30 and Clause 6 Article 32 of this Decree.
3. Presidents of the People’s Committees of provinces are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 50,000,000 VND;
c) Take the remedial measures mentioned in Point b Clause 2 Article 25, Clause 3 Article 26, Clause 2 Article 27, Clause 3 Article 28, Clause 2 Article 29, Clause 8 Article 30 and Clause 6 Article 32 of this Decree.
4. Tax officials are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 500,000 VND;
5. The team leader of the tax team is entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 2.500,000 VND;
6. The Director of the Sub-department of taxation is entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 25,000,000 VND;
c) Take the remedial measures mentioned in Point a and Point b Clause 2 Article 25, Clause 3 Article 26, Clause 2 Article 27, Clause 3 Article 28, Clause 2 Article 29, Clause 8 Article 30, and Clause 6 Article 32 of this Decree.
7. The Director of the Department of taxation is entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 50,000,000 VND;
c) Take the remedial measures mentioned in Point a and Point b Clause 2 Article 25, Clause 3 Article 26, Clause 2 Article 27, Clause 3 Article 28, Clause 2 Article 29, Clause 8 Article 30, and Clause 6 Article 32 of this Decree.
8. The Director of the General Department of Taxation is entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 50,000,000 VND;
c) Take the remedial measures mentioned in Point a and Point b Clause 2 Article 25, Clause 3 Article 26, Clause 2 Article 27, Clause 3 Article 28, Clause 2 Article 29, Clause 8 Article 30, and Clause 6 Article 32 of this Decree.
9. Inspectors and the persons appointed to carry out inspections are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 500,000 VND;
c) Take the remedial measures mentioned in Point a Clause 2 Article 25.
10. Chief Inspectors of the Services and people holding relevant positions that are appointed to carry out inspections are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 25,000,000 VND;
c) Take the remedial measures mentioned in Point a and Point b Clause 2 Article 25, Clause 3 Article 26, Clause 2 Article 27, Clause 3 Article 28, Clause 2 Article 29, Clause 8 Article 30, and Clause 6 Article 32 of this Decree.
11. Chief Inspectors of the Ministries, ministerial agencies and people holding relevant positions who are appointed to carry out inspections by the Government are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 50,000,000 VND;
c) Take the remedial measures mentioned in Point a and Point b Clause 2 Article 25, Clause 3 Article 26, Clause 2 Article 27, Clause 3 Article 28, Clause 2 Article 29, Clause 8 Article 30, and Clause 6 Article 32 of this Decree.
Apart from the persons having the power to impose penalties for administrative violations mentioned in this Decree, the persons having the power to impose penalties for administrative violations of other agencies may impose penalties within their area of competence in accordance with the Law on Handling administrative violations upon discovery of the administrative violations mentioned in this Decree that pertain to their fields.
Article 44. The power to impose administrative penalties for violations pertaining to invoicing
1. Tax officials are entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 500,000 VND;
2. The team leader of the tax team is entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 2.500,000 VND;
3. The Director of the Sub-department of taxation is entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 25,000,000 VND;
c) Take the remedial measures mentioned in Clause 5 Article 33, Clause 6 Article 34, Clause 8 Article 35, Clause 4 Article 36, Clause 3 Article 37, and Clause 6 Article 38 of this Decree.
4. The Director of the Department of taxation is entitled to:
a) Give warnings;
b) Impose fines of up to 70,000,000 VND;
c) Take the remedial measures mentioned in Clause 5 Article 33, Clause 6 Article 34, Clause 8 Article 35, Clause 4 Article 36, Clause 3 Article 37, and Clause 6 Article 38 of this Decree.
5. If goods are transited without legitimate invoices and papers, the taxpayer shall face penalties for tax avoidance stipulated in the Law on Tax administration and its guiding documents, apart from the penalties for administrative violations pertaining to invoicing in this Decree.
6. If the administrative violation pertaining to invoicing show signs of a crime, the person having the power to impose penalties for administrative violations pertaining to invoicing shall send the documents to a competent criminal proceedings agency as prescribed by law.
1. This Decree takes effect on November 09, 2013 and supersedes the Government's Decree No. 106/2003/ND-CP dated September 23, 2003 on penalties for administrative violations pertaining to fee management; the Government's Decree No. 84/2011/ND-CP dated September 20, 2011 on penalties for administrative violations pertaining to price management, and Chapter V of the Government's Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010 on invoices for goods and services.
2. Other regulations on penalties for administrative violations pertaining to price management, fee management, and invoicing that are not mentioned in this Decree shall comply with the Law on Handling administrative violations.
Article 46. Procedure organization
1. The Ministry of Finance shall provide guidance on the implementation of this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces, relevant organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 7. Đồng tiền khai thuế, nộp thuế
Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về bình ổn giá
Điều 6. Hành vi vi phạm chính sách trợ giá, trợ cước
Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về hiệp thương giá
Điều 8. Hành vi không chấp hành đúng giá do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ
Điều 13. Hành vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý
Điều 14. Hành vi đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ
Điều 16. Hành vi gian lận về giá
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp thẩm định giá
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định đối với thẩm định viên về giá
Điều 21. Hành vi vi phạm đối với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá
Điều 7. Đồng tiền khai thuế, nộp thuế
Điều 3. Hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về bình ổn giá
Điều 8. Hành vi không chấp hành đúng giá do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ
Điều 14. Hành vi đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp thẩm định giá
Điều 21. Hành vi vi phạm đối với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá
Điều 23. Hành vi vi phạm quy định công khai chế độ thu phí, lệ phí
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về nộp phí, lệ phí
Điều 25. Hành vi vi phạm quy định về mức phí, lệ phí
Điều 32. Hành vi làm mất, cho, bán chứng từ thu phí, lệ phí
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hóa đơn
Điều 68. Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Điều 11. Hiện đại hóa công tác quản lý thuế
Điều 3. Hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
Điều 33. Hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
Điều 35. Hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in
Điều 36. Hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
Điều 41. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hóa đơn
Điều 3. Hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
Điều 22. Hành vi vi phạm quy định đăng ký, kê khai phí, lệ phí
Điều 23. Hành vi vi phạm quy định công khai chế độ thu phí, lệ phí
Điều 24. Hành vi vi phạm quy định về nộp phí, lệ phí
Điều 25. Hành vi vi phạm quy định về mức phí, lệ phí
Điều 26. Hành vi vi phạm quy định về miễn, giảm phí, lệ phí
Điều 28. Hành vi vi phạm quy định về in chứng từ thu phí, lệ phí
Điều 29. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí
Điều 30. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí
Điều 31. Hành vi vi phạm quy định về quản lý chứng từ thu phí, lệ phí
Điều 32. Hành vi làm mất, cho, bán chứng từ thu phí, lệ phí
Điều 41. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
Điều 43. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí
Điều 3. Hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
Điều 33. Hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử
Điều 34. Hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
Điều 35. Hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in
Điều 36. Hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn
Điều 37. Hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
Điều 38. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 39. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về bình ổn giá
Điều 8. Hành vi không chấp hành đúng giá do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
Điều 13. Hành vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý
Điều 18. Hành vi vi phạm quy định đối với doanh nghiệp thẩm định giá
Điều 19. Hành vi vi phạm quy định đối với thẩm định viên về giá
Điều 21. Hành vi vi phạm đối với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá
Điều 5. Hành vi vi phạm quy định về bình ổn giá
Điều 8. Hành vi không chấp hành đúng giá do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ
Điều 13. Hành vi tăng hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý
Điều 21. Hành vi vi phạm đối với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá