Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Số hiệu: | 51/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/05/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2011 |
Ngày công báo: | 29/05/2010 | Số công báo: | Từ số 252 đến số 253 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sau đây gọi chung là hóa đơn); xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn.
1. Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gồm:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi chung là bán hàng hóa, dịch vụ) tại Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
c) Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài không kinh doanh nhưng có bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
2. Tổ chức nhận in hóa đơn.
3. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ
4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn
1. Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh; gồm: tự in từ các máy móc, thiết bị tại doanh nghiệp; đặt các doanh nghiệp đủ điều kiện in hóa đơn; khởi tạo hóa đơn điện tử theo Luật Giao dịch điện tử.
3. Lập hóa đơn là việc ghi đầy đủ nội dung của hóa đơn theo quy định khi bán hàng hóa, dịch vụ
4. Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.
5. Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
6. Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được in, khởi tạo theo quy định tại Nghị định này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
7. Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).
8. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; hoặc sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn do cơ quan thuế phát hành) để lập khi bán hàng hóa, dịch vụ, để hạch toán kế toán, khai thuế, thanh toán vốn ngân sách.
9. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, dịch vụ; cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; dùng hóa đơn quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông.
10. Hóa đơn lập khống là hóa đơn được lập nhưng nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ
1. Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
a) Hóa đơn xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan;
b) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
c) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp;
d) Các loại hóa đơn khác, gồm: vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
2. Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức sau:
a) Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;
b) Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.
3. Hóa đơn phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tên liên hóa đơn. Đối với hóa đơn đặt in còn phải ghi tên tổ chức đã nhận in hóa đơn;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, số tiền thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng;
đ) Tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua, chữ ký người bán, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.
Bộ Tài chính quy định cụ thể đối với hóa đơn không cần thiết phải có đủ những nội dung quy định tại khoản này.
4. Hóa đơn được thể hiện bằng chữ Việt. Hóa đơn xuất khẩu hoặc các loại hóa đơn cần kèm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng chữ Việt và có kích cỡ nhỏ hơn kích cỡ chữ Việt.
5. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về nội dung và hình thức hóa đơn khác với quy định tại các khoản 2, 3 Điều này thì thực hiện theo quy định tại điều ước quốc tế đó.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này được tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử để sử dụng trong việc bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có mã số thuế nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đặt in hóa đơn để phục vụ cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ của bản thân tổ chức, cá nhân.
3. Cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Thuế) đặt in, phát hành hóa đơn để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này được nhận in hóa đơn cho các tổ chức, cá nhân khác.
5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử.
6. Tổ chức, cá nhân khi in hóa đơn không được in trùng số trong những hóa đơn có cùng ký hiệu
7. Tổ chức, cá nhân trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải thông báo phát hành theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này.
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao; doanh nghiệp có mức vốn điều lệ theo quy định của Bộ Tài chính; các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật được tự in hóa đơn kể từ khi có mã số thuế.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Đã được cấp mã số thuế;
b) Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;
c) Không bị xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo mức do Bộ Tài chính quy định trong 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày liên tục tính đến ngày thông báo phát hành hóa đơn tự in;
d) Có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ;
đ) Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo việc in và lập hóa đơn chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát sinh.
3. Hóa đơn tự in đảm bảo nguyên tắc mỗi số hóa đơn chỉ được lập một lần. Số lượng liên hóa đơn được in căn cứ vào yêu cầu sử dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tự quy định bằng văn bản về số lượng liên hóa đơn.
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
1. Hóa đơn đặt in được in ra dưới dạng mẫu in sẵn có nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này. Riêng hóa đơn do các Cục Thuế đặt in phải có tên Cục Thuế ở góc trên bên trái của tờ hóa đơn.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có mã số thuế được đặt in hóa đơn để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ.
3. Cục Thuế đặt in hóa đơn để bán, cấp cho các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Tất cả các đơn vị trực thuộc Cục Thuế bán, cấp cùng một loại hóa đơn do Cục Thuế phát hành.
1. Hóa đơn đặt in được in theo hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc Cục Thuế với doanh nghiệp nhận in hóa đơn có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
2. Hợp đồng in hóa đơn được thể hiện bằng văn bản, trong đó phải ghi rõ số lượng, ký hiệu, số thứ tự hóa đơn đặt in, đồng thời kèm theo mẫu hóa đơn.
3. Trường hợp doanh nghiệp in tự in hóa đơn đặt in để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, dịch vụ, phải có quyết định in hóa đơn của thủ trưởng đơn vị. Quyết định in phải đảm bảo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí thực tế. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.
2. Hóa đơn do các Cục Thuế đặt in chỉ được bán cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương.
3. Hóa đơn do các Cục Thuế đặt in được cấp cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn.
2. Nội dung Tờ thông báo phát hành hóa đơn gồm: hóa đơn mẫu, ngày bắt đầu sử dụng, ngày lập Tờ thông báo phát hành và chữ ký của người đại diện trước pháp luật.
3. Hóa đơn mẫu là bản in đúng, đủ các nội dung trên liên hóa đơn giao cho người mua loại sẽ phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.
4. Tờ thông báo phát hành hóa đơn được gửi đến cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân phát hành thông báo đóng trụ sở chính, trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành và niêm yết ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
5. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in để bán, cấp trước khi bán, cấp lần đầu phải lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn.
2. Nội dung Tờ thông báo phát hành và hóa đơn mẫu được quy định như khoản 2 và 3 Điều 11.
3. Tờ thông báo phát hành hóa đơn phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày lập Tờ thông báo phát hành và niêm yết ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn. Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Tờ thông báo lên trang mạng (Website) của ngành thuế thì không phải gửi Tờ thông báo đến Cục Thuế khác.
4. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân khi in, phát hành hóa đơn có trách nhiệm ghi các ký hiệu nhận dạng mật trên hóa đơn do mình phát hành để phục vụ việc nhận dạng hóa đơn giả trong quá trình sử dụng.
2. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác nhận tính hợp pháp của hóa đơn, tổ chức, cá nhân in, phát hành hóa đơn phải có văn bản trả lời trong vòng mười ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung và đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh.
3. Hóa đơn được lập thành nhiều liên gồm: liên giao cho người mua, liên người bán giữ và một số liên khác theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh. Nội dung lập hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng nếu phát hiện mất hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải báo cáo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết để xử lý kịp thời.
5. Các cơ sở kinh doanh trong cùng một đơn vị kế toán theo quy định tại Luật Kế toán, sử dụng hóa đơn của cơ sở chính.
1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Nghị định này.
2. Hóa đơn phải được lập theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn. Bộ Tài chính quy định thứ tự lập hóa đơn đối với trường hợp nhiều cơ sở của cùng đơn vị kế toán sử dụng chung một loại hóa đơn có cùng tên, cùng ký hiệu.
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Trường hợp bán hàng qua điện thoại, qua mạng; bán hàng hóa, dịch vụ cùng lúc cho nhiều người tiêu dùng, khi lập hóa đơn người bán hoặc người mua không phải ký tên theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Hóa đơn điện tử được lập xong sau khi người bán và người mua đã ký xác nhận giao dịch đã được thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
6. Bộ Tài chính quy định việc lập hóa đơn đối với các trường hợp cụ thể khác.
1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu nhận hóa đơn.
2. Hàng hóa, dịch vụ bán không phải lập hóa đơn quy định tại khoản 1 Điều này được theo dõi trên bảng kê.
3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn ghi số tiền bán hàng hóa, dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua tại cuống, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tên người mua trong hóa đơn này được ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.
1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập được giao cho người mua nếu phát hiện lập sai, hoặc theo yêu cầu của một bên, hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại hoặc bị đòi lại, hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn lập sai, hoặc hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bị trả lại, bị đòi lại và lưu giữ hóa đơn tại người bán.
Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được nội dung lập sai hoặc lý do đòi lại, trả lại hàng hóa, dịch vụ và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có).
1. Tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế chấp thuận ngưng sử dụng mã số thuế phải dừng việc sử dụng các loại hóa đơn đã thông báo phát hành còn chưa sử dụng.
2. Tổ chức, cá nhân phát hành loại hóa đơn thay thế phải dừng sử dụng các số hóa đơn bị thay thế còn chưa sử dụng.
3. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có thông báo việc hết giá trị sử dụng của các hóa đơn chưa lập mà tổ chức, cá nhân kinh doanh bỏ trốn hoặc tự ý ngừng kinh doanh đang sử dụng.
1. Tổ chức, cá nhân có ủy nhiệm bán hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân khác, được ủy nhiệm việc lập hóa đơn cho tổ chức, cá nhân nhận ủy nhiệm khi bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Việc ủy nhiệm lập hóa đơn cho người mua hoặc bên thứ ba thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Việc ủy nhiệm lập hóa đơn phải được thể hiện bằng văn bản giữa người ủy nhiệm và người nhận ủy nhiệm.
4. Tổ chức, cá nhân ủy nhiệm lập hóa đơn chịu trách nhiệm về việc tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định này.
1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật. Hóa đơn dùng cho mục đích này phải là hóa đơn có thông tin xác định được người mua, trừ một số trường hợp theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Liên giao cho người mua hàng đã lập sử dụng cho các mục đích nêu tại khoản 1 Điều này được lưu giữ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có quyền:
a) Tạo hóa đơn để sử dụng nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Nghị định này;
b) Được mua hóa đơn do Cục Thuế phát hành;
c) Sử dụng hóa đơn hợp pháp để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh;
d) Từ chối cung cấp các số liệu về in, phát hành, sử dụng hóa đơn cho các tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Khiếu kiện các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm các quyền tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn hợp pháp.
2. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có nghĩa vụ:
a) Quản lý các hoạt động tạo hóa đơn theo quy định tại Nghị định này;
b) Ký hợp đồng đặt in hóa đơn với các cơ sở in có đủ điều kiện trong trường hợp đặt in hóa đơn;
c) Lập và gửi tờ Thông báo phát hành hóa đơn theo quy định;
d) Lập và giao hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Trừ trường hợp không phải lập hóa đơn theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
đ) Thường xuyên tự kiểm tra việc sử dụng hóa đơn, kịp thời ngăn ngừa các biểu hiện vi phạm;
e) Báo cáo việc sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Điều kiện:
Tổ chức nhận in hóa đơn phải là doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động ngành in.
2. Trách nhiệm:
a) In hóa đơn theo đúng hợp đồng đã ký; không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình in hóa đơn cho tổ chức in khác thực hiện;
b) Quản lý, bảo quản và xử lý khuôn in, phôi in, hóa đơn đã in và các hóa đơn in hỏng theo thỏa thuận giữa hai bên và theo quy định của pháp luật;
c) Thanh lý hợp đồng in với tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn và tiến hành xử lý khuôn in, phế phẩm theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Định kỳ 6 tháng, báo cáo việc nhận in hóa đơn gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
1. Tổng cục Thuế có trách nhiệm:
a) Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn trong phạm vi cả nước;
b) Thông báo rộng rãi các loại hóa đơn đã được phát hành, được báo mất, không còn giá trị sử dụng.
2. Cục Thuế địa phương có trách nhiệm:
a) Quản lý hoạt động tạo, phát hành hóa đơn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
b) Quản lý hoạt động in hóa đơn của các doanh nghiệp in trên địa bàn;
c) Đặt in, phát hành các loại hóa đơn để cấp, bán cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định này;
d) Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn trên địa bàn.
3. Chi cục Thuế địa phương có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế;
b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động hủy hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế.
1. Yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.
2. Cung cấp chính xác thông tin cần thiết để người bán lập hóa đơn.
3. Ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung trong trường hợp mua hàng trực tiếp; trừ một số trường hợp theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Sử dụng hóa đơn đúng mục đích.
5. Cung cấp thông tin ghi trên hóa đơn cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có hóa đơn bị mất, cháy, hỏng thì phải lập biên bản về việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
2. Sau khi lập biên bản tổ chức, cá nhân có hóa đơn bị mất, cháy, hỏng phải có đơn khai báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn khai báo là ngày sau ngày biên bản được lập xong, nhưng chậm nhất không quá 05 (năm) ngày, kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xử lý hóa đơn sau mất, cháy, hỏng và trình tự, thủ tục khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn.
1. Hóa đơn điện tử, hóa đơn tự in chưa lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
2. Hóa đơn đặt in chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
3. Hóa đơn đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
4. Hóa đơn đã lập trong các tổ chức, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, cá nhân đó.
1. Hóa đơn đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thanh lý hợp đồng đặt in hóa đơn.
2. Tổ chức, cá nhân có hóa đơn hết giá trị sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày dừng sử dụng hóa đơn, ngày thông báo tìm lại được hóa đơn đã mất hoặc ngày thông báo hết giá trị sử dụng hóa đơn.
3. Tổ chức, cá nhân có các loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành, nhưng không tiếp tục sử dụng nữa thì phải hủy hóa đơn chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày không còn sử dụng.
4. Tổ chức, cá nhân mua hóa đơn của cơ quan thuế khi chuyển sang sử dụng các loại hóa đơn khác phải quyết toán và hủy số hóa đơn đã mua còn chưa sử dụng chậm nhất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày sử dụng hình thức hóa đơn mới.
5. Các loại hóa đơn chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Các loại hóa đơn đã lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
Việc hủy hóa đơn phải được thông qua Hội đồng hủy hóa đơn. Thành phần Hội đồng và thủ tục hủy hóa đơn do Bộ Tài chính quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn, khởi tạo hóa đơn điện tử không đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử khi không đủ các điều kiện quy định trong Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi tự in hóa đơn giả, hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử giả, đồng thời bị phạt đình chỉ quyền tự in hóa đơn và quyền khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời hạn 36 tháng (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi hành vi bị phát hiện.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này phải hủy các hóa đơn được in hoặc khởi tạo không đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn;
b) Không hủy hóa đơn đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi ký hợp đồng in với cơ sở không đủ điều kiện được in hóa đơn theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo đúng quy định về việc mất hóa đơn trước khi thông báo phát hành.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in chưa phát hành cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn giả, đồng thời bị chỉ định nhà in khi đặt in hóa đơn trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi phát hiện hành vi đặt in hóa đơn giả.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 3, 5, 6 Điều này phải hủy các hóa đơn đặt in không đúng quy định.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm chế độ báo cáo việc in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Không thanh lý hợp đồng in khi bên đặt in đã hoàn thành thủ tục thông báo phát hành;
b) Không hủy các sản phẩm in hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) In hóa đơn khi không đủ điều kiện quy định tại Điều 22 Nghị định này;
b) Không khai báo việc làm mất hóa đơn trong khi in, trước khi giao cho khách hàng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đặt in của khách hàng này cho khách hàng khác.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn giả, đồng thời bị đình chỉ in hóa đơn trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) tháng, kể từ khi hành vi bị phát hiện.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm các khoản 5, 6 Điều này phải hủy các hóa đơn cho, bán hoặc hóa đơn giả.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với hành vi khai không đúng điều kiện để được mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không hủy hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo việc làm mất hóa đơn đã mua.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đã mua và chưa lập.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm các khoản 2, 4 Điều này phải hủy các loại hóa đơn được mua đã hết hạn sử dụng; hóa đơn đã mua và chưa lập.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Lập Tờ thông báo phát hành không đầy đủ nội dung;
b) Không gửi, không niêm yết Tờ thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn sau khi hóa đơn đã được sử dụng.
Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Điều này còn phải thực hiện các thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định tại Nghị định này.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không ghi đủ các nội dung in sẵn khi lập hóa đơn, hoặc ghi không đúng theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua;
b) Không lập bảng kê hoặc không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với các hành vi:
a) Không hủy các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng theo quy định tại Nghị định này;
b) Không nộp báo cáo hóa đơn đã sử dụng theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị thanh toán trên 200.000 đồng cho người mua theo quy định tại Nghị định này. Cùng với việc bị xử phạt, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải lập hóa đơn giao cho người mua.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với các hành vi:
a) Lập hóa đơn có sai lệch nội dung giữa các liên;
b) Không báo cáo việc mất hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, hoặc hóa đơn đã lập nhưng chưa giao cho khách hàng.
7. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn bất hợp pháp.
8. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn khống.
Ngoài việc phạt tiền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này còn phải hủy hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm mất hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn lập khống.
1. Nguyên tắc xử lý vi phạm, thủ tục xử phạt, các tình tiết giảm nhẹ, các tình tiết tăng nặng, thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm không có tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu cộng mức tối đa. Trường hợp có một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ sẽ áp dụng mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt. Mức trung bình tăng thêm hoặc mức trung bình giảm bớt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức trung bình hoặc chia đôi tổng số giữa mức tối đa và mức trung bình. Có trên một tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ sẽ áp dụng mức tối đa hoặc tối thiểu. Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ thì được bù trừ để áp dụng khung phạt theo nguyên tắc một tình tiết tăng nặng trừ cho một tình tiết giảm nhẹ.
3. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm theo Nghị định này phải thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao quyết định xử phạt. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
1. Cơ quan quản lý thuế các cấp, cơ quan thanh tra chuyên ngành tài chính được quyền thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định tại Nghị định này.
2. Việc thanh tra, kiểm tra về hóa đơn được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30, 36 và 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Trường hợp vi phạm các quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32, 33 và 34 mà dẫn đến hành vi khai sai làm thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc dẫn đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế thì xử phạt các hành vi đó theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
3. Trường hợp vi phạm có liên quan đến hoạt động in hóa đơn giả đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để khởi tố theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hóa đơn cho cơ quan đã đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Đối với trường hợp đã ra quyết định xử phạt, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt phải hủy quyết định đó và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày hủy quyết định xử phạt, phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 và thay thế Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hóa đơn.
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này và phối hợp với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tuyên truyền, giáo dục và vận động nhân dân thực hiện, giám sát việc thực hiện Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 51/2010/ND-CP |
Hanoi, May 14, 2010 |
PROVIDING FOR GOODS SALE AND SERVICE PROVISION INVOICES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2006 Law on Tax Administration;
Pursuant to the June 17, 2003 Law on Accounting;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on E-Transactions;
Pursuant to the July 2, 2002 Ordinance on Handling of Administrative Violations and the April 2, 2008 Ordinance Amending and Supplementing a Number of Articles of the Ordinance on Handling of Administrative Violations;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides for the printing, issuance and use of goods sale and service provision invoices (below collectively referred to as invoices): the sanctioning of administrative violations related to invoices; tasks and powers of tax administration agencies at all levels as well as agencies and organizations involved in the printing, issuance and use of invoices; and rights, obligations and responsibilities of agencies, organizations and individuals in the printing, issuance and use of invoices.
Article 2. Subjects of application
1. Goods sellers and service providers, including:
a/ Vietnamese organizations and individuals that sell goods and provide services (collectively referred to as goods and service sellers) in Vietnam or overseas;
b/ Foreign organizations and individuals that sell goods and services in Vietnam or conduct production and business activities in Vietnam and sell goods overseas;
c/ Vietnamese and foreign non-business organizations and individuals that sell goods and services in Vietnam.
2. Invoice-printing organizations.
3. Organizations and individuals that buy goods and services.
4. Tax administration agencies at all levels and organizations and individuals involved in the printing, issuance and use of invoices.
Article 3. Interpretation of terms
1. Invoice means a document made by a seller to record information on goods or service sale under law.
2. Creation of an invoice means the making of an invoice used for goods and service sale by business organizations and individuals, including invoices printed out from enterprises' machines or equipment; invoices printed on order by qualified enterprises; and e-invoices created under the Law on E-Transactions.
3. Making out of an invoice means the filling of all contents of an invoice under regulations when selling goods or services.
4. Lawful invoice means an invoice which is correct and complete in form and content as provided in this Decree.
5. Counterfeit invoice means an invoice printed or created according to the specimen of an invoice already issued by another organization or individual, or printed or created with the same serial number of an invoice with the same symbol.
6. Invalid invoice means an invoice which has been printed or created under this Decree but for which issuance notification has not yet been completed.
7. Expired invoice means an invoice for which all issuance procedures have been carried out but the issuer notifies that he/she/it no longer uses it; an invoice which is lost after its issuance is notified by the issuer to the managing tax office; or an invoice of an organization or individual that has ceased to use (or closed) his/her/its tax identification number.
8. Use of unlawful invoices means the use of counterfeit invoices, invalid invoices, expired invoices or invoices of other organizations or individuals (other than invoices issued by tax offices) for making out invoices when selling goods or services or for accounting, tax declaration or budget capital payment.
9. Illegal use of invoices means the making out of false invoices: giving away or sale of blank invoices to other organizations or individuals to make them out when selling goods or services; giving away or sale of made-out invoices to other organizations or individuals for accounting, tax declaration or budget capital payment; making out of an invoice without filling in all of its contents: making out of an invoice with different information in its copies: use of invoices of certain goods or services for evidencing other goods or services; or repeated use of invoices when transporting goods for sale.
10. False invoice means an invoice which contains partially or wholly untruthful contents.
Article 4. Types, form and contents of an invoice
1. Invoices provided in this Decree take the following types:
a/ Export invoice, which is an invoice used in exporting goods and services abroad or into non-tariff zones;
b/ Value-added invoice, which is a domestic goods and service sale invoice reserved for organizations and individuals that declare value-added tax by the credit method;
c/ Sale invoice, which is an invoice for domestic goods and service sale reserved for organizations and individuals that declare value-added tax by the direct method;
d/ Other types of invoice, including tickets, cards or documents which have other names but the same forms and contents provided in Clauses 2 and 3 of this Article.
2. An invoice may lake any of the following forms:
a/ Self-printed invoice, which is printed out by business organizations and individuals themselves from computers, cash registers or other machines when selling goods or services;
b/ E-invoice. which is a combination of e-data massages on goods and service sale which are created, made. sent, received, stored and managed under the Law on E-Transactions and guiding documents;
c/ Invoice printed on order, which is an invoice printed on order of business organizations and individuals according to a set form for goods and service trading activities, or on order of tax offices according to a set form for distribution or sale to organizations and individuals.
3. An invoice must contain the following:
a/ Name, symbol and number of the invoice and names of its copies. An invoice printed on order must also indicate the name of the invoice-printing organization;
b/ Name, address and tax identification number of the seller;
c/ Name, address and tax identification number of the buyer:
d/ Name, unit of calculation, quantity and unit price of goods or services; amount exclusive of value-added lax. value-added tax rate, and value-added tax amount, for value-added invoices:
e/ Total paid amount, signatures of the buyer and seller, seal of the buyer (if any), and date of making out the invoice.
The Ministry of Finance shall specify cases in which an invoice is not required to contain all the contents specified in this Clause.
4. Invoices shall be presented in Vietnamese. For export invoices or invoices requiring foreign-language words, foreign-language words shall be written in parenthesis () at the right of or just below the Vietnamese words and have a font size smaller than that of Vietnamese words.
5. When a treaty to which Vietnam is a contracting party provides for the contents and forms of invoice different from those provided in Clauses 2 and 3 of this Article, such treaty prevails.
CREATION AND ISSUANCE OF INVOICES
Article 5. Principles of creation and issuance of invoices
1. Business organizations and individuals that fully satisfy the conditions specified in Articles 6 and 7 of this Decree may themselves print invoices or create e-invoices for use in goods and service sale.
2. Business organizations and individuals that have tax identification numbers but fail to fully satisfy the conditions specified in Clause 1 of this Article may order the printing of invoices for their goods and service sale.
3. Tax offices of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level Tax Departments) shall order the printing of. and issue, invoices for distribution or sale to organizations and individuals under Article 10 of this Decree.
4. Enterprises that fully satisfy the conditions specified in Article 22 of this Decree may print invoices for other organizations and individuals.
5. Business organizations and individuals may concurrently use invoices of different forms. The State encourages the use of c-invoices.
6. Invoice-printing organizations and individuals may not print the same serial numbers for invoices with the same symbol.
7. Before using invoices for goods or service sale, organizations and individuals shall notify their issuance under Articles 11 and 12 of this Decree.
Article 6. Self-printed invoices
1. Enterprises established under law in industrial parks, economic zones, export-processing zones or hi-tech parks; enterprises having a charter capital level prescribed by the Ministry of Finance; and public non-business units conducting production and business activities under law may themselves print invoices after obtaining their tax identification numbers.
2. Business organizations and individuals, except those defined in Clause I of this Article, may themselves print invoices for goods and service sale if they fully satisfy the following conditions:
a/ Having obtained tax identification numbers;
b/ Having turnover from goods and service sale ;
c/ Not having been sanctioned for tax-related violations prescribed by the Ministry of Finance for 365 (three hundred and sixty five) consecutive days by the date of notification of the issuance of self-printed invoices;
d/ Having equipment systems for printing and making out invoices when selling goods or services:
e/ Being accounting units as defined in the Accounting Law and having goods and service sale software linked with accounting software to ensure that invoices will be printed and made out only when accounting operations arise.
3. Self-printed invoices must abide by the principle that an invoice has the sole number. The number of invoice copies to be printed depends on specific use needs of sale operations. Organizations and individuals shall themselves specify in writing the number of invoice copies.
1. E-invoices shall be created, made out and processed on computers of business organizations and individuals with tax identification numbers when selling goods or services and stored on computers of the involved parties under the law on e-transactions.
2. E-invoices shall he used under the law on e-transactions.
Article 8. Invoices printed on order
1. Invoices to be printed on order shall be printed in a pie-printed format with contents specified in Clause 3. Article 4 of this Decree. Particularly, an invoice printed on order of a provincial-level Tax Department must show the Tax Department's name in its left upper corner.
2. Business organizations and individuals with tax identification numbers may order the printing of invoices for goods and service sale.
3. Provincial-level Tax Departments shall order the printing of invoices for sale or distribution to organizations and individuals defined in Article 10 of this Decree.
All units of provincial-level Tax Departments shall sell or distribute invoices of the same type issued by the Tax Departments.
Article 9. Printing of invoices on order
1. Invoices to be printed on order shall be printed under contracts between business organizations and individuals or provincial-level Tax Departments and invoice-printing enterprises that fully satisfy the conditions specified in Article 22 of this Decree.
2. An invoice printing contract shall be made in writing and must indicate the quantity, symbol and serial number of the invoice, enclosed with the specimen invoice.
3. A printing enterprise which itself prints invoices on order for goods and service sale shall obtain an invoice printing decision from its head, which must have the contents specified in Clause 2 of this Article.
Article 10. Sale and distribution of invoices printed on order of provincial-level Tax Departments
1. Invoices printed on order of provincial-level Tax Departments shall be sold at prices on the principle that prices can offset actual expenses. Directors of provincial-level Tax Departments shall decide on invoice selling prices on this principle before posting them. Tax offices at all levels may not collect any money in addition to the posted price.
2. Invoices printed on order of provincial-level Tax Departments may be sold only to organizations other than enterprises which conduct business activities and to business households and individuals with their establishments based in localities.
3. Invoices printed on order of provincial-level Tax Departments shall be distributed to organizations other than enterprises and to non-business households and individuals that sell goods and services and need invoices for handing to their customers.
Article 11. Issuance of invoices by business organizations and individuals
1. Before using invoices for goods and service sale, business organizations and individuals shall make invoice issuance notices.
2. An invoice issuance notice contains the specimen invoice, date of use commencement, date of making the notice and signature of a representative at law.
3. Specimen invoice is an invoice printed with correct and full contents of an invoice copy to be handed to a buyer which has a number consisting of a series of zeros and the word '"specimen'".
4. An invoice issuance notice shall be sent to the tax office of the locality where the invoice issuer is based within 10 days after the notice is signed, and posted up right at the establishments using invoices for goods and service sale throughout the invoice use duration.
5. In case of changes in the notified contents, business organizations and individuals shall carry out new issuance notification procedures under Clauses 2. 3 and 4 of this Article.
Article 12. Issuance of invoices by provincial-level Tax Departments
1. Invoice issuance notices must be made for invoices printed on order of provincial-level Tax Departments for sale or distribution before first-time sale or distribution.
2. Contents of an issuance notice and specimen invoice are specified in Clauses 2 and 3 of Article 11.
3. An invoice issuance notice shall be sent to all provincial-level Tax Departments nationwide within 10 (ten) days from the date of its making and posted up right at establishments of provincial-level Tax Departments throughout the invoice use duration. A provincial-level Tax Department which has posted the invoice issuance notice on the tax sector's website is not required to send this notice to another Tax Department.
4. In case of a change in the notified contents, provincial-level Tax Departments shall carry out new issuance notification procedures under Clauses 2 and 3 of this Article.
Article 13. Identification of invoices
1. Invoice printing and issuing organizations and individuals shall print confidential identification signs in their issued invoices for the identification of counterfeit invoices in the course of their use.
2. Invoice printing and issuing organizations and individuals shall give a written reply within 10 days after receiving a request of a competent state agency for identification of the legality of invoices.
Article 14. Principles of use of invoices
1. Business organizations and individuals may make out and hand invoices to goods and service buyers under this Decree.
2. When making out an invoice, business organizations and individuals shall fully and truthfully fill in it based on actually arising operations.
3. An invoice shall be made out in a number of originals to be handed to the buyer, kept by the seller and to meet requirements of business activities. Invoice originals with the same serial number must have the same contents.
4. In the course of using invoices, business organizations and individuals that detect the loss of invoices already or not yet made out shall report such loss to managing tax offices for information and timely handling.
5. Business establishments within the same accounting unit as provided in the Accounting Law shall use invoices of the principal establishment.
Article 15. Making out of invoices
1. When selling goods or services, the seller shall make out an invoice with all the contents required in this Decree.
2. invoices shall be made out with serial numbers in ascending order. The Ministry of Finance shall specify the order of making out invoices in cases in which different establishments within the same accounting unit use invoices with the same name and symbol.
3. Date of making out an invoice is a date on which the seller and buyer carry out procedures to acknowledge that the ownership or use right over goods and services has been transferred. In cases in which it is provided by law that the transfer of ownership or use right lakes effect from the time of registration, the date of making out an invoice is the date of delivery of goods.
In case of multiple delivery of goods or transfer of goods item by item or services stage by stage, an invoice must be made out for each delivery and transfer for the volume and value of delivered or transferred goods or services.
4. In case of via-phone or online sale of goods or sale of goods or services to multiple consumers at a time, when making out an invoice, the seller or buyer is not required to sign the invoice under the Finance Ministry's regulations.
5. An e-invoice shall be completely made out after the seller and buyer have signed for certifying that a transactions has been conducted under the law on e-transactions.
6. The Ministry of Finance shall specify the making out of invoices in other specific cases.
Article 16. Sale of goods or services without making out invoices
1. Invoices are not required for goods or services with a total payment of under VND 2(X).0()0. unless the buyer so requests.
2. Sold goods and services without invoices specified in Clause I of this Article shall be listed for monitoring.
3. At the end of a day. the business establishment shall make out a general invoice indicating the goods or service sales on the total line of the list, sign and keep the counterfoil of the original handed to the buyer and use other originals under regulations. The buyer's name in this invoice shall be written as "retail without handover of invoice."
Article 17. Recovery of made-out invoices
1. When detecting errors in a made-out invoice which is not yet handed to the buyer, the seller shall cross out all the originals and keep
the number of the invoice containing errors.
2. When errors are detected in a made-out invoice which has been handed to the buyer or when the bought goods or services are returned or recalled at the request of either party, both parties shall make a record of the recovery of the originals of the invoice containing errors or invoice of the returned or recalled goods or services. The seller shall keep this invoice.
An invoice recovery record must indicate errors or reasons for recall or return of goods or services and compensation agreements between the two parties (if any).
Article 18. Disposal of invoices no longer in use
1. Organizations or individuals that obtain tax offices' approval of cessation to use their lax identification numbers shall cease using invoices the issuance of which has been notified but which are not yet used.
2. Organizations or individuals that issue replaceable invoices shall cease using the replaced invoice numbers which are not yet used.
3. Managing tax offices shall notify the termination of validity of invoices not yet made out and currently used by business organizations or individuals that abscond or arbitrarily cease business activities.
Article 19. Authorization for making out invoices
1. Organizations or individuals authorizing others to sell goods or services may authorize the latter to make out invoices when selling goods or services.
2. The authorization for the buyer or a third party to make out invoices complies with the Finance Ministry's regulations.
3. Authorization for making out invoices must be made in writing between the authorizing and authorized parties.
4. Authorizing organizations or individuals shall take responsibility for the creation, issuance and use of invoices under this Decree.
Article 20. Buyers' use of invoices
1. Buyers may use lawful invoices under law for evidencing their use right or ownership over goods or services; enjoying sales promotion, post-sales promotion or lucky draws or receiving damages under law. They may use such invoices for the accounting of goods and service sale under the accounting law; tax declaration; registration of use rights or ownership; and declaration and payment of state budget capital under law. Invoices used for this purpose must contain information which helps identify the buyer, except cases specified by the Ministry of Finance.
2. Invoices' made-out originals handed to buyers which are used for the purposes specified in Clause I of this Article shall be preserved under Article 26 of this Decree.
RIGHTS AND OBLIGATIONS AND ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS IN INVOICE MANAGEMENT AND USE
Article 21. Rights and obligations of goods and service sellers
1. Goods and service sellers may:
a/Create invoices for use if they fully satisfy the conditions specified in this Decree;
b/ Buy invoices issued by provincial-level Tax Departments:
c/ Use lawful invoices for their business activities;
d/ Refuse under law to provide data on invoice printing, issuance and use to unauthorized organizations and individuals;
e/ Initiate lawsuits against organizations or individuals that infringe upon the rights to create, issue and use lawful invoices.
2. Goods and service sellers are obliged to:
a/ Manage invoice creation activities under this Decree;
b/ Sign, when ordering the printing of invoices, invoice printing-ordering contracts with qualified printing establishments;
c/ Make and send invoice issuance notices under regulations;
d/ Make out and hand invoices when selling goods or services to customers, except cases specified in Article 16 of this Decree;
e/ Regularly inspect the use of invoices and promptly prevent violations:
f/ Report on the use of invoices to managing tax offices under the Finance Ministry's regulations.
Article 22. Condition on and responsibilities of invoice-printing organizations
1. Condition:
An invoice-printing organization must be an enterprise possessing a printing permit.
2. Responsibilities:
a/ To print invoices under signed contracts; to refrain from outsourcing any or all of printing stages to other printing organizations:
b/ To manage, preserve and dispose of printing molds, printed blanks, printed invoices and defective printed invoices as agreed between the two parties and provided by law:
c/ To liquidate printing contracts with printing-ordering organizations or individuals and handle printing molds and discarded printed invoices under the Finance Ministry's regulations:
d/ To send biannual reports on printing of invoices to managing tax offices.
Article 23. Responsibilities of tax offices in invoice management
1. The General Department of Taxation shall:
a/ Inspect and examine the creation, issuance and use of invoices nationwide:
b/ Publicize invoices already issued, lost or no longer valid as notified.
2. Provincial-level Tax Departments shall:
a/ Manage the creation and issuance of invoices by organizations and individuals in localities:
b/ Manage the printing of invoices by printing enterprises in localities:
c/ Order the printing of. and issue, invoices for distribution or sale to entities under this Decree:
d/ Inspect and examine the creation, issuance and use of invoices in localities.
3. District-level Tax Departments shall:
a/ Examine the use of invoices as decentralized:
b/ Monitor and examine the destruction of invoices as decentralized under the Finance Ministry's regulations.
Article 24. Responsibilities of goods and service buyers
1. When buying goods or services, to request sellers to make out and hand invoices.
2. To provide accurate information necessary for sellers to make out invoices.
3. To sign invoice originals already fully filled in when directly buying goods, except cases specified by the Ministry of Finance.
4. To use invoices for proper purposes.
5. To provide information indicated in
invoices to competent agencies upon request.
Article 25. Handling of lost, burnt or damaged invoices by accounting units
1. Business organizations or individuals that have their invoices lost, burnt or damaged shall make records of such loss, burning or damage.
2. After making the records, the organizations or individuals that have their invoices lost, burnt or damaged shall declare in writing such loss, burning or damage to managing tax offices within 5 (five) days after such loss, burning or damage occurs.
The Ministry of Finance shall specify the handling of lost, burnt or damaged invoices as well as order and procedures for declaring the loss, burning or damage of invoices.
Article 26. Storage and preservation of invoices
1. E-invoices and self-printed invoices which are not yet made out shall be stored on computers according to information confidentiality regulations.
2. Invoices printed on order which are not yet made out shall be stored and preserved in warehouses under regulations on archive and preservation of valuable papers.
3. Invoices already made out by accounting units shall be archived under regulations on custody and preservation of accounting documents.
4. Invoices already made out by organizations and individuals other than accounting units shall be preserved like private assets of such organizations and individuals.
Article 27. Destruction of invoices
1. Invoices printed on order which are incorrect, superfluous or duplicate shall be destroyed within 30 (thirty) days after liquidating a contract to order invoice printing.
2. Organizations and individuals with expired invoices shall destroy these invoices within 30 (thirty) days after ceasing to use them or notifying the finding of lost invoices or the expiration of invoices.
3. Organizations or individuals that have self-printed invoices or e-invoices the issuance of which has been notified shall, when no longer using them, destroy them within 30 (thirty) days after they are no longer used.
4. Organizations or individuals that buy invoices of tax offices then shift to use invoices of other forms shall finalize and destroy the bought invoices which are not yet used within 30 (thirty) days after using invoices of new forms.
Invoices which are not yet made out but serve as evidence in criminal or civil cases shall not be destroyed but disposed of under law.
6. Accounting units' made-out invoices shall be destroyed under the accounting law.
The destruction of invoices is subject to approval of an invoice destruction council. The Ministry of Finance shall specify the composition of this council and invoice destruction procedures.
SANCTIONING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS RELATED TO INVOICES
Article 28. Sanctioning of violations of regulations on self-printing of invoices and creation of e-invoices
1. A fine of between VND one million and VND 5 million shall be imposed for acts of self-printing invoices or creating e-invoices without sufficient contents specified in Clause 3. Article 4 of this Decree.
2. A Fine of between VND 2 million and VND 10 million shall be imposed for acts of self-printing invoices or creating e-invoices while conditions specified in this Decree are not fully satisfied.
3. A fine of between VND 20 million and VND 100 million shall be imposed for acts of self-printing counterfeit invoices or creating counterfeit e-invoices and violators shall be deprived of the right to self-print invoices or create e-invoices for 36 (thirty six) months after such acts are detected.
In addition to paying a fine, violators of this Article shall be forced to destroy invoices which are printed or created in contravention of regulations.
Article 29. Sanctioning of violations of regulations on ordering of invoice printing
1. A fine of between VND one million and VND 5 million shall be imposed for acts of ordering the printing of invoices without signing written contracts on the printing.
2. A fine of between VND 2 million and VND 10 million shall be imposed for acts of:
a/Failing to liquidate printing contracts after invoice issuance notices are made;
b/Failing to destroy under Article 27 of this Decree invoices printed on order which are no longer used before their issuance.
3. A fine of between VND 3 million and VND 15 million shall be imposed for acts of signing printing contracts with establishments which fail to fully satisfy the invoice-printing conditions specified in Article 22 of this Decree.
4. A fine of between VND 4 million and VND 20 million shall be imposed for acts of failing to declare under regulations the loss of invoices before notification of their issuance.
5. A fine of between VND 10 million and VND 50 million shall be imposed for acts of giving away or selling invoices printed on order and not yet issued to other organizations or individuals for use.
6. A fine of between VND 20 million and VND 100 million shall be imposed for acts of ordering the printing of counterfeit invoices and a printing house shall be designated for invoice printing for 36 (thirty) months after such act is detected.
In addition to paying a fine, violators of Clauses 3. 5 and 6 of this Article shall destroy invoices printed on order in contravention of regulations.
Article 30. Sanctioning of violations of regulations on printing of invoices on order
1. A fine of between VND one million and VND 5 million shall be imposed for acts of violating the Finance Ministry's regulations on reporting on invoice printing.
2. A fine of between VND 2 million and VND 10 million shall be imposed for the following acts:
a/ Failing to liquidate printing contracts when the printing-ordering party has completed issuance notification procedures;
b/ Failing to destroy incorrectly or superfluously printed products when liquidating printing contracts.
3. A fine of between VND 4 million and VND
20 million shall be imposed for acts of:
a/ Printing invoices without fully satisfying the conditions specified in Article 22 of this Decree;
b/Failing to declare the loss of invoices during printing them or before handing them to customers.
4. A fine of between VND 5 million and VND 25 million shall be imposed for acts of transferring any or all of printing stages to other printing establishments.
5. A fine of between VND 10 million and VND 50 million shall be imposed for acts of giving away or selling invoices printed on order of certain customers to others.
6. A fine of between VND 20 million and VND 100 million shall be imposed for acts of printing counterfeit invoices and violators shall be suspended from printing for 36 (thirty six) months after their acts are detected.
In addition to paying a fine, violators of Clauses 5 and 6 of this Article shall destroy given, sold or counterfeit invoices.
Article 31. Sanctioning of violations of regulations on invoice purchase
1. A fine of between VND one million and VND 5 million shall be imposed for acts of untruthfully declaring conditions in order to be eligible for buying invoices issued by tax offices.
2. A fine of between VND 2 million and VND 10 million shall be imposed for acts of failing to destroy expired bought invoices.
3. A fine of between VND 6 million and VND 30 million shall be imposed for acts of failing to declare the loss of bought invoices.
4. A fine of between VND 10 million and VND 50 million shall be imposed for acts of giving away or selling bought invoices not yet made out.
In addition to paying a fine, violators of Clauses 2 and 4 of this Article shall destroy expired bought invoices or bought invoices not yet made out.
Article 32. Sanctioning of violations of regulations on invoice issuance
1. A fine of between VND one million and VND 5 million shall be imposed for acts of:
a/ Making issuance notices with insufficient contents;
b/ Failing to send or post up invoice issuance notices under regulations.
2. A fine of between VND 4 million and VND 20 million shall be imposed for acts of failing to make invoice issuance notices after invoices have been used.
In addition to paying a fine, violators of this Article shall carry out invoice issuance procedures under this Decree.
Article 33. Sanctioning of violations of regulations on the use of invoices when selling goods and services
1. A fine of between VND 200.000 and VND one million shall be imposed for acts of failing to fully fill in pre-printed contents when making out invoices or filling in them in contravention of Article 15 of this Decree.
2. A fine of between VND one million and VND 5 million shall be imposed for acts of:
a/ Making out invoices without handing them to buyers;
b/ Failing to make lists or make out general invoices under Clauses 1 and 2. Article 16 of this Decree.
3. A fine of between VND 2 million and VND 10 million shall be imposed for acts of:
a/ Failing to destroy under this Decree issued invoices which are not yet made out or no longer valid;
b/ Failing to report under regulations on invoices which have been used.
4. A fine of between VND 3 million and VND 15 million shall be imposed for acts of making out invoices with serial numbers not in ascending order.
5. A fine of between VND 5 million and VND 20 million shall be imposed for acts of failing to make out under this Decree invoices when selling goods or services valued at over VND 200.000 for buyers. At the same time, business organizations or individuals shall make out and hand invoices to buyers.
6. A fine of between VND 5 million and VNI) 25 million shall be imposed for acts of:
a/ Making out invoices with different contents in their copies;
b/ Failing to report on the loss of issued invoices which are not yet made out or of made-out invoices which are not yet handed to customers.
7. A fine of between VND 12 million and VND 60 million shall be imposed for acts of making out unlawful invoices.
8. A fine of between VND 15 million and VND 75 million shall be imposed for acts of giving away or selling issued invoices which are not yet made out.
9. A fine of between VND 20 million and VND 100 million shall be imposed for acts of making out false invoices.
In addition to fine, violators of Point a. Clause 3 of this Article shall destroy issued invoices which are not yet made out or no longer valid.
Article 34. Sanctioning of buyers" violations of regulations on invoice use
1. A fine of between VND one million and VND 5 million shall be imposed for acts of losing made-out invoices (copies to be handed to buyers) which serve as a basis for accounting, tax declaration and budget capital payment.
2. A fine of between VND 10 million and VND 50 million shall be imposed for acts of using unlawful invoices, except the case specified in Clause 3 of this Article.
3. A fine of between VND 20 million and VND 100 million shall be imposed for acts of using made-out false invoices.
Article 35. Principles and procedures for handling violations, extenuating and aggravating circumstances, coercion, and time limit for enforcing sanctioning decisions
1. Principles for handling violations, sanctioning procedures, extenuating and aggravating circumstances, and statute of limitations for sanctioning administrative violations related to invoices specified in this Decree comply with the Ordinance on Handling of Administrative Violations.
2. The specific fine for an act of violation involving no aggravating or extenuating circumstance is the average level in the fine frame specified for such act. Such average level shall be determined by halving the total of the minimum and maximum levels. For an act of violation involving an aggravating or extenuating circumstance, an increased or reduced average level will apply, which shall be determined by halving the total of the minimum and average levels or the total of the maximum and average levels. For an act of violation involving more than one aggravating or extenuating circumstance, the maximum or minimum level will apply. I or an act of violation involving both aggravating and extenuating circumstances, they shall be offset against each other for the application of the fine frame on the principle that one aggravating circumstance shall be offset against one extenuating circumstance.
3. Organizations and individuals that are sanctioned under this Decree shall comply with sanctioning decisions within 10 days after receiving such decisions from competent agencies. Sanctioned organizations and individuals that fail to voluntarily comply with sanctioning decisions shall be coerced to comply with them under the Ordinance on Handling of Administrative Violations.
Article 36. Inspection and examination
1. Tax administration agencies at all levels and specialized finance inspection agencies may inspect and examine organizations and individuals in observing this Decree.
2. Invoice-related inspection and examination comply with the Finance Ministry's regulations.
Article 37. Competence to sanction administrative violations related to invoices
1. The competence to sanction administrative violations related to invoices complies with Articles 29, 30. 36 and 38 of the Ordinance on Handling of Administrative Violations.
2. Acts violating Articles 28 thru 34 which result in untruthful declaration causing reduction of the payable tax amount or increase of the tax amount to be refunded or result in tax evasion or fraud shall be sanctioned under the Law on Tax Administration.
3. For violations related to the printing of counterfeit invoices which are subject to penal liability examination, their dossiers shall be transferred to competent agencies for initiation of criminal cases under law.
4. Procedure-conducting agencies shall notify results of handling invoice-related violations to agencies that have proposed them for penal liability examination.
5. When a sanctioning decision is issued before detecting that the act of violation has criminal signs and the statute of limitations for penal liability examination has not expired yet. the person who has issued this decision shall cancel it and. within 3 days after that, he/she shall transfer the dossier of the violation to a competent criminal procedure-conducting agency.
This Decree takes effect on January I, .2011, and replaces the Government's Decree No. 89/ 2002/ND-CP of November 7. 2002. providing for the printing, issuance, use and management of invoices.
Article 39. Implementation guidance
The Ministry of Finance shall guide the implementation of this Decree and coordinate with state agencies, political organizations, sociopolitical organizations, social organizations and socio-professional organizations in propagating, educating people about, and mobilizing them to implement, or oversee the implementation of, this Decree.
Article 40. Implementation responsibility
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of provincial-level People's Committees shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 18. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử
Điều 29. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
Điều 30. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in
Điều 31. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn
Điều 32. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
Điều 33. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 34. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
Điều 4. Loại, hình thức và nội dung hóa đơn
Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn
Điều 10. Bán, cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
Điều 11. Phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh
Điều 12. Phát hành hóa đơn của Cục Thuế
Điều 14. Nguyên tắc sử dụng hóa đơn
Điều 16. Bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn
Điều 17. Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập
Điều 18. Xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
Điều 20. Việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 25. Xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn trong đơn vị kế toán
Điều 4. Loại, hình thức và nội dung hóa đơn
Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn
Điều 10. Bán, cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
Điều 11. Phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh
Điều 12. Phát hành hóa đơn của Cục Thuế
Điều 14. Nguyên tắc sử dụng hóa đơn
Điều 16. Bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn
Điều 17. Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập
Điều 18. Xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
Điều 20. Việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 25. Xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn trong đơn vị kế toán
Điều 4. Loại, hình thức và nội dung hóa đơn
Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn
Điều 10. Bán, cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
Điều 11. Phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh
Điều 12. Phát hành hóa đơn của Cục Thuế
Điều 14. Nguyên tắc sử dụng hóa đơn
Điều 16. Bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn
Điều 17. Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập
Điều 18. Xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
Điều 20. Việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 25. Xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn trong đơn vị kế toán
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử
Điều 29. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
Điều 30. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in
Điều 31. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn
Điều 32. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
Điều 33. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 34. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
Điều 29. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
Điều 30. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in
Điều 32. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
Điều 33. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 34. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
Điều 4. Loại, hình thức và nội dung hóa đơn
Điều 10. Bán, cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
Điều 11. Phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 33. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ