Chương 2 Nghị định 51/2010/NĐ-CP: Tạo và phát hành hóa đơn
Số hiệu: | 51/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/05/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2011 |
Ngày công báo: | 29/05/2010 | Số công báo: | Từ số 252 đến số 253 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này được tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử để sử dụng trong việc bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có mã số thuế nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải đặt in hóa đơn để phục vụ cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ của bản thân tổ chức, cá nhân.
3. Cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Thuế) đặt in, phát hành hóa đơn để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này được nhận in hóa đơn cho các tổ chức, cá nhân khác.
5. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử.
6. Tổ chức, cá nhân khi in hóa đơn không được in trùng số trong những hóa đơn có cùng ký hiệu
7. Tổ chức, cá nhân trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải thông báo phát hành theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này.
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao; doanh nghiệp có mức vốn điều lệ theo quy định của Bộ Tài chính; các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật được tự in hóa đơn kể từ khi có mã số thuế.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Đã được cấp mã số thuế;
b) Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;
c) Không bị xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo mức do Bộ Tài chính quy định trong 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày liên tục tính đến ngày thông báo phát hành hóa đơn tự in;
d) Có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ;
đ) Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo việc in và lập hóa đơn chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát sinh.
3. Hóa đơn tự in đảm bảo nguyên tắc mỗi số hóa đơn chỉ được lập một lần. Số lượng liên hóa đơn được in căn cứ vào yêu cầu sử dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tự quy định bằng văn bản về số lượng liên hóa đơn.
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các Bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa đơn điện tử được sử dụng theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
1. Hóa đơn đặt in được in ra dưới dạng mẫu in sẵn có nội dung quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này. Riêng hóa đơn do các Cục Thuế đặt in phải có tên Cục Thuế ở góc trên bên trái của tờ hóa đơn.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có mã số thuế được đặt in hóa đơn để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ.
3. Cục Thuế đặt in hóa đơn để bán, cấp cho các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Tất cả các đơn vị trực thuộc Cục Thuế bán, cấp cùng một loại hóa đơn do Cục Thuế phát hành.
1. Hóa đơn đặt in được in theo hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hoặc Cục Thuế với doanh nghiệp nhận in hóa đơn có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
2. Hợp đồng in hóa đơn được thể hiện bằng văn bản, trong đó phải ghi rõ số lượng, ký hiệu, số thứ tự hóa đơn đặt in, đồng thời kèm theo mẫu hóa đơn.
3. Trường hợp doanh nghiệp in tự in hóa đơn đặt in để sử dụng cho mục đích bán hàng hóa, dịch vụ, phải có quyết định in hóa đơn của thủ trưởng đơn vị. Quyết định in phải đảm bảo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in được bán theo giá bảo đảm bù đắp chi phí thực tế. Cục trưởng Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm yết.
2. Hóa đơn do các Cục Thuế đặt in chỉ được bán cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương.
3. Hóa đơn do các Cục Thuế đặt in được cấp cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn.
2. Nội dung Tờ thông báo phát hành hóa đơn gồm: hóa đơn mẫu, ngày bắt đầu sử dụng, ngày lập Tờ thông báo phát hành và chữ ký của người đại diện trước pháp luật.
3. Hóa đơn mẫu là bản in đúng, đủ các nội dung trên liên hóa đơn giao cho người mua loại sẽ phát hành, có số hóa đơn là một dãy các chữ số 0 và in chữ “Mẫu” trên tờ hóa đơn.
4. Tờ thông báo phát hành hóa đơn được gửi đến cơ quan thuế nơi tổ chức, cá nhân phát hành thông báo đóng trụ sở chính, trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ký thông báo phát hành và niêm yết ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.
5. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
1. Hóa đơn do Cục Thuế đặt in để bán, cấp trước khi bán, cấp lần đầu phải lập Tờ thông báo phát hành hóa đơn.
2. Nội dung Tờ thông báo phát hành và hóa đơn mẫu được quy định như khoản 2 và 3 Điều 11.
3. Tờ thông báo phát hành hóa đơn phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế trong cả nước trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày lập Tờ thông báo phát hành và niêm yết ngay tại các cơ sở trực thuộc Cục Thuế trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn. Trường hợp Cục Thuế đã đưa nội dung Tờ thông báo lên trang mạng (Website) của ngành thuế thì không phải gửi Tờ thông báo đến Cục Thuế khác.
4. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, Cục Thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân khi in, phát hành hóa đơn có trách nhiệm ghi các ký hiệu nhận dạng mật trên hóa đơn do mình phát hành để phục vụ việc nhận dạng hóa đơn giả trong quá trình sử dụng.
2. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác nhận tính hợp pháp của hóa đơn, tổ chức, cá nhân in, phát hành hóa đơn phải có văn bản trả lời trong vòng mười ngày kể từ khi nhận được yêu cầu.
CREATION AND ISSUANCE OF INVOICES
Article 5. Principles of creation and issuance of invoices
1. Business organizations and individuals that fully satisfy the conditions specified in Articles 6 and 7 of this Decree may themselves print invoices or create e-invoices for use in goods and service sale.
2. Business organizations and individuals that have tax identification numbers but fail to fully satisfy the conditions specified in Clause 1 of this Article may order the printing of invoices for their goods and service sale.
3. Tax offices of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level Tax Departments) shall order the printing of. and issue, invoices for distribution or sale to organizations and individuals under Article 10 of this Decree.
4. Enterprises that fully satisfy the conditions specified in Article 22 of this Decree may print invoices for other organizations and individuals.
5. Business organizations and individuals may concurrently use invoices of different forms. The State encourages the use of c-invoices.
6. Invoice-printing organizations and individuals may not print the same serial numbers for invoices with the same symbol.
7. Before using invoices for goods or service sale, organizations and individuals shall notify their issuance under Articles 11 and 12 of this Decree.
Article 6. Self-printed invoices
1. Enterprises established under law in industrial parks, economic zones, export-processing zones or hi-tech parks; enterprises having a charter capital level prescribed by the Ministry of Finance; and public non-business units conducting production and business activities under law may themselves print invoices after obtaining their tax identification numbers.
2. Business organizations and individuals, except those defined in Clause I of this Article, may themselves print invoices for goods and service sale if they fully satisfy the following conditions:
a/ Having obtained tax identification numbers;
b/ Having turnover from goods and service sale ;
c/ Not having been sanctioned for tax-related violations prescribed by the Ministry of Finance for 365 (three hundred and sixty five) consecutive days by the date of notification of the issuance of self-printed invoices;
d/ Having equipment systems for printing and making out invoices when selling goods or services:
e/ Being accounting units as defined in the Accounting Law and having goods and service sale software linked with accounting software to ensure that invoices will be printed and made out only when accounting operations arise.
3. Self-printed invoices must abide by the principle that an invoice has the sole number. The number of invoice copies to be printed depends on specific use needs of sale operations. Organizations and individuals shall themselves specify in writing the number of invoice copies.
1. E-invoices shall be created, made out and processed on computers of business organizations and individuals with tax identification numbers when selling goods or services and stored on computers of the involved parties under the law on e-transactions.
2. E-invoices shall he used under the law on e-transactions.
Article 8. Invoices printed on order
1. Invoices to be printed on order shall be printed in a pie-printed format with contents specified in Clause 3. Article 4 of this Decree. Particularly, an invoice printed on order of a provincial-level Tax Department must show the Tax Department's name in its left upper corner.
2. Business organizations and individuals with tax identification numbers may order the printing of invoices for goods and service sale.
3. Provincial-level Tax Departments shall order the printing of invoices for sale or distribution to organizations and individuals defined in Article 10 of this Decree.
All units of provincial-level Tax Departments shall sell or distribute invoices of the same type issued by the Tax Departments.
Article 9. Printing of invoices on order
1. Invoices to be printed on order shall be printed under contracts between business organizations and individuals or provincial-level Tax Departments and invoice-printing enterprises that fully satisfy the conditions specified in Article 22 of this Decree.
2. An invoice printing contract shall be made in writing and must indicate the quantity, symbol and serial number of the invoice, enclosed with the specimen invoice.
3. A printing enterprise which itself prints invoices on order for goods and service sale shall obtain an invoice printing decision from its head, which must have the contents specified in Clause 2 of this Article.
Article 10. Sale and distribution of invoices printed on order of provincial-level Tax Departments
1. Invoices printed on order of provincial-level Tax Departments shall be sold at prices on the principle that prices can offset actual expenses. Directors of provincial-level Tax Departments shall decide on invoice selling prices on this principle before posting them. Tax offices at all levels may not collect any money in addition to the posted price.
2. Invoices printed on order of provincial-level Tax Departments may be sold only to organizations other than enterprises which conduct business activities and to business households and individuals with their establishments based in localities.
3. Invoices printed on order of provincial-level Tax Departments shall be distributed to organizations other than enterprises and to non-business households and individuals that sell goods and services and need invoices for handing to their customers.
Article 11. Issuance of invoices by business organizations and individuals
1. Before using invoices for goods and service sale, business organizations and individuals shall make invoice issuance notices.
2. An invoice issuance notice contains the specimen invoice, date of use commencement, date of making the notice and signature of a representative at law.
3. Specimen invoice is an invoice printed with correct and full contents of an invoice copy to be handed to a buyer which has a number consisting of a series of zeros and the word '"specimen'".
4. An invoice issuance notice shall be sent to the tax office of the locality where the invoice issuer is based within 10 days after the notice is signed, and posted up right at the establishments using invoices for goods and service sale throughout the invoice use duration.
5. In case of changes in the notified contents, business organizations and individuals shall carry out new issuance notification procedures under Clauses 2. 3 and 4 of this Article.
Article 12. Issuance of invoices by provincial-level Tax Departments
1. Invoice issuance notices must be made for invoices printed on order of provincial-level Tax Departments for sale or distribution before first-time sale or distribution.
2. Contents of an issuance notice and specimen invoice are specified in Clauses 2 and 3 of Article 11.
3. An invoice issuance notice shall be sent to all provincial-level Tax Departments nationwide within 10 (ten) days from the date of its making and posted up right at establishments of provincial-level Tax Departments throughout the invoice use duration. A provincial-level Tax Department which has posted the invoice issuance notice on the tax sector's website is not required to send this notice to another Tax Department.
4. In case of a change in the notified contents, provincial-level Tax Departments shall carry out new issuance notification procedures under Clauses 2 and 3 of this Article.
Article 13. Identification of invoices
1. Invoice printing and issuing organizations and individuals shall print confidential identification signs in their issued invoices for the identification of counterfeit invoices in the course of their use.
2. Invoice printing and issuing organizations and individuals shall give a written reply within 10 days after receiving a request of a competent state agency for identification of the legality of invoices.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 18. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử
Điều 29. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
Điều 30. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in
Điều 31. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn
Điều 32. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
Điều 33. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 34. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
Điều 4. Loại, hình thức và nội dung hóa đơn
Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn
Điều 10. Bán, cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
Điều 11. Phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh
Điều 12. Phát hành hóa đơn của Cục Thuế
Điều 14. Nguyên tắc sử dụng hóa đơn
Điều 16. Bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn
Điều 17. Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập
Điều 18. Xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
Điều 20. Việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 25. Xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn trong đơn vị kế toán
Điều 4. Loại, hình thức và nội dung hóa đơn
Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn
Điều 10. Bán, cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
Điều 11. Phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh
Điều 12. Phát hành hóa đơn của Cục Thuế
Điều 14. Nguyên tắc sử dụng hóa đơn
Điều 16. Bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn
Điều 17. Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập
Điều 18. Xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
Điều 20. Việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 25. Xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn trong đơn vị kế toán
Điều 4. Loại, hình thức và nội dung hóa đơn
Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn
Điều 10. Bán, cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
Điều 11. Phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh
Điều 12. Phát hành hóa đơn của Cục Thuế
Điều 14. Nguyên tắc sử dụng hóa đơn
Điều 16. Bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn
Điều 17. Xử lý thu hồi hóa đơn đã lập
Điều 18. Xử lý hóa đơn trong các trường hợp không tiếp tục sử dụng
Điều 20. Việc sử dụng hóa đơn của người mua hàng
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 25. Xử lý mất, cháy, hỏng hóa đơn trong đơn vị kế toán
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về tự in hóa đơn và khởi tạo hóa đơn điện tử
Điều 29. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
Điều 30. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in
Điều 31. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về mua hóa đơn
Điều 32. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
Điều 33. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 34. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
Điều 29. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đặt in hóa đơn
Điều 30. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in
Điều 32. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn
Điều 33. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 34. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn của người mua
Điều 4. Loại, hình thức và nội dung hóa đơn
Điều 10. Bán, cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in
Điều 11. Phát hành hóa đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
Điều 33. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ