Chương 1 Nghị định 51/2010/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 51/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/05/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2011 |
Ngày công báo: | 29/05/2010 | Số công báo: | Từ số 252 đến số 253 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (sau đây gọi chung là hóa đơn); xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn.
1. Người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, gồm:
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi chung là bán hàng hóa, dịch vụ) tại Việt Nam hoặc bán ra nước ngoài;
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam hoặc sản xuất kinh doanh ở Việt Nam bán hàng ra nước ngoài;
c) Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài không kinh doanh nhưng có bán hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam
2. Tổ chức nhận in hóa đơn.
3. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ
4. Cơ quan quản lý thuế các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc in, phát hành, sử dụng hóa đơn
1. Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Tạo hóa đơn là hoạt động làm ra hóa đơn để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh; gồm: tự in từ các máy móc, thiết bị tại doanh nghiệp; đặt các doanh nghiệp đủ điều kiện in hóa đơn; khởi tạo hóa đơn điện tử theo Luật Giao dịch điện tử.
3. Lập hóa đơn là việc ghi đầy đủ nội dung của hóa đơn theo quy định khi bán hàng hóa, dịch vụ
4. Hóa đơn hợp pháp là hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Nghị định này.
5. Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn.
6. Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được in, khởi tạo theo quy định tại Nghị định này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
7. Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).
8. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; hoặc sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn do cơ quan thuế phát hành) để lập khi bán hàng hóa, dịch vụ, để hạch toán kế toán, khai thuế, thanh toán vốn ngân sách.
9. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, dịch vụ; cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; dùng hóa đơn quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông.
10. Hóa đơn lập khống là hóa đơn được lập nhưng nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ
1. Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
a) Hóa đơn xuất khẩu là hóa đơn dùng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất khẩu vào khu phi thuế quan;
b) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
c) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp;
d) Các loại hóa đơn khác, gồm: vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định tại các khoản 2, 3 Điều này.
2. Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức sau:
a) Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;
b) Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức, cá nhân kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.
3. Hóa đơn phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn, tên liên hóa đơn. Đối với hóa đơn đặt in còn phải ghi tên tổ chức đã nhận in hóa đơn;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, số tiền thuế giá trị gia tăng trong trường hợp là hóa đơn giá trị gia tăng;
đ) Tổng số tiền thanh toán, chữ ký người mua, chữ ký người bán, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn.
Bộ Tài chính quy định cụ thể đối với hóa đơn không cần thiết phải có đủ những nội dung quy định tại khoản này.
4. Hóa đơn được thể hiện bằng chữ Việt. Hóa đơn xuất khẩu hoặc các loại hóa đơn cần kèm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng chữ Việt và có kích cỡ nhỏ hơn kích cỡ chữ Việt.
5. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về nội dung và hình thức hóa đơn khác với quy định tại các khoản 2, 3 Điều này thì thực hiện theo quy định tại điều ước quốc tế đó.
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides for the printing, issuance and use of goods sale and service provision invoices (below collectively referred to as invoices): the sanctioning of administrative violations related to invoices; tasks and powers of tax administration agencies at all levels as well as agencies and organizations involved in the printing, issuance and use of invoices; and rights, obligations and responsibilities of agencies, organizations and individuals in the printing, issuance and use of invoices.
Article 2. Subjects of application
1. Goods sellers and service providers, including:
a/ Vietnamese organizations and individuals that sell goods and provide services (collectively referred to as goods and service sellers) in Vietnam or overseas;
b/ Foreign organizations and individuals that sell goods and services in Vietnam or conduct production and business activities in Vietnam and sell goods overseas;
c/ Vietnamese and foreign non-business organizations and individuals that sell goods and services in Vietnam.
2. Invoice-printing organizations.
3. Organizations and individuals that buy goods and services.
4. Tax administration agencies at all levels and organizations and individuals involved in the printing, issuance and use of invoices.
Article 3. Interpretation of terms
1. Invoice means a document made by a seller to record information on goods or service sale under law.
2. Creation of an invoice means the making of an invoice used for goods and service sale by business organizations and individuals, including invoices printed out from enterprises' machines or equipment; invoices printed on order by qualified enterprises; and e-invoices created under the Law on E-Transactions.
3. Making out of an invoice means the filling of all contents of an invoice under regulations when selling goods or services.
4. Lawful invoice means an invoice which is correct and complete in form and content as provided in this Decree.
5. Counterfeit invoice means an invoice printed or created according to the specimen of an invoice already issued by another organization or individual, or printed or created with the same serial number of an invoice with the same symbol.
6. Invalid invoice means an invoice which has been printed or created under this Decree but for which issuance notification has not yet been completed.
7. Expired invoice means an invoice for which all issuance procedures have been carried out but the issuer notifies that he/she/it no longer uses it; an invoice which is lost after its issuance is notified by the issuer to the managing tax office; or an invoice of an organization or individual that has ceased to use (or closed) his/her/its tax identification number.
8. Use of unlawful invoices means the use of counterfeit invoices, invalid invoices, expired invoices or invoices of other organizations or individuals (other than invoices issued by tax offices) for making out invoices when selling goods or services or for accounting, tax declaration or budget capital payment.
9. Illegal use of invoices means the making out of false invoices: giving away or sale of blank invoices to other organizations or individuals to make them out when selling goods or services; giving away or sale of made-out invoices to other organizations or individuals for accounting, tax declaration or budget capital payment; making out of an invoice without filling in all of its contents: making out of an invoice with different information in its copies: use of invoices of certain goods or services for evidencing other goods or services; or repeated use of invoices when transporting goods for sale.
10. False invoice means an invoice which contains partially or wholly untruthful contents.
Article 4. Types, form and contents of an invoice
1. Invoices provided in this Decree take the following types:
a/ Export invoice, which is an invoice used in exporting goods and services abroad or into non-tariff zones;
b/ Value-added invoice, which is a domestic goods and service sale invoice reserved for organizations and individuals that declare value-added tax by the credit method;
c/ Sale invoice, which is an invoice for domestic goods and service sale reserved for organizations and individuals that declare value-added tax by the direct method;
d/ Other types of invoice, including tickets, cards or documents which have other names but the same forms and contents provided in Clauses 2 and 3 of this Article.
2. An invoice may lake any of the following forms:
a/ Self-printed invoice, which is printed out by business organizations and individuals themselves from computers, cash registers or other machines when selling goods or services;
b/ E-invoice. which is a combination of e-data massages on goods and service sale which are created, made. sent, received, stored and managed under the Law on E-Transactions and guiding documents;
c/ Invoice printed on order, which is an invoice printed on order of business organizations and individuals according to a set form for goods and service trading activities, or on order of tax offices according to a set form for distribution or sale to organizations and individuals.
3. An invoice must contain the following:
a/ Name, symbol and number of the invoice and names of its copies. An invoice printed on order must also indicate the name of the invoice-printing organization;
b/ Name, address and tax identification number of the seller;
c/ Name, address and tax identification number of the buyer:
d/ Name, unit of calculation, quantity and unit price of goods or services; amount exclusive of value-added lax. value-added tax rate, and value-added tax amount, for value-added invoices:
e/ Total paid amount, signatures of the buyer and seller, seal of the buyer (if any), and date of making out the invoice.
The Ministry of Finance shall specify cases in which an invoice is not required to contain all the contents specified in this Clause.
4. Invoices shall be presented in Vietnamese. For export invoices or invoices requiring foreign-language words, foreign-language words shall be written in parenthesis () at the right of or just below the Vietnamese words and have a font size smaller than that of Vietnamese words.
5. When a treaty to which Vietnam is a contracting party provides for the contents and forms of invoice different from those provided in Clauses 2 and 3 of this Article, such treaty prevails.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực