Nghị định 84/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá
Số hiệu: | 84/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/09/2011 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2011 |
Ngày công báo: | 01/10/2011 | Số công báo: | Từ số 515 đến số 516 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
09/11/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Vi phạm lĩnh vực giá phạt đến 40 triệu đồng
Ngày 20/09/2011, Chính phủ ban hành Nghị định 84/2011/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, thay thế Nghị định 169/2004/NĐ-CP. Theo đó, mức xử phạt cao nhất đối với các hành vi VPHC trong lĩnh vực giá sẽ tăng từ 30 triệu đồng lên 40 triệu đồng.
Mức phạt cao nhất 40 triệu đồng được áp dụng đối với hành vi bán hàng hóa thấp hơn giá sàn, mức giá tổi thiểu hoặc cao hơn giá tối đa do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc quy định.
Nghị định cũng nêu rõ, phạt tiền 15 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
Ngoài việc xử phạt nặng hơn, Nghị định còn bổ sung quy định phạt 30 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định về trích lập và sử dụng Quỹ bình ổn giá.
Đồng thời, hành vi không niêm yết giá hoặc niêm yết giá không đúng quy định, gây nhầm lẫn cho khách hàng; bán hàng hóa, thu tiền dịch vụ cao hơn giá niêm yết có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 10 triệu đồng.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/11/2011.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2011/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2011 |
QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIÁ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 đã được Quốc hội Khóa XII thông qua tại kỳ họp thứ 8 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, hình thức và mức xử phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá (bao gồm vi phạm hành chính về giá và thẩm định giá).
Các hành vi vi phạm hành chính khác trong lĩnh vực giá không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử lý.
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá mà không đến mức bị xử lý hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
2. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ hợp pháp theo quy định của pháp luật tại Việt Nam khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
1. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá phải do người có thẩm quyền tiến hành theo đúng quy định tại Điều 23 Nghị định này và Điều 15 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
2. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá phải được phát hiện và bị đình chỉ kịp thời. Việc xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá phải được tiến hành nhanh chóng, đúng pháp luật; mọi hậu quả do vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.
3. Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá chỉ bị xử phạt một lần. Tổ chức, cá nhân, có nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá thì mỗi tổ chức, cá nhân vi phạm đều bị xử phạt.
4. Việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực giá phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng để quyết định hình thức và mức xử phạt thích hợp.
1. Tình tiết giảm nhẹ:
a) Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn kịp thời, làm giảm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do vi phạm của mình gây ra;
b) Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo.
2. Tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm có tổ chức;
b) Vi phạm từ hai lần trở lên hoặc tái phạm trong lĩnh vực giá;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm;
đ) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá;
e) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm trước đó;
g) Sau khi vi phạm đã có hành vi không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan quản lý nhà nước, người có thẩm quyền; trốn tránh, che dấu vi phạm hành chính.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá là hai (02) năm kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
2. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá thì bị xử phạt vi phạm hành chính. Trong thời hạn ba (03) ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba (03) tháng kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và hồ sơ vụ vi phạm.
3. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân lại tiếp tục vi phạm hành chính mới trong lĩnh vực giá hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt, thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, mà được tính lại kể từ thời điểm thực hiện vi phạm hành chính mới, hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá là một (01) năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt; quá thời hạn này mà quyết định đó không được thi hành thì không thi hành quyết định xử phạt nữa nhưng vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thi hành quyết định xử phạt thì thời hiệu nói trên được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá; tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong những hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá còn bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa, dịch vụ không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi tăng giá bất hợp lý;
b) Tước có thời hạn đến mười hai (12) tháng hoặc tước không thời hạn quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ, dịch vụ thẩm định giá, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật;
c) Không được thông báo là doanh nghiệp có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá của năm tiếp theo;
d) Tước có thời hạn đến mười hai (12) tháng hoặc tước không có thời hạn quyền sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá;
đ) Thu hồi thông báo doanh nghiệp có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá được Bộ Tài chính công bố của năm bị xử phạt;
e) Thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá do cho thuê, cho mượn để thành lập, để có đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung nêu trên, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị buộc áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau:
a) Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ phần chênh lệch giá do tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ tăng giá bất hợp lý so với mức giá đang bán bình thường do tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tính toán các yếu tố hình thành giá không đúng với chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và Quy chế tính giá do các cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Buộc thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ tiền hỗ trợ bình ổn giá, trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa, do khai man, khai khống hồ sơ thanh toán; tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa, tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách giá đã sử dụng không đúng mục đích;
c) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật về giá;
d) Buộc phải trả lại toàn bộ số tiền bị tổn thất cho khách hàng do vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá. Trong trường hợp không xác định được đối tượng để hoàn trả thì tịch thu vào ngân sách nhà nước;
đ) Phải chịu mọi chi phí để thực hiện việc hoàn trả lại tiền chênh lệch do thực hiện không đúng giá cho tổ chức, cá nhân bị áp dụng giá không đúng;
e) Buộc phải cải chính những thông tin sai lệch, không đúng sự thật.
4. Hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá được quy định tại Chương II Nghị định này. Các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính. Trong trường hợp vi phạm hành chính đã hết thời hiệu xử phạt thì không áp dụng hình thức xử phạt chính nhưng vẫn phải áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá là mức xử phạt cụ thể hoặc mức trung bình của khung tiền phạt tương ứng với hành vi đó được quy định tại Nghị định này. Nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt tiền giảm xuống thấp hơn mức trung bình của khung tiền phạt nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức phạt tiền tăng lên cao hơn mức trung bình của khung tiền phạt, nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
1. Phạt tiền 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo, hoặc báo cáo không đúng quy định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về trích lập và sử dụng Quỹ bình ổn giá.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện hoặc thực hiện đúng các biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền sử dụng sai Quỹ bình ổn giá theo quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật hiện hành về việc trích lập và sử dụng Quỹ bình ổn giá, các khoản tiền để thực hiện bình ổn giá và chính sách giá theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Buộc phải nộp vào Quỹ bình ổn giá toàn bộ số tiền do không trích lập Quỹ bình ổn giá theo quy định;
đ) Chịu mọi chi phí để thực hiện việc hoàn trả tiền do tổ chức, cá nhân vi phạm.
5. Các hành vi vi phạm quy định về bình ổn giá thuộc nhóm hành vi đăng ký giá, kê khai giá bị xử phạt theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ thanh toán để nhận tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách giá, trợ cước; hành vi sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng được sử dụng tiền trợ giá, tiền trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trả lại nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do khai man, khai khống hồ sơ thanh toán tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa, thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước;
b) Buộc trả lại nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền do không sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng được sử dụng tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước.
1. Phạt tiền 15.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không đúng với mức giá tạm thời trong hiệp thương giá hoặc giá hiệp thương đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước số tiền chênh lệch giá có được do không thực hiện đúng giá hiệp thương.
1. Phạt tiền 20.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
2. Phạt tiền 25.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá, khung giá, giá chuẩn, giá giới hạn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định.
3. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá, khung giá, giá chuẩn, giá giới hạn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không đúng với mức giá, khung giá, giá chuẩn, giá giới hạn do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền chênh lệch giá có được do không chấp hành đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này;
b) Buộc phải bồi thường toàn bộ số tiền bị tổn thất do bán cao hơn giá quy định, trong trường hợp khó hoặc không xác định được chủ thể nhận bồi thường thì nộp vào ngân sách nhà nước;
c) Chịu mọi chi phí để thực hiện việc hoàn trả tiền chênh lệch giá cho tổ chức, cá nhân bị áp dụng giá không đúng.
1. Phạt tiền 15.000.000 đồng đối với hành vi lập phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá, bình ổn giá theo quy định của pháp luật không đúng với hướng dẫn về Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc phải lập lại phương án tính giá theo đúng với hướng dẫn về Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
1. Phạt tiền 15.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo giá mua hàng hóa, gian lận trong việc khai báo giá xuất khẩu, giá nhập khẩu; không báo cáo hoặc báo cáo không đúng lượng hàng hóa tồn kho dự trữ lưu thông của thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền 40.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa thấp hơn giá sàn, mức giá tối thiểu hoặc cao hơn giá tối đa do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc quy định.
Tước có thời hạn đến mười hai (12) tháng hoặc tước không thời hạn quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
1. Phạt tiền 7.000.000 đồng đối với hành vi không công khai mức giá do doanh nghiệp đã đăng ký giá, kê khai giá.
2. Phạt tiền 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân xây dựng các biểu mẫu, mức giá để kê khai giá không đúng với hướng dẫn về Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Phạt tiền 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân xây dựng các mức giá để đăng ký giá không đúng với hướng dẫn về Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền quy định.
4. Phạt tiền 25.000.000 đồng đối với hành vi không kê khai theo quy định của pháp luật về giá hàng hóa, dịch vụ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
5. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký theo quy định của pháp luật về giá hàng hóa, dịch vụ với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn đến mười hai (12) tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Quyết định đình chỉ việc thực hiện mức giá bán hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân quy định khi đăng ký giá, kê khai giá bất hợp lý không đúng với hướng dẫn về Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền chênh lệch giá do vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này do việc đăng ký giá, kê khai giá không đúng với hướng dẫn về Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền quy định;
b) Buộc các tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký giá, kê khai giá lại theo quy định khi có hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Buộc các tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc đăng ký giá, kê khai giá theo quy định khi có hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng, quầy hàng, điểm giao dịch mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Niêm yết giá không đúng quy định, không rõ ràng gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi bán hàng hóa, thu tiền dịch vụ cao hơn giá niêm yết.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hạn chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện;
c) Hàng hóa, dịch vụ tại địa điểm quy định phải niêm yết giá.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện niêm yết giá đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này;
b) Buộc trả lại khách hàng số tiền đã thu cao hơn giá niêm yết đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, trường hợp không xác định được khách hàng để trả lại thì tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa, dịch vụ bán tăng giá có tổng giá trị đến 5.000.000 đồng, đối với các hành vi tăng giá sau:
a) Tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã kê khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Tăng giá theo giá đã đăng ký hoặc kê khai giá với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu giải trình mức giá đăng ký hoặc kê khai hoặc có văn bản yêu cầu đình chỉ áp dụng mức giá mới và thực hiện đăng ký lại, kê khai lại mức giá.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này nếu hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị trên 100.000.000 đồng.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng có thời hạn đến mười hai (12) tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này theo quy định của pháp luật.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hộ kinh doanh có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức có liên quan có hành vi bịa đặt, loan tin, đưa tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các ấn phẩm thông tin khác gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng đến mười hai (12) tháng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp hoặc tước quyền sử dụng không có thời hạn trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này theo quy định của pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin đối với vi phạm tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy hoặc tịch thu tiêu hủy các ấn phẩm có nội dung thông tin sai phạm đối với vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền 5.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính trong phạm vi mười (10) ngày làm việc khi thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, danh sách thẩm định viên hành nghề và thẩm định viên có hành vi vi phạm pháp luật về giá và thẩm định giá.
2. Phạt tiền 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật về hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá.
3. Phạt tiền 15.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ sơ, tài liệu về thẩm định giá không đúng theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thẩm định giá mà không ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thẩm định giá với khách hàng theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá cho khách hàng thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền 25.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp chứng thư thẩm định giá và báo cáo kết quả thẩm định giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Phạt tiền 25.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến kết quả thẩm định giá cao hơn hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải, 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá lại cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
8. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với hành vi thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá để đăng ký thành lập doanh nghiệp thẩm định giá; hoặc để doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
9. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với hành vi không trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định.
10. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Thu hồi thông báo doanh nghiệp có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá được Bộ Tài chính công bố của năm bị xử phạt;
b) Không được thông báo là doanh nghiệp có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá của năm tiếp theo.
11. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bồi thường cho khách hàng số tiền chênh lệch do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Buộc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định tại khoản 9 Điều này.
1. Phạt tiền 10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy trình thẩm định giá; hành vi không thực hiện đúng phương pháp thẩm định giá theo hướng dẫn tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam hoặc Tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế đã được Bộ Tài chính thừa nhận; hành vi tiết lộ thông tin về khách hàng thẩm định giá và tài sản thẩm định giá mà thẩm định viên biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng thẩm định giá đồng ý hoặc pháp luật cho phép.
2. Phạt tiền 15.000.000 đồng đối với hành vi cho các tổ chức, cá nhân thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá để các tổ chức, cá nhân đó thành lập doanh nghiệp thẩm định giá; hành vi đăng ký hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên; hành vi nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích nào khác từ tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá ngoài mức giá dịch vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng; hành vi hành nghề thẩm định giá trong cùng một thời gian cho từ hai doanh nghiệp thẩm định giá trở lên.
3. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với hành vi thông đồng với chủ tài sản, khách hàng, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá nhằm làm sai lệch kết quả thẩm định giá so với kết quả thẩm định giá lại cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; hành vi cho các doanh nghiệp thẩm định giá thuê, mượn Thẻ thẩm định viên về giá để cơ quan quản lý nhà nước thông báo là doanh nghiệp đó có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước có thời hạn đến mười hai (12) tháng hoặc không thời hạn quyền sử dụng Thẻ thẩm định viên về giá;
b) Thu hồi Thẻ thẩm định viên về giá đã cho thuê, cho mượn để thành lập doanh nghiệp thẩm định giá;
c) Xóa tên trong danh sách thẩm định viên về giá có đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá theo thông báo của Bộ Tài chính;
d) Không được đăng ký hành nghề thẩm định giá trong một năm tiếp theo.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ khoản tiền do thông đồng với khách hàng, khoản tiền thu lợi bất chính do vi phạm hành chính;
b) Buộc bồi thường cho khách hàng toàn bộ số tiền bị tổn thất do vi phạm hành chính.
1. Phạt tiền 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả thẩm định giá không đúng với mục đích thẩm định giá đã được ghi trong hợp đồng gây thiệt hại cho Nhà nước.
2. Phạt tiền 20.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng ngân sách nhà nước không thực hiện thẩm định giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật phải thẩm định giá.
3. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi thông đồng với doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá để nâng giá hoặc hạ giá gây thiệt hại cho Nhà nước.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thất thoát do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Hủy kết quả thẩm định giá do thẩm định giá không đúng với mục đích thẩm định giá đã được ghi trong hợp đồng gây thiệt hại cho Nhà nước;
c) Buộc phải thực hiện thẩm định giá đối với tài sản theo quy định phải thẩm định giá;
d) Hủy kết quả thẩm định giá sai do thông đồng với doanh nghiệp thẩm định giá gây thiệt hại cho Nhà nước.
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với các tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá không đúng với nội dung quy định của Bộ Tài chính hoặc chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước có thời hạn đến mười hai (12) tháng hoặc không thời hạn quyền được phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Tịch thu nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu lợi do vi phạm hành chính.
1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008 và khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
2. Việc ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
1. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá (người có chức danh cấp vụ, cục), Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến mức cao nhất đối với các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá theo quy định của Nghị định này và theo quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Nghị định này.
2. Người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giá, thanh tra viên tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
1. Chánh Thanh tra Sở Tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm về giá quy định tại Nghị định này;
b) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả về giá quy định tại Nghị định này theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành giá, thanh tra viên tài chính có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
Người có thẩm quyền của cơ quan quản lý thị trường quy định tại Điều 37 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 có thẩm quyền xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, Điều 12, Điều 14, Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này thuộc địa bàn quản lý của mình.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm quyền của mình quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về giá theo quy định tại Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi thẩm quyền của mình quy định tại Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về giá quy định tại Điều 16 Nghị định này tại địa bàn thuộc quyền quản lý hành chính cấp huyện, cấp xã.
Các cơ quan và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do mình ban hành.
1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
2. Tiền phạt thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Chế độ quản lý biên lai thu tiền phạt và tiền nộp phạt thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi tiền trợ giá, tiền trợ cước vận chuyển hàng hóa, các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách giá; bị tịch thu tiền chênh lệch giá; bị buộc phải bồi thường tiền thất thoát do vi phạm hành chính; bị chịu phí tổn để hoàn trả tiền chênh lệch giá phải nộp tiền tại nơi mà quyết định xử phạt đã ghi, để cơ quan chủ trì xử phạt xem xét hoàn trả bên bị thiệt hại hoặc nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá được công bố công khai trên Website của Bộ Tài chính và Website của các cơ quan ban hành quyết định xử phạt.
1. Các cơ quan và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá cho các cơ quan thông tin đại chúng để đăng tải theo quy định.
2. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm đưa tin kịp thời, chính xác, trung thực về các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo yêu cầu của các cơ quan và người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
Khi xét thấy hành vi vi phạm trong lĩnh vực giá có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm giữ lại các vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử phạt hành chính.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá mà vụ lợi cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá nếu có hành vi cản trở, chống người thi hành công vụ có trách nhiệm kiểm tra hoặc cố tình trì hoãn, trốn tránh thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, hoặc truy cứu nhiệm hình sự theo các quy định của pháp luật hiện hành.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2011.
2. Bãi bỏ Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, bãi bỏ các điều 6, 7, 8 và 9 của Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 84/2011/ND-CP |
Hanoi, September 20, 2011 |
PROMULGATING SANCTIONS AGAINST ADMINISTRATIVE VIOLATIONS OF PRICING
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the Law No. 56/2010/QH12 on Inspection which have been passed by the XIIth National Assembly at its 8th session on November 15, 2011;
Pursuant to the April 24, 2002 Ordinance on Prices;
Pursuant to the July 02, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violation; the April 02, 2008 Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
1. This Decree prescribes acts of administrative violations of pricing, forms and rates of sanctions, competence and procedures for sanctioning against administrative violations of pricing (including administrative violations of price and valuation).
Regarding other administrative violations of pricing not specified in this Decree, the provisions of other Government’s Decrees on sanctioning against administrative violations in the related areas of state management shall apply.
Article 2. Subjects of application
1. Individuals and organizations deliberately or unintentionally committing violations of any law provisions on state management of pricing but the violation is not liable to criminal prosecution, shall be sanctioned against administrative violations in the field price.
2. In case the international agreements which Vietnam has signed or acceded provide for handling of administrative violations of pricing regarding foreign organizations and individuals engaging in lawful business, production and supply of goods and services under the law provisions in Vietnam differently than that specified in this Decree, the provisions of the international agreements shall apply.
Article 3. Principles for sanctioning against administrative violations
1. The sanction against administrative violations must be executed by competent persons under Article 23 of this Decree and Article 15 of the Government’s Decree No. 128/2008/ND-CP of December 16, 2008 detailing the implementation of a number of articles of the 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violation and the 2008 Ordinance Amending and Supplementing of a Number of Articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.
2. All acts of administrative violations of pricing must be promptly detected and suspended. The sanctions against administrative violations of pricing must be carried out swiftly and lawfully; all consequences caused by administrative violations of pricing must be remedied in accordance with law provisions.
3. An act of administrative violation of pricing shall be sanctioned only once. Organizations and individuals committing multiple administrative violations of pricing shall be sanctioned for every single act of violation. If many organizations and individuals jointly commit an act of administrative violation of pricing, each organization or individual shall be sanctioned.
4. The sanctions against administrative violations must be based on the nature and seriousness of the violations, and the mitigating as well as aggravating circumstances in order to decide appropriate forms and rates of sanction.
Article 4. Mitigating and aggravating circumstances of administrative violations
1. Mitigating circumstances
a) The violators have promptly prevented or reduced harms caused by the violations or the violators voluntarily remedy the consequences of and compensate for damage caused by their violations;
b) The violators have voluntarily reported their violations;
2. Aggravating circumstances
a) Committing violations systematically;
b) Committing violations in pricing twice or more;;
c) Misusing one’s positions and powers to commit violations;
d) Taking advantage of war, natural disasters or other special social difficulties to commit violations;
dd) Committing violations while serving criminal sentences or decisions on handling administrative violations;
e) Continuing to commit administrative violations though having previously been requested by the competent persons to terminate such acts;
g) Failing to comply with the decision on sanctioning against administrative violations issued by the state management agency and the competent persons after committing the violation; hiding or concealing administrative violations.
Article 5. The statute of limitations for sanctioning against administrative violations
1. Statute of limitations for sanctioning against an administrative violation of pricing is two (02) years as from the date such administrative violations are committed.
2. Individuals who were prosecuted or given decisions to be brought to trial under criminal procedures, but later given decisions to suspend investigation or suspend the cases in which the acts of violation denote administrative violations of pricing, shall be administratively sanctioned; within three days as from the date of issuing the decisions to suspend the investigation, suspend the cases, the decision issuers must deliver the decisions to the persons competent for sanctioning; regarding this case, the statute of limitations for sanctioning against administrative violations shall be three (03) months as from the date the persons competent for sanctioning receive the suspension decisions and the dossiers of the violations.
3. Within the time limits prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article, if the individuals or organizations continue to commit new administrative violations of pricing or deliberately evade or obstruct the sanctioning, the statute of limitations prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall not apply; the statute of limitations for sanctioning against administrative violations shall be re-calculated as from the moment the new administrative violations are committed or the moment the acts of evading and/or obstructing the sanctioning terminate.
Article 6. The statute of limitations for execution of decisions on sanctioning against administrative violations
Statute of limitations for execution of decisions on sanctioning against administrative violations of pricing is one (01) years as from the date the sanctioning decision is issued; if such decision were not executed upon termination of this period of time, the sanction decision shall not be executed, but the remedial measures specified in the decision still apply.
When organizations and individuals who are subject to sanctions, deliberately evade or defer the execution of sanctioning decisions, the above mentioned statute of limitations shall be re-calculated as from the moment the acts of evading or deferring are stopped.
Article 7. Time limit for being considered not ever been administratively sanctioned
Organizations and individuals being sanctioned against administrative violations, shall be considered not ever been administratively sanctioned if over one (01) years as from the date the sanctioning decision is completely served or the expiry date of the statute of limitations for executing the of sanctioning decisions, they do not commit any violations again.
Article 8. Forms of sanctions and measures to remedy consequences of administrative violations
For each act of administrative violation of pricing, the individuals or organizations committing violations must be subject to one of the following principal forms of sanction:
a) Cautions;
b) Fines.
2. Depending on the nature and seriousness of violations, individuals and/or organizations that commit administrative violations may also be subject to the application of one or more of the following additional forms of sanction:
a) Suspending the application of the unreasonable price of goods and services decided by organizations and individuals manufacturing, trading, supplying goods and services and a request to apply the prices prior to the unreasonable price increase;
b) Depriving up to twelve (12) months or indefinitely the right to use certificates of eligibility for trading, supplying goods and services, valuation services; business licenses of all kinds of organizations and individuals manufacturing, trading, supplying goods and services as prescribed by law;
c) Depriving the right to anounce the eligibility for valuation in the succeeding year;
d) Depriving up to twelve (12) months or indefinitely the right to use the valuation practice card;
dd) Withdrawing the announcement on enterprise qualified for valuation issued by the Ministry of Finance in for the year of being sanctioned;
e) Withdrawing the valuation practice card being rented, lended for the establishment and eligibility of the valuation enterprise as prescribed by law.
3. In addition to the main and additional sanctions mentioned above, organizations and individuals committing administrative violations may also be subject to the compulsory implementation of one or a number of the following remedial measures:
a) The entire amount obtained from the unreasonable increase of price by organizations and individuals manufacturing, trading, supplying goods and services in comparison to the normal selling price, due to the reason that those organizations and individuals have calculated price constituents inconsistently with the policy and regime, the economic - technical norms and the Pricing Regulation issued by the competent authorities, shall be confiscated and remitted to the state budget;
b) The entire amount of subsidies for prices stabilization, subsidies, subsidies for transport of goods obtained from fictitious payment records; the entire amount of subsidies, subsidies for transport of goods, subsidies for supporting the implementation of price policies which were used for improper purposes shall be withdrawn and remitted to the state budget;
c) Being compelled to comply with the law provisions on pricing;
d) Being compelled to return to customers the full amount lost due to administrative violations of pricing. If such customers are unidentifiable, the amount shall be confiscated and remitted to the state budget;
e) Being compelled to incur all expenses on refunding the difference obtained from improper pricing on the organizations and individuals that have suffered from such pricing;
e) Being compelled to correct false, untrue information.
4. Forms of main sanctions, additional sanctions and remedial measures applicable to acts of administrative violation of pricing are prescribed in Chapter II of this Decree. The forms of additional sanction and remedial measures shall only be applied together with the main sanctions. In the case that the statute of limitations for sanctioning against administrative violations has expired, the main sanctions shall not be imposed, but remedial measures prescribed in Clause 3 of this Article still be applied.
5. When imposing a fine, the fine rates for a single act of administrative violation of pricing is the particular fine or the average of the fine bracket corresponding to the act as defined in this Decree. If the violation involves mitigating circumstances, the fine should be lower than the average of the fine bracket but not less than the minimum level of the fine bracket; if the violation involves aggravating circumstances, the fine may be higher the average of the fine bracket, but not exceeding the maximum level of the fine bracket.
ACTS OF ADMINISTRATIVE VIOLATION, FORMS AND RATES OF SANCTIONS
Section 1. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS OF PRICING
Article 9. Sanctions imposed on violations of regulations on price stabilization
1. A fine of VND 10,000,000 for failing to report or reporting inconsistent with regulations at the request of state competent agencies.
2. A fine of VND 15,000,000 for failing to perform or improperly perform measures of price stabilization provided by the competent authorities.
3. A fine of VND 30,000,000 for acts of violating regulations on setting up and use of the price stabilization fund.
4. Remedial measures:
a) Being compelled to implement price stabilization measures provided by the competent agency, as prescribed in Clause 2 of this Article;
b) The entire amounts which have been used inconsistently with the Price Stabilization Fund as prescribed in Clause 3 of this Article shall be withdrawn and remitted to the state budget;
c) Being compelled to comply with the provisions of current law on setting up and use of the price stabilization fund and of amounts for the implementation of price stabilization and price policies as stipulated in Clause 3 of this Article;
d) Being compelled to pay to the Price Stabilization Fund the entire amount that obtained from failure to set up the price stabilization fund in accordance with regulations;
e) Being compelled to incur all expenses of reimbursement due to acts of violation of organizations and individuals.
5. The acts of violating regulations on price stabilization regarding price registration and declaration shall be sanctioned under the provisions of Article 15 of this Decree.
Article 10. Sanctions against violations of the policies on subsidies and freight subsidies
1. A fine of VND 30,000,000 for acts of fectitious payment records for the purpose of receiving subsidies, subsidies for transport of goods and subsidies for implementation of price and freight subsidy policies; improper use of and applying to wrong objectives the subsidies, subsidies for transport of goods and subsidies for implementation of the price and freight subsidy policies.
2. Remedial measures:
a) The entire amount obtained from perjuring, making up payment records of subsidies, subsidies for transport of goods, subsidies for implementation of the price and freight subsidy policies shall be returned and remitted to the state budget;
b) The entire amount obtained from improper use of and applying to wrong objectives the subsidies, subsidies for transport of goods and subsidies for implementation of the price and freight subsidy policies shall be returned and remitted to state budget
Article 11. Sanctions imposed on failure to comply with negotiated price
1. A fine of VND 15,000,000 for failing to comply with provisional price in price negotiation or with the negotiated price promulgated by competent agencies while buying and selling goods and providing services.
2. Remedial measures:
The amount obtained from price difference due to failure to comply with price negotiated prices shall be confiscated and remitted to the state budget.
Article 12. Sanctions imposed on failure to comply with price decided by the competent agency
1. A fine of VND 20,000,000 for failing to comply with price decided by People's Committees of provinces and central-affiliated cities while buying and selling goods or providing services.
2. A fine of VND 25,000,000 for failing to comply with price level, price brackets, standard prices, price limits decided by ministers, heads of ministerial-level agencies while buying and selling goods or providing services.
3. A fine of VND 30,000,000 for failing to comply with price level, price brackets, standard prices, price limits decided by the Government, the Prime Minister while buying and selling goods or providing services.
4. Forms of additional sanction:
A decision to suspend the application of prices of goods and services by organizations and individuals buying and selling goods or providing services inconsistent with price brackets, standard prices, price limits decided by the competent agencies.
5. Remedial measures:
a) The entire amount obtained from price difference due to failure to comply with the prices set by the competent agencies, as prescribed in Clause 1, Clause 2, Clause 3 of this Article shall be confiscated and remitted to the state budget;
b) Being compelled to compensate for the entire amount lost due to selling at prices higher than regulated; if it is difficult or unable to identify object of the compensation, the amount shall be remitted to the state budget;
c) Being entitled to bear all expenses of refunding the amount obtained from price difference to organizations and individuals to which the unreasonable price had been applied.
Article 13. Sanctions imposed on violations of regulations on calculation of goods and services price
1. A fine of VND 15,000,000 for calculating price of goods and services of which the prices are subject to be determined, stabilized by the State as prescribed by law inconsistently with guidance on the Pricing Regulations issued by the competent agencies.
2. Remedial measures:
Being compelled to calculate price again in accordance with guidance on the Pricing Regulations issued by competent agencies.
Article 14. Sanctions against violations of regulations of special conditional business as prescribed by the Government
1. A fine of VND 15,000,000 for failing to report the purchase price of goods; fraudulent declaration of export and import prices; failing to report or report imprecisely the amount of inventory reserved for circulation of export and import traders to the competent State management agencies.
2. A fine of VND 40,000,000 for selling goods at lower price than the floor price, minimum price or at higher price than the maximum price publicized or specified by competent agencies.
3. Forms of additional sanction:
Depriving up to twelve (12) months or indefinitely the right to use certificates of eligibility for trading, supplying goods and services, the business licenses of all kinds of organizations and individuals producing, trading and supplying goods or services in accordance with law provisions.
Article 15. Sanctions for violations of registration and declaration of goods and service prices
1. A fine of VND 7,000,000 for failing to publicize the price which have been registered and declared by the enterprises.
2. A fine of VND 15,000,000 for acts of the organizations and individuals building price forms and level for price declaration inconsistently with instructions on the Pricing Regulations issued by the competent authorities.
3. A fine of VND 20,000,000 for violations of the organizations and individuals building price level for price registration inconsistently with instructions on the Pricing Regulation issued by the competent authorities.
4. A fine of VND 25,000,000 for failing to declare in compliance with law provisions the prices of goods and services with the competent State management authorities under the regulations.
5. A fine of VND 30,000,000 for failing to register according to law provisions the prices of goods and services with the competent State management authorities as prescribed.
6. Forms of additional sanction:
a) Depriving up to twelve (12) months the right to use the granted certificates of eligibility for business and all type of business licenses; or depriving indefinitely the right to use the granted certificates of eligibility for business and all type of business licenses, in the case of repeated violations of provisions prescribed in this Article;
b) Suspending the application of goods and services selling price specified by organizations and individuals when registering and declaring unreasonable price inconsistently with the instructions on the Pricing Regulations issued by the competent agencies.
7. Remedial measures:
a) The entire amount obtained from price difference due to administrative violations prescribed in Clause 2, Clause 3 of this Article due to failure to comply with the Pricing Regulations issued by the competent agencies while declaring and registering price, shall be confiscated and remitted to the state budget;
b) Organizations and individuals are compelled to re-register and re-declare prices in accordance with regulations when they commit violations as specified in Clause 2, Clause 3 of this Article;
c) Organizations and individuals are compelled to perform the price registration, price declaration in accordance with regulations when they commit violations as specified in Clauses 4 and 5 of this Article.
Article 16. Sanctions against violation regarding posting goods and service prices
1. Caution or a fine of between VND 500,000 and VND 2,000,000 for one of the following acts:
a) Failing to post prices of goods and services at supermarkets, shopping centers, shops, kiosks, goods sale and purchase and services supply transactions point;
b) Failing to post prices in accordance with regulations, or post unclear price which confuse customers.
2. A fine of between VND 2,000,000 and VND 5,000,000 for selling goods and charging for services at the price higher than the posted prices.
3. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for violating provisions prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article in the following cases:
a) Goods and services on the list of price stabilization prescribed by law;
b) Goods and services on the list of trading restrictions or conditional business;
c) Goods and services in venues where the price posting is required.
4. Remedial measures:
a) Being compelled to post prices in accordance with regulations regarding violations prescribed in Clause 1, Clause 3 of this Article;
b) Being compelled to return to the customer the part of collected money in excess of the posted price regarding violations prescribed in Clause 2, Clause 3 of this Article; when customers are unable to identify, the amount shall be confiscated and remitted to the State budget.
Article 17. Sanctions against act of excessively increasing price
1. A fine of between VND 500,000 and 1,000,000 when the total value of goods and services sold at excessive price is up to VND 5,000,000, for the following acts:
a) Increase the price of goods and services to higher than the one declared or registered with the state management authorities in accordance with law;
b) Increase the price which have been registered or declared with the state management authority, but the state management authorized issued a written request asking for the explanation of the registered or declared price or a written request asking for suspension of the new price application and execution of price re-registration and re-declaration.
2. A fine of between VND 1,000,000 and 3,000,000 for acts of violation defined in Clause 1 of this Article if the total value of goods or services is from over VND 5,000,000 to 10,000,000.
3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 for acts of violation prescribed in Clause 1 of this Article if the total value of goods or services is from over VND 10,000,000 to 20,000,000.
4. A fine of between VND 5,000,000 and 7,000,000 for acts of violation prescribed in Clause 1 of this Article if the total value of goods or services is from over VND 20,000,000 to 50,000,000.
5. A fine of between VND 7,000,000 and 10,000,000 for acts of violation prescribed in Clause 1 of this Article if the total value of goods or services is from over VND 50,000,000 to 80,000,000.
6. A fine of between VND 10,000,000 and 15,000,000 for acts of violation prescribed in Clause 1 of this Article if the total value of goods or services is from over VND 80,000,000 to100, 000,000.
7. A fine of between VND 15,000,000 and 20,000,000 for acts of violation prescribed in Clause 1 of this Article if the total value of goods or services is over VND 100,000,000.
8. Forms of additional sanction:
Depriving up to twelve (12) months the right to use the granted certificates of eligibility for business and all type of business licenses; or depriving indefinitely the right to use the granted certificates of eligibility for business and all type of business licenses in the case of repeated violations of provisions prescribed in this Article as prescribed by law.
9. Remedial measures:
The profits obtained due to the administrative violations of provisions of this Article shall be confiscated and remitted to the state budget.
Article 18. Sanctions imposed for publishing false information about markets, prices of goods and services
1. Caution or a fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed on persons who commit acts of fabricating, spreading and/or publishing untruthful information about the market situation, prices of goods and services, which induce confusion in society and market instability.
2. A fine of between VND 1,000,000 VND to 5,000,000 shall be imposed on business household that commit acts of fabricating or spreading and/or publishing untruthful information about the market situation, prices of goods and services, which induce confusion in society and market instability.
3. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed on enterprises that commit acts of fabricating or spreading and/or publishing untruthful information about the market situation, prices of goods and services, which induce confusion in society and market instability.
4. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 000 shall be imposed on media agencies and concerned organizations that commit acts of fabricating and spreading and/or publishing untruthful information about the market situation, prices of goods and services on mass media e.g. newspapers in forms of printed, talking, pictures, electronic or other publications, which induce confusion in society and market instability.
5. Forms of additional sanction:
Depriving up to twelve (12) months the right to use granted certificates of eligibility for business and all type of business licenses; or depriving indefinitely the right to use granted certificates of eligibility for business and all type of business licenses regarding case of repeated violations of provisions prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article as prescribed by law.
6. Remedial measures:
a) Being compelled to correct information regarding violations prescribed in Clause 2, Clause 3, and Clause 4 of this Article;
b) Being compelled to destruct or recall for disposal publications with false information regarding violations prescribed in Clause 4 of this Article.
Section 2. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS OF VALUATION
Article 19. Sanctions against administrative violations of valuation of valuation enterprises
1. A fine of VND 5,000,000 for failing to notify in writing the Ministry of Finance within ten (10) working days about the change in the name, address of head office, branches, list of active valuers and valuers committing violations of the law on price and valuation.
2. A fine of VND 10,000,000 for failing to make periodic reports on supply of valuation service as prescribed by law.
3. A fine of VND 15,000,000 for failing to retain records and documents on valuation or retaining inconsistently with regulations prescribed by law.
4. A fine of VND 20,000,000 for conducting valuation without entering into a contract to provide valuation services to customers in accordance with the law.
5. A fine of VND 20,000,000 for failing to provide clients with reports on valuation results, certificates of valuation as prescribed by law.
6. A fine of VND 25,000,000 for failing to provide reports on valuation results, certificates of valuation at the request of the competent state authorities.
7. A fine of VND 25,000,000 for falsifying dossiers of valuated property or misleading information relating to valuated property, which resulting 10% higher or lower than the final valuation results conducted by competent State management authorities regarding property being real estate, equipment, transport means, and 15% regarding property being materials and good.
8. A fine of VND 30,000,000 for acts of renting, lending valuer’s card for the purpose of registering a valuation enterprise or qualifying an enterprise to conduct valuation as prescribed by law.
9. A fine of VND 30,000,000 for failing to set up occupational risk reserve fund as prescribed by law.
10. Forms of additional sanction:
a) Withdrawal of announcement of qualified enterprise for valuation stated by the Ministry of Finance for the year of being sanctioned;
b) Fail to be announced as qualified enterprise for valuation for the following year.
11. Remedial measures:
a) Being compelled to compensate to customers the difference amount obtained due to administrative violations regarding violations prescribed in Clause 7 of this Article;
b) Being compelled to set up the occupational risk reserve fund as specified in Clause 9 of this Article.
Article 20. Sanctions against administrative violations of valuation regarding valuer
1. A fine of VND 10,000,000 for failing to comply with valuation process; failure to comply with valuation methods under the guidance set in the Vietnam Valuation Standards or the International Valuation Standards recognized by Ministry of Finance; disclosing information about customers and assets of valuation that valuers know due to occupational practice, unless agreed by the customer or permitted by law.
2. A fine of VND 15,000,000 for renting or lending the Valuer’s card to organizations and individuals in order for those organizations and individuals to establish valuation enterprise; registering for two or more valuation enterprises in the same period of time; receiving from organizations and individuals in needs of valuation any amount of money or other benefits other than the service price agreed upon in the contract; practicing valuation for two or more valuation enterprise in the same period of time.
3. A fine of VND 30,000,000 for acts of collusion with property owners, customers, concerned persons while conducting valuation for the purpose of falsifying the results of valuation in comparison to the final results of price re-appraisal of state management authorities; renting or lending Valuer’s card to valuation enterprises in order for those valuation enterprises to be announced by state management authorities eligible for conducting valuation.
4. Forms of additional sanction:
a) Depriving up to twelve (12) months or indefinitely the right to use price valuers’ card;
b) Withdrawing the valuers’ card which having been rent or lent for the purpose of establishing valuation enterprise;
c) Delete the name in the list of qualified price valuers announced by the Ministry of Finance;
d) Being not entitled to register for conducting valuation for the following year.
5. Remedial measures:
a) The entire amount obtained due to colluding with the client, the amount of illicit profits obtained from administrative violations shall be confiscated and remitted to the state budget;
b) Being compelled to compensate to the customer the full amount lost due to administrative violations.
Article 21. Sanctions against administrative violations regarding organizations and individuals spending state budget on purchasing properties which are subject to valuation in accordance with the law
1. A fine of VND 15,000,000 for using of valuation results inconsistently with the valuation purpose specified in the contract, which cause damage to the State.
2. A fine of VND 20,000,000 shall be imposed on organizations and individuals using state budget that fail to perform valuation for assets which are subject to valuation under law.
3. A fine of VND 30,000,000 shall be imposed on organizations and individuals committing acts of colluding with valuation enterprises, valuers for the purpose of raising or decreasing prices, which cause damage to the State.
4. Remedial measures:
a) The amount lost due to administrative violations regarding violations prescribed in this Article shall be confiscated and remitted to the state budget;
b) The valuation results obtained from appraising inconsistently with the valuation purposes stated in the contract, which cause damage to the State, shall be cancelled;
c) Being compelled to perform valuation for assets which are subject to valuation under law;
d) The wrong results of valuation due to collusion with valuation enterprises, which cause damage to the State, shall be cancelled.
Article 22. Sanctions against administrative violations on valuation regarding organizations functioning valuation professional training and refreshing
1. A fine of VDN 30,000,000 shall be imposed on organizations engaging in training and refreshing, granting training and refreshing certification of valuation profession inconsistently with regulations provided by the Ministry of Finance or without written agreement from the Ministry of Finance.
2. Forms of additional sanction:
Depriving up to twelve (12) months or in definitely the right to organize valuation professional training and refreshing.
3. Remedial measures:
The entire profits obtained due to administrative violations shall be confiscated and remitted to the state budget.
AUTHORITY, PROCEDURES FOR IMPOSING SANCTIONS ON ADMINISTRATIVE VIOLATIONS OF PRICING
Article 23. Principles for determining competence and authorization to impose sanctions
1. Principles for determining competence to impose sanctions on administrative violations shall comply with the provisions of Clause 17, Article 1 of the 2008 Ordinance amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations and of Clause 1, Article 3 of this Decree.
2. The authorization to impose sanctions on administrative violations shall comply with the provisions of Clause 16, Article 1 of the 2008 Ordinance amending and supplementing some articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.
Article 24. Competence of persons are assigned to perform prices inspection and of the Chief Inspectorate of the Ministry of Finance to impose sanctions on administrative violations
1. The chairperson of the price inspectorate panel (whose title is at department level), Chief Inspectorate of the Ministry of Finance shall have competence to:
a) Impose fines to the maximum level on violations of pricing in accordance with provisions of this Decree and the provisions of other relevant laws;
b) Impose forms of additional sanction and remedial measures prescribed in this Decree.
2. Persons who are assigned to perform price inspection; financial inspectors shall have competence to:
a) Impose caution;
b) Impose fines of up to VND 500,000.
Article 25. Competence of the Inspectorate of Department of Finance, persons who are assigned to perform price inspection under the Department of Finance to impose sanctions on administrative violations
1. Inspectorate of Department of Finance shall have competence to:
a) Impose fines of up to VND 30,000,000 on the violations of price regulated in this Decree;
b) Impose forms of additional sanctions and remedial measures specified in this Decree in accordance with current law.
2. Persons who are assigned to perform price inspection; financial inspectors shall have competence to:
a) Impose Cautions;
b) Impose fines of up to VND 500,000.
Article 26. Competence of the competent person of the market management agency to impose sanctions on administrative violations
The competent person of the market management agency defined in Article 37 of the 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations shall have competence to impose sanctions on administrative violations specified in Article 9, Article 12, Article 14, Article 16, Article 17 and Article 18 of this Decree, have the right to apply forms of additional sanction and remedial measures regarding administrative violations prescribed in this Decree at their respective areas of management.
Article 27. Competence of other inspectors to impose sanctions on administrative violations
Within the scope of State management authority provided for by the Government, inspectors and chief inspectorate of other inspection body have competence to impose sanctions on administrative violations of pricing at their respective areas of state management.
Article 28. Competence of the President of provincial People's Committee to impose sanctions on administrative violations
President of provincial People's Committee, within their competence specified in the Ordinance on Handling of Administrative Violations, have competence to impose sanctions on administrative violations of pricing as prescribed in this Decree.
Article 29. Competence of the President of the People's Committees of districts and communes to impose sanctions on administrative violations
President of People's Committees of districts and communes, within their scope of competence defined in the Ordinance on Handling of Administrative Violations, have competence to impose sanctions on administrative violations of price prescribed in Article 16 of this Decree at the respective area of districts and communes level administrative management.
Article 30. Responsibilities of agencies and persons competent to impose sanctions on administrative violations of pricing
The agencies and persons competent to impose sanctions against administrative violations of pricing are responsible for supervising and inspecting the execution of sanctioning decisions on administrative violations issued by them.
Article 31. Procedures for Sanctioning and collecting fines
1. Procedures for sanctioning against administrative violations, handling of material evidences and means of administrative violations; and enforcing sanctioning decisions on administrative violations shall comply with the provisions of the 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations and the 2008 Ordinance amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.
2. The fines collected must be remitted into the State budget through accounts opened at the State Treasury. The fines and fine receipts management regime shall comply with current regulations.
3. Organizations and individuals whose subsidies, subsidies for transport of goods, subsidies for implementation of pricing policies are withdrawn, whose money obtained from price difference is confiscated; who are compelled to compensate for money lost due to administrative violations; who are entitled to bear all expenses for refunding money obtained from price difference shall have to make payment at venue as specified in the sanctioning decisions, in order for the bodies in charge of sanctions to consider either to refund to the damaged party or remit to the state budget .
4. The sanctioning decisions on administrative violations of pricing shall be publicized on the website of the Ministry of Finance and the Website of the agency issuing the sanctioning decision.
Article 32. Responsible for the publication of information regarding sanctions
1. The agencies and persons competent to impose sanctions against administrative violations of pricing shall provide the mass media agencies with adequate and in timely manner the sanctioning decisions on administrative violations of pricing for publishing as prescribed.
2. The mass media agencies are liable to publish in timely, accurate and honest manner about the sanctioning decision on administrative violations of pricing at the request of the agencies and persons competent to impose sanction against administrative violations in field of prices.
Article 33. Execution and enforcement of sanctioning decisions
Execution and enforcement of sanctioning decisions on administrative violations shall comply with the provisions of Clause 26, Clause 27, Article 1 of the 2008 Ordinance amending and supplementing a number of articles of the Ordinance on handling administrative violations.
Article 34. Transferring dossiers of administrative violations of pricing for criminal prosecution
Upon considering that violations of pricing shows criminal signs, the competent person must promptly transfer the dossier to the agency competent to conduct criminal proceedings according to law provisions.
The retaining of violations with criminal signs for administrative sanctions shall be strictly prohibited.
CLAIMS, DENUNCIATIONS, HANDLING OF VIOLATIONS
Article 35. Claims, denunciations and handling of claims and denunciations
The claims and denunciations and handling of claims and denunciations regarding sanctioning decisions on administrative violations of pricing shall be in accordance with the law on claims and denunciations.
Article 36. Handling of violations
Persons competent to impose sanctions against administrative violations in the field price, who is self-seeking or irresponsible, cover up, fail to impose sanctions or fail to impose sanctions promptly, properly, impose sanctions ultra vires, depending on the nature and seriousness of their violations, shall be disciplined or criminally prosecuted; and shall be liable for compensation according to law if they cause any damage to the State, organizations and individuals.
Persons, who are sanctioned for administrative violations of pricing, if commit acts of obstructing or opposing duty-performing officials who are responsible for examination; or deliberately delaying or shirking the execution of sanctioning decisions on administrative violations, depending on the nature and seriousness of their violations, shall be handled for administrative violations, or criminally prosecuted under the provisions of current law.
1. This Decree takes effect as from November 15, 2011.
2. To annul the Government’s Decree No. 169/2004/ND-CP of September 22, 2004 on sanctions against administrative violations of pricing, to annul Articles 6, 7, 8 and 9 of the Government’s Decree No. 107/2008/ND-CP September 22, 2008 on administrative sanctions regarding speculation and hoarding goods, extravagant price raising, false information spreading, smuggling and trade fraud.
Article 38. Responsibility for the implementation of Decree
1. The Minister of Finance shall instruct the implementation of this Decree.
2. The ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, President's Committee of provinces and central-affiliated cities and other concerned agencies, organizations and individuals are liable for implementation of this Decree.
|
FOR THE GOVERMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực