Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 51/2010/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
Số hiệu: | 04/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/01/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2014 |
Ngày công báo: | 02/01/2014 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Siết chặt quản lý sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
Ngày 17/1 vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi một số điều về việc quản lý hóa đơn, trong đó có việc siết chặt điều kiện để doanh nghiệp được đặt in, tự in hóa đơn.
Theo quy định tại Nghị định này, DN đang sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử phạt VPHC về thuế, gian lận thuế sẽ không được tiếp tục sử dụng hóa đơn đã in.
Thời hạn cấm sử dụng hóa đơn tự in, đặt in là 12 tháng kề từ ngày có quyết định xử phạt VPHC, trong thời gian này các DN này phải mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành để sử dụng.
Các DN thuộc loại rủi ro cao về thuế khi có yêu cầu của cơ quan thuế cũng sẽ phải ngừng sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và chuyển sang sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế.
Các quy định này sẽ được áp dụng từ ngày 01/03/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2014 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2010/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
1. Sửa đổi Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 như sau:
“1. Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:
b) Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
c) Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ dành cho các tổ chức, cá nhân khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
d) Các loại hóa đơn khác, gồm: Vé, thẻ hoặc các chứng từ có tên gọi khác nhưng có hình thức và nội dung quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.
2. Hóa đơn được thể hiện bằng các hình thức sau:
a) Hóa đơn tự in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, dịch vụ;
b) Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý theo quy định tại Luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Hóa đơn đặt in là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hoặc do cơ quan thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn
1. Tổ chức kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này được tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử để sử dụng trong việc bán hàng hóa, dịch vụ.
2. Tổ chức kinh doanh có mã số thuế nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này phải đặt in hóa đơn để phục vụ cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ của bản thân tổ chức.
3. Cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Thuế) đặt in, phát hành hóa đơn để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
4. Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này được nhận in hóa đơn cho các tổ chức khác.
5. Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử.
6. Tổ chức khi in hóa đơn không được in trùng số trong những hóa đơn có cùng ký hiệu.
7. Tổ chức trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải thông báo phát hành theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này.”
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao; doanh nghiệp có mức vốn điều lệ theo quy định của Bộ Tài chính; các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật được tự in hóa đơn kể từ khi có mã số thuế.
2. Tổ chức kinh doanh trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, được tự in hóa đơn để sử dụng cho việc bán hàng hóa, dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Đã được cấp mã số thuế;
b) Có doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ;
c) Không bị xử phạt về các hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo mức do Bộ Tài chính quy định trong 365 (ba trăm sáu mươi lăm) ngày liên tục tính đến ngày thông báo phát hành hóa đơn tự in;
d) Có hệ thống thiết bị đảm bảo cho việc in và lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ;
đ) Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật kế toán và có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo việc in và lập hóa đơn chỉ được thực hiện khi nghiệp vụ kế toán phát sinh;
e) Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in và được sự chấp thuận cơ quan thuế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về việc đăng ký sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp.
3. Hóa đơn tự in đảm bảo nguyên tắc mỗi số hóa đơn chỉ được lập một lần. Số lượng liên hóa đơn được in căn cứ vào yêu cầu sử dụng cụ thể của nghiệp vụ bán hàng. Tổ chức có trách nhiệm tự quy định bằng văn bản về số lượng liên hóa đơn.
4. Đối với các doanh nghiệp vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn; doanh nghiệp có rủi ro cao về việc chấp hành pháp luật thuế. Bộ Tài chính căn cứ quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về công nghệ thông tin thực hiện biện pháp giám sát, quản lý phù hợp nhằm thực hiện đúng quy định của pháp luật về hóa đơn.
5. Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế thì không được sử dụng hóa đơn tự in mà phải thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế có thời hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Thời điểm không được sử dụng hóa đơn tự in được tính từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành (đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm về hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế) hoặc kể từ thời điểm cơ quan thuế yêu cầu (đối với doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế). Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại khoản này.
6. Bộ Tài chính quy định, hướng dẫn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng máy tính tiền in hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn.”
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Tổ chức có hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có mã số thuế được đặt in hóa đơn để sử dụng cho các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và các doanh nghiệp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 6 Nghị định này.
Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức có hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp (trừ đối tượng đủ điều kiện được tạo hóa đơn đặt in) phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản đăng ký sử dụng hóa đơn đặt in. Trong thời hạn 5 ngày làm việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về việc đăng ký sử dụng hóa đơn đặt in của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế hoặc doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế thì không được sử dụng hóa đơn đặt in mà phải thực hiện mua hóa đơn của cơ quan thuế có thời hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này. Thời điểm không được sử dụng hóa đơn đặt in được tính từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành (đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm về hóa đơn dẫn đến trốn thuế, gian lận thuế) hoặc kể từ thời điểm cơ quan thuế yêu cầu (đối với doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế).”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Hóa đơn do các Cục Thuế đặt in được bán cho tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có cơ sở tại địa phương và các doanh nghiệp không được đặt in, tự in hóa đơn quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 6, Khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Các doanh nghiệp mua hóa đơn của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, nếu đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn, cơ quan thuế thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn.”
“Điều 22. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn
1. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức nhận in hóa đơn:
a) Điều kiện:
Tổ chức nhận in hóa đơn phải là doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động ngành in.
b) Trách nhiệm:
- In hóa đơn theo đúng hợp đồng đã ký; không được giao lại toàn bộ hoặc bất kỳ khâu nào trong quá trình in hóa đơn cho tổ chức in khác thực hiện;
- Quản lý, bảo quản và xử lý khuôn in, phôi in, hóa đơn đã in và các hóa đơn in hỏng theo thỏa thuận giữa hai bên và theo quy định của pháp luật;
- Thanh lý hợp đồng in với tổ chức, cá nhân đặt in hóa đơn và tiến hành xử lý khuôn in, phế phẩm theo quy định của Bộ Tài chính;
- Định kỳ 3 tháng, báo cáo việc nhận in hóa đơn gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Điều kiện và trách nhiệm của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn:
a) Điều kiện:
Tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn phải là doanh nghiệp có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), trong đó có ngành nghề lập trình máy vi tính hoặc xuất bản phần mềm, trừ trường hợp tổ chức tự cung ứng phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng.
b) Trách nhiệm:
- Đảm bảo phần mềm tự in hóa đơn cung cấp cho một đơn vị tuân thủ đúng những quy định về tự in hóa đơn; không cung cấp phần mềm in giả hóa đơn trùng với các mẫu trong phần mềm đã cung cấp cho doanh nghiệp khác.
- Định kỳ 3 tháng, báo cáo về việc cung cấp phần mềm tự in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2014.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 04/2014/ND-CP |
Hanoi, January 17, 2014 |
AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 51/2010/ND-CP DATED MAY 14, 2010, PROVIDING FOR GOODS SALE AND SERVICE PROVISION INVOICES
Pursuant to the December 25, 2001 Law organization of Government;
Pursuant to the November 29, 2006 Law on tax administration and the November 20, 2012 Law amending and supplementing a number of articles of Law on tax administration;
Pursuant to the June 17, 2003 Accounting Law;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on e-transaction;
Pursuant to the June 03, 2008 Law on value-added tax, and the June 19, 2013 Law amending and supplementing a number of articles of Law on value-added tax;
At the proposal of Minister of Finance;
Government promulgates Decree amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010, providing for goods sale and service provision invoices,
Article 1. To amend and supplement a number of articles of the Government’s Decree No. 51/2010/ND-CP dated May 14, 2010, providing for goods sale and service provision invoices as follows:
1. To amend Clause 1, Clause 2 Article 4 as follows:
“1. Invoices provided in this Decree include the following types:
b) Value-added invoice, which is a goods and service sale invoice reserved for organizations declaring value-added tax under credit method;
c) Goods-sale invoice, which is a goods and service sale invoice reserved for organizations and individuals declaring value-added tax under direct method.
d) Other invoices, including: Tickets, cards or vouchers under other names but they have form and content specified in Clauses 2 and 3 this Article.
2. An invoice may be presented under the following forms:
a) Self-printed invoice, which is printed out by business organizations themselves from computers, cash registers or other machines when selling goods or services;
b) E-invoice, which is a combination of e-data massages on goods and service sale which are created, made, sent, received, stored and managed under the Law on E-Transactions and guiding documents;
c) Invoice printed under an order, which is an invoice ordered by business organizations for printing according a set form for goods and service trading activities, or ordered by tax offices according to a set form for distribution or sale to organizations and individuals.”
2. To amend and supplement Article 5 as follows:
“Article 5. Principles of creation and issuance of invoices
1. Business organizations that fully satisfy the conditions specified in Articles 6 and 7 of this Decree may themselves print invoices or create e-invoices for use in goods and service sale.
2. Business organizations that have tax identification numbers but fail to fully satisfy the conditions specified in Clause 1 of this Article must order the printing of invoices for their goods and service sale.
3. Tax offices of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level Tax Departments) shall order the printing of, and issue, invoices for distribution or sale to organizations and individuals under Article 10 of this Decree.
4. Enterprises that fully satisfy the conditions specified in Article 22 of this Decree may print invoices for other organizations.
5. Business organizations may concurrently use invoices of different forms. The State encourages the use of e-invoices.
6. Invoice-printing organizations are not permitted to print the same serial numbers for invoices with the same symbol.
7. Before using invoices for goods or service sale, organizations shall notify their issuance under Articles 11 and 12 of this Decree.”
3. To amend Article 6 as follows:
“Article 6. Self-printed invoices
1. Enterprises established under law in industrial parks, economic zones, export-processing zones or hi-tech parks; enterprises having a charter capital level prescribed by the Ministry of Finance; and public non-business units conducting production and business activities under law may themselves print invoices after obtaining their tax identification numbers.
2. Business organizations, except those defined in Clause I of this Article, may themselves print invoices for goods and service sale if they fully satisfy the following conditions:
a) Having granted tax identification numbers;
b) Having turnover from goods and service sale;
c) Not having been sanctioned for tax-related violations at the level prescribed by the Ministry of Finance within 365 (three hundred and sixty five) consecutive days by the date of notification of the issuance of self-printed invoices;
d) Having equipment systems for printing and making out invoices when selling goods or services;
dd) Being accounting units as defined in the Accounting Law and having goods and service sale software linked with accounting software to ensure that invoices will be printed and made out only when accounting operations arise;
e) Having written request for use of self-printed invoices and getting permission of tax offices. Within 05 working days, tax offices directly managing must have reply on registration for use of self-printed invoices of enterprises.
3. Self-printed invoices must abide by the principle that an invoice has the sole number. The number of invoice copies to be printed depends on specific use needs of sale operations. Organizations shall themselves specify in writing the number of invoice copies.
4. For enterprises infringing management and use of invoices; enterprises having high risk of compliance with tax law. The Ministry of Finance shall, base on law on tax administration and law on information technology, conduct measures to supervise, manage appropriate aiming to implement in accordance with law on invoices.
5. Enterprises using self-printed invoices which commit violations involving invoices and handled administrative violations on acts of tax avoidance, tax fraud or enterprises of tax-related high risk as prescribed in Law on tax administration are not entitled to use self-printed invoices and must buy invoices of tax offices in a defined term as prescribed in Clause 2 Article 10 of this Decree. Time of not using self-printed invoices is counted from day of decision on sanction of administrative violations involving tax avoidance, tax fraud into force (for enterprises that commit invoice-related violations resulted to tax avoidance, tax fraud) or from time as required by tax offices (for enterprises of tax-related high risk). The Ministry of Finance shall guide specifically provision in this Clause.
6. The Ministry of Finance shall specify and guide the establishments of production and business in use of cash registers that can print the goods sale and service provision invoices as prescribed by law on invoice management.”
4. To amend and supplement Clause 2 Article 8 as follows:
“2. Organizations having business activities, enterprises having tax identification numbers are entitled to order the printing of invoices for goods sale and service provision, excluding business households and individuals and enterprises specified at Clauses 4 and 5 Article 6 of this Decree.
Before ordering for printing of invoice for the first time, organizations having business activities, enterprises (excluding entities eligible for creating invoices printed under an order) must send to tax offices directly managing a written registration for use of invoices printed under an order. Within 5 working days, tax offices directly managing must have reply on registration for use of invoices printed under an order of enterprises.
Enterprises using invoices printed under an order which commit violations involving invoices and handled administrative violations on acts of tax avoidance, tax fraud or enterprises of tax-related high risk as prescribed in Law on tax administration are not entitled to use invoices printed under an order and must buy invoices of tax offices in a defined term as prescribed in Clause 2 Article 10 of this Decree. Time of not using invoices printed under an order is counted from day of decision on sanction of administrative violations involving tax avoidance, tax fraud into force (for enterprises that commit invoice-related violations resulted to tax avoidance, tax fraud) or from time as required by tax offices (for enterprises of tax-related high risk). “
5. To amend and supplement Clause 2 Article 10 as follows:
“2. Invoices ordered by provincial-level Tax Departments for printing to sell to organizations not being enterprises but having business activities, to business households and individuals with establishments based in localities and enterprises banned ordering for printing, self-printing the invoices specified at Clauses 4 and 5 Article 6, Clause 2 Article 8 of this Decree. Enterprises shall buy invoices of tax offices within 12 months. After 12 months, if enterprises satisfy conditions for self-printing or ordering for printing of invoices, tax offices shall notify enterprises to turn to the self-creation of invoices for use or further purchase of invoices provided by tax offices in case of failing to satisfy conditions for self-printing or ordering for printing of invoices.”
6. To amend Article 22 as follows:
“Article 22. Condition on and responsibilities of invoice-printing organization, organizations supplying invoice-printing software
1. Condition on and responsibilities of invoice-printing organization:
a) Conditions:
An invoice-printing organization must be an enterprise possessing a printing permit.
b) Responsibilities:
- To print invoices under signed contracts; to refrain from outsourcing any or all of printing stages to other printing organizations;
- To manage, preserve and dispose of printing molds, printed blanks, printed invoices and defective printed invoices as agreed between the two parties and provided by law;
- To liquidate the printing contracts with organizations or individuals ordering the printing of invoices and handle printing molds and substandard products under the Finance Ministry's regulations;
- On 3-month basis, to send reports on printing of invoices to tax offices directly managing them.
2. Condition on and responsibilities of organizations supplying invoice-printing software:
a) Conditions:
Organizations supplying invoice-printing software must be enterprises possessing certificate of business registration (certificate of enterprise registration), in which have trades of computer programming or software publication, unless organizations self supplying invoice-printing software for use.
b) Responsibilities:
- To ensure that a invoice-printing software that is supplied to a unit shall comply with regulations on self printing invoices; not supply software printing false invoices coinciding with forms in software supplied to other enterprises.
- On 3-month basis, to send reports on supply of invoice-printing software to tax offices directly managing them.”
1. This Decree takes effect on March 01, 2014.
2. The Ministry of Finance shall guide implementation of this Decree.
3. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies, chairpersons of provincial/municipal People’s Committees and relevant organizations and individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực